44 Năm Văn Học
Việt Nam Hải Ngoại (1975-2019)
TẬP 1
NGUYỄN VY KHANH
LUÂN HOÁN
KHÁNH TRƯỜNG
44 NĂM VÁN HỌC
VIỆT NAM HẢI NGOẠI
(1975-2019)
Chủ trương
KHÁNH TRƯỜNG
W
MỚ NGUỒN
2019
44
Việt Nam
Ng
K
Mở
Bì
Dàn t
Đọc bàn
Copyright © by
ISB
Cal
4 năm văn học
m hải ngoại (1975-2019)
Tập i
guyễn Vy Khanh
Luân Hoán
Khánh Trường
ở Nguồn xuất bản
ìa Khánh Trường
trang Nguyễn Thành
n thao: Vy Thượng Ngã
y Khanh Truong & Mo Nguon
BN: 9781987061819
lifornia - USA 2019
Cam Oil
Sau hơn tám tháng làm việc
Hoc Việt Nam Hãi Ngoại (1975-20
đọc giã toàn cầu. Bộ sách gồm 6 c
trang, khổ 6X9 inches, in hai ẩn bâ
mem. Công trinh khá qui mô. Dù cẩ
nghĩ vần không ít sai sót. Rất mong q
thứ.
Trong cương vị chủ trương, c
nhà phê bình văn học Nguyền Vy K
làm việc qui cù và khoa hục. đà giúp
trớ nên nhẹ nhàng, nhanh chóng; N
nhàn website Vuông Chiêu); Nhà
nhân Thư ấn quán) đã trực tiếp (hoặ
đế bộ sách hoàn tất tốt đẹp. Không
Năm Văn Học Việt Nam Hãi Ngoạ
nằm trong dự tính
Lời câm ơn cũng xin gừi den
Nguyễn Vù đà scan trọn bộ 20 Năm
dày ngót 2.000 trang sách khồ lớn. t
thực hiện tuyên tập này; Kỳ sư Tạ Ọ
phục hôi rât nhiêu sai trật từ bán sc
chọn, thâm định, đánh máy lại một
giá chúng tôi không liên lạc được; N
trinh bày bàn vân; Nhà thơ trò Vy T
chinh tà; Nhà thơ Lê Hân, điên hành
trực tiếp trông coi in ấn.
Lởi cám ơn cuối cùng xin gử
hữu đà hồ trợ việc làm cùa chúng tô
đã không ngừng khích lệ. động viê
phương tiện và nghị lực hầu thực hiệ
c, tuyển tập 44 Năm Văn
019) dà hoàn tật và ra mắt
cuốn, mỗi cuốn trên 600
ân, một bìạ cứng, một bìa
ẩn trọng tối đa, chúng tôi
qui độc giã cảm thông, tha
chúng tôi vô cùng cảm ơn
Khanh, với phương pháp
p việc thực hiện tuyên lập
Nhà thợ Luân Hoán (chú
vân Trân Hoài Thư (chú
ặc gián tiêp) góp công sức
g có các vị, chác chan 44
ại (1975-2019) sè mãi mãi
n nhà thơ Thành Tôn, anh
m VHVNHN (1975-1995)
tạo cơ sở cho ban biên tập
Ọuôc Quang dà chinh sửa,
can; Nhà vãn Trân Vũ đã
sô vãn bán của những tác
Nhà thơ Nguyền Thành đà
Thượng Ngã đà đọc. sứa
h nhà xuât bân Nhân Anh.
ửi đến nhiều dộcgiã, bảng
ôi băng vật chát, cũng như
ên đê chúng tôi có thêm
ện tốt công việc.
Trân trọng
Khánh Trường
TÁC GIẢ GÓP
44 NĂM VÀN H
Ái Cầm, Bạt Xứ, Bắc P
Vĩnh Phúc, Cái Trọng T
Cao Mỵ Nhân, Cao Ngu
Huy, Chân Phương, Ch
Cung Tích Biển, Cung
Doãn Quốc Sỹ, Du Tử
Dương Như Nguyện, D
Mai Lan, Đặng Phú Ph
Thơ, Đặng Tiến, Đinh
Nhã Văn, Đoàn Nhật,
Hoàng Diệu, Đỗ Kh., Đ
Đông Duy, Đức Phổ, G
Kỳ Lam, Hà Nguyên D
Hạ Quốc Huy, Hạ Uyê
Ziang Duy, Hoàng Anh
Hoàng Khởi Phong, H
Nga, Hoàng Ngọc Tuấ
Hoàng Thị Bích Ti, Ho
Minh Dũng, Hồ Phú B
Tưởng, Huỳnh Hữu ủy
Trường, Khế lêm, Kiệt T
Vương, Lâm Chương, L
Thế, Lê An Thế (Lê Bi
ang Trần, Lê Hân, Lê L
Lê Nguyên Tịnh, Lê P
Nhị, Lê Thị Thấm Vần,
Tài, Lệ Hằng, Liễu Trư
Thư Trung, Lưu Diệu
Hoài Linh Phương, Mai
Trung Tĩnh, Miêng, M
hiêu Để, Ngọc (Ngọc N
MẶT TRONG TUYỂN TẬP
HỌC VIỆT NAM HẢI NGOẠI
(1975-2019)
Phong, Bùi Bảo Trúc, Bùi Bích Hà, Bùi
Ty, Cao Bình Minh, Cao Đông Khánh,
uyên, Cao Tần (Lê Tất Điều), Cao Xuân
him Hải, Chu Tấn, Chu Vương Miện,
g Trầm Tưởng, Cung Vũ, Diên Nghị,
Lê, Duyên Anh, Dư Mỹ, Dương Kiền,
Dương Thu Hương, Đặng Hiển, Đặng
hong, Đặng Phùng Quân, Đặng Thơ
h Cường, Đinh Huyền Dương, Đoàn
, Đoàn Thêm, Đoàn Xuân Kiên, Đỗ
Đỗ Quí Toàn, Đỗ Quyên, Đỗ Trường,
Giang Hữu Tuyên, Hà Huyển Chi, Hà
Du, Hà Thúc Sinh, Hà Thượng Nhân,
ên, Hàn Song Tường, Hoa Văn, Hoài
Tuấn, Hoàng Chính, Hoàng Du Thụy,
Hoàng Lộc, Hoàng Mai Đạt, Hoàng
ấn, Hoàng Phủ Cương, Hoàng Quân,
oàng Xuân Sơn, Hồ Đình Nghiêm, Hồ
Bông, Hồ Trường An, Huy Trâm, Huy
y, Huỳnh Liễu Ngạn, Hư Vô, Khánh
Tấn, Kiểu Diễm Phượng, Kinh Dương
Lâm Hảo Dũng, Lãm Thúy, Lâm Vĩnh
i), Lê Cần Thơ, Lê Đại Lãng, Lê Gi
Lạc Giao, Lê Mai Lĩnh, Lê Minh Hà,
Phương Nguyên, Lê Thị Huệ, Lê Thị
, Lê Thị Ý, Lê Uyên Phương, Lê Văn
ương, Linh Vang, Luân Hoán, Lương
Vân, Lưu Nguyễn, Lữ Quỳnh, M.H.
i Khắc ứng, Mai Ninh, Mai Thảo, Mai
Minh Đức Hoài Trinh, Nam Dao, Ng
Nguyễn), Ngọc Khôi, Ngô Du Trung,
Ngô Nguyên Dũng, Ngô Thế Vinh
Nguyên Nghĩa, Nguyên Sa, Nguy
Nguyễn Bá Trạc, Nguyễn Chí Kha
Nguyễn Đăng Trúc, Nguyễn Đăng
Nguyễn Đông Giang, Nguyễn Đ
Bạt Ngàn, Nguyễn Đức Lập, Ngu
Chung, Nguyễn Hoàng Nam, Ng
Hưng Quốc, Nguyễn Hương, Ng
Lương Vy, Nguyễn Mạnh An D
Nguyễn Minh Nữu, Nguyễn Min
Giác, Nguyễn Nam An, Nguyễn N
Nguyên, Nguyễn Sao Mai, Nguyễ
Nhien, Nguyễn Thanh Châu, Nguy
Hoàng Bắc, Nguyễn Thị Minh Ng
Nguyễn Thị Ngọc Nhung, Nguyễn
Thị Vinh, Nguyễn Tiến, Nguyễn T
Nguyễn Văn Sâm, Nguyễn Van T
Nguyễn Xuân Hoàng, Nguyễn X
Thiệp, Nguyễn Xuân Tường Vy, N
Nhật Tiến, Như Quỳnh de Prelle
Chi Lan, Phạm Công Thiện, Phạm
Phạm Miên Tưởng, Phạm Ngũ Y
Quốc Bảo, Phạm Thăng, Phạm T
Phạm Trấn Anh, Phạm Văn Nhàn
Huy Đường, Phan Lạc Tiếp, Phan
Phan Nhiên Hạo, Phan Ni Tấn,
Tấn Hải, Phan Tấn Uẩn, Phan Th
Thủy, Phan Xuân Sinh, Phùng Ngu
Triều, Quan Dương, Quyên Di, Q
Hố, Song Nhị, Song Thao, Song V
Tạ Tỵ, Tâm Thanh, Thái Tú Hạp
Thanh Tâm Tuyền, Thành Tôn, T
Thế Giang, Thế Uyên, Thi Vũ, Th
Khuê, Thường Quán, Tiểu Thu, T
Nữ Thu Dung, Trạch Gầm, Tran
h, Ngu Yên, Nguyên Lương,
yên Vũ, Nguyễn Âu Hổng,
am, Nguyễn Đăng Thường,
g Tuấn, Nguyễn Đình Toàn,
Đông Ngạc, Nguyễn Đức
uyễn Hải Hà, Nguyễn Hàn
guyễn Hoàng Văn, Nguyễn
guyễn Hữu Nhật, Nguyễn
Dân, Nguyễn Mạnh Trinh,
nh Phương, Nguyễn Mộng
Ngọc Ngạn, Nguyễn Phước
ễn Tấn Hưng, Nguyễn Tất
yễn Thị Hải Hà, Nguyễn Thị
gọc, Nguyễn Thị Ngọc Lan,
n Thị Thanh Bình, Nguyễn
Trung Hối, Nguyễn Vạn Lý,
Trung, Nguyễn Vy Khanh,
Xuân Quang, Nguyễn Xuân
Nguyễn Ý Thuần, Nhã Ca,
e, Phạm Cao Hoàng, Phạm
m Hải Anh, Phạm Hổng Ân,
Yên, Phạm Nhã Dự, Phạm
Thị Hoài, Phạm Thị Ngọc,
n, Phạm Việt Cường, Phan
n Nguyên, Phan Nhật Nam,
Phan Quỳnh Trầm, Phan
hị Trọng Tuyến, Phan Việt
uyễn, Phương Tấn, Phương
Quỳnh Thi, Sĩ Trung, Song
Vinh, Sương Mai, Sỹ Liêm,
p, Thái Tuấn, Thanh Nam,
Thảo Trường, Thận Nhiên,
hu Nga, Thu Thuyên, Thụy
Tiểu Tử, Tô Thùy Yên, Tôn
ng Châu, Trâm Phục Khắc,
Trân Sa, Trấn Dạ Từ, Tr
Đại Sỹ, Trần Hạ Vi, Trầ
Hồng Hà, Trần Long Hổ
Thị Diệu Tâm, Trần Thị
Thị Lai Hồng, Trấn Thu
Đạo, Trấn Van Nam, Tr
Triều Hoa Đại, Triệu Ch
Trinh Thanh Thủy, Trịn
Trương Anh Thụy, Trươ
Tường Vũ Anh Thy, T
Khuê, Vĩnh Hảo, Võ Đì
Võ Phú, Võ Phước Hiếu
Vũ Huy Quang, Vũ Kiện
Vũ Thị Thanh Mai, Vũ T
Vũ Uyên Giang, Vương
Vũ, Xuyên Trà, Y Chi, Y
TÁC G
Bùi Chát, Bùi Ngọc Tấ
Mậu, Đoàn Văn Khán
Đầu, Lê Văn Trung, Lê
Nguyễn An Bình, Ngu
Nguyễn Hữu Hổng M
Uyên, Nguyễn Thành,
Nguyễn Viện, Như Kh
Ngọc Lư, Phan Huyền
Dao Bảo Cự, Trần Đĩ
Trần Vạn Giã, Trần V
rần Diệu Hằng, Trần Doãn Nho, Trần
ần Hoài Thư, Trân Hồng Châu, Trần
ổ, Trần Mộng Tú, Trần Phù Thế, Trấn
Hương Cau, Trần Thị Kim Lan, Trần
u Miên, Trần Trúc Giang, Trần Trung
rần Văn Sơn, Trần Vũ, Trân Yên Hòa,
hâu, Trịnh Gia Mỹ, Trịnh Khắc Hồng,
nh Y Thư, Trung Hậu, Trùng Dương,
ơng Văn Dân, Trương Vũ, Túy Hổng,
Tưởng Năng Tiến, Uyên Nguyên, Vi
ình, Võ Hoàng, Võ Kỳ Điền, Võ Phiến,
u, Võ Quốc Linh, Võ Thị Điềm Đạm,
n, Vũ Quỳnh Hương, Vũ Quỳnh N.H.,
Thùy Hạnh, Vũ Thư Hiên, Vũ Trà My,
g Đức Lệ, Vương Trùng Dương, Xuân
Yên Sơn.
GIẢ TRONG NƯỚC
ấn, Cao Thoại Châu, Dương Nghiễm
nh, Hoàng Hưng, Khoa Hữu, Khuất
Vĩnh Thọ, Nguyên cẩn, Nguyên Minh,
uyễn Dương Quang, Nguyễn Hiến Lê,
Minh, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Lệ
Nguyễn Thụy Long, Nguyễn Văn Gia,
hông, NP Phan, Phạm Hiền Mây, Phạm
Thư, Phùng Cung, Thiếu Khanh, Tiêu
ĩnh, Trần Mạnh Hảo, Trần Thị Ng.Họ
Vàng Sao, Văn Quang, Vy Thượng Ngã
44 Năm
Văn Học Việt Nam
(1975-2019)
Cộng đồng Việt Nam hải-ngoại
Thời gian đủ dài đế một lớp người, d
nước ra đi và dần dà tạo được một c
triển, lớn mạnh, từ non trẻ đến trưởng
không thể không nói đến văn học. Khố
Cũng do hoàn cảnh lịch sử, người Việt
lớp sau tiếp nối lóp trước, rồi thế hệ th
văn học viết bằng tiếng Việt ở hải ngo
văn hóa, và nhất là dân chủ, tự do, kha
Trước 30 tháng Tư 1975, văn họ
hiện đại hóa không ngừng, đã được nh
rôi trải dài hơn bốn thập kỷ, cho đến h
Chúng ta hãy nhìn lại quá trình h
m Hải Ngoại
i hình thành đã được 44 năm!
do hoàn cảnh lịch sử, phải bỏ
cộng đồng không ngừng phát
g thành về nhiều mặt, trong đó
ối óc và trái tim của cộng đồng.
t ngụ cư khắp nơi trên thế giới,
hứ 2, thứ 3,... làm nên một nền
oại rất phong phú, đa dạng, đa
ai phóng!
ọc miền Nam từng phát triển và
hững người ra đi mang theo, để
hôm nay.
hình thành nền văn học này.
12 © 44 NĂM VẨN HỌC VI
Trước tiên, một số câ
đã có mặt sẵn: đó là những n
và sinh sống ở ngoài từ trư
Hoài Trinh, Thụy Khuê, Ph
học trờ nên tị nạn hoặc di
Trí, Đỗ Thông Minh, Ngô
Thư, Phan Thị Trọng Tuyế
Nam trở thành thân hoặc c
Nam rời nhiệm sở từ trướ
Trinh, Đặng Tiến, Phạm Cô
nghiệp văn trước 1975, tất
ngoại thành hình (một cộn
nạn, và những cái chết, mất
có người đọc!
44 năm, đã có nhiều
1975-1979), trở nên tị nạn
hy vọng và hợp lưu (trưởng
(1992-2000) và sau cùng l
2019).
Ở giai đoạn đầu thậ
hệ “di tản buồn”. Kế đến,
(“boat people”) hay bộ nh
là những cựu tù “cải tạo”
động xuất khẩu, cũng đoàn
khác vì bắt đầu có di dân
phiệt mới đang có quyền
IỆT NAM HAI NGOẠI
ây viết tương lai của văn học hải ngoại
những sinh viên, Việt kiêu rời Viẹt Nam
ước như Thi Vũ, Nhất Hạnh, Minh Đức
hạm Công Thiện... Những sinh viên du
trú, nhập quốc tịch mới (Nguyên Hữu
Nguyên Dũng, Lê Hữu Khóa, Trịnh Y
ến, Mai Ninh...). Những sinh viên miên
chống Cộng. Những viên chức của miền
ớc hoặc sau. Ngoại trừ Minh Đức Hoài
ông Thiện, Thi Vũ, Nhất Hạnh,... đã khởi
t cả phải chờ cộng đồng người Việt hải
ng đồng khai sinh từ máu, nước măt, khô
t tích), họ mới có cơ hội dụng văn và mới
u giai đoạn: di tản, lưu vong (phôi thai,
n chính trị (hình thành, 1980-86), rôi thời
g thành, 1987-1991), kế tiếp là hoài niệm
là lão hóa và chuyển động the kỷ (2001-
ật sự là thân phận lưu vong vô vọng, thế
“tị nạn chính trị” với những thuyên nhân
hân. Sau đó là đoàn tụ gia đình, cuối cùng
”, bảo lãnh. Sau nữa, du học sinh và lao
n tụ gia đình và bảo lãnh nhưng dưới dạng
n thị trường, con cháu Đảng viên, giới tài
lực, địa vị xã hội ở trong nước.
44 NĂM VÀN HỌC
Giai đoạn phôi tha
Sau 30-4-1975, một cộng đồng
ngoài dải đất hình chữ s, với thời gian
đọng của nền văn học lưu vong đã bắt
như ở đảo Guam, Pula Bidong và nơi
hai”. Sau những hoảng hốt, bỡ ngỡ lú
dưng từ những bàn tay trắng, nhanh
“vốn liếng” đồ sộ là vô số những tấn t
bi thương và dư chấn của chiến tranh
Những cố gắng hội nhập, tìm sống v
lai. Người thiểu số trên xứ lạ, tiếng n
với những đảo lộn văn hóa, gia đình, c
khác, người lớn tuổi trở nên “lạc hậu
nhân số ngày càng gia tăng, nhất là
phần tạo nên một nền văn học lưu v
nhưng rất tự do và nhân bản, dù lúc n
tự tại hoặc ngoại nhập xử dụng bạo lự
tự do đó!
về báo chí lưu vong, những tờ b
phong là Chăn Trời Mới ra đời ngay
2-5-1975) ở trại tị nạn đảo Guam rồi
nhưng in ấn thành báo phải xem tờ
Đức Vinh xuất bản ở Seattle, WA th
báo số 1 ra ngày 6-3-1976, của Việt Đ
Nguyễn Hoàng Đoan tháng 11-1977,
Tuyên, rồi Văn Học Nghệ Thuật (4-1
và Lê Tât Điều chủ bút,... là những tờ
tị nạn, lưu vong.
C VIỆT NAM HAI NGOẠI © 13
ai, 1975-1980
người Việt được hình thành ở
n, trải dài khắp năm châu. Hoạt
t đầu ngay từ những trại tị nạn
i những vùng “quê hương thứ
úc đầu, nền văn học này khởi
chóng trưởng thành, dựa vào
thảm kịch riêng chung. Những
h. Những thăng trầm, đổi đời.
và xây dựng cho thế hệ tương
nói, phong tục, cuộc sống mới
con cái hấp thụ một “thổ ngơi”
u”, cô đơn hơn. Thêm vào đó,
giới văn nghệ! Tất cả đã góp
vong đầy hoài niệm, trăn trở,
nào cũng có những lực lượng
ực để ức hiếp những tiếng nói
báo đáng gọi là mở đầu. đi tiên
đầu tháng 5-1975 (số 1, ngày
i ở trại Pendleton, California,
Đất Mới cùa Huy Quang Vũ
háng 7-1975, Trắng Đen tuần
Định Phương, tờ Hồn Việt của
tờ Việt Chiến của Giang Hữu
1978) do Võ Phiến chủ nhiệm
ờ báo đầu tiên của người Việt
14 © 44 NĂM VẨN HỌC V
Nội dung các báo chí
cố 30-4-1975 chưa mang đặ
tích cực) như sẽ khoảng m
chống cộng trước hết do n
chết như của Vũ Hoàng Ch
tác cũng vậy, lúc đầu là nh
có thái độ chính trị cương
đời sống lưu đày, lưu vong
tranh, v.v... với hai khuynh
bên cáo trạng, phân biệt bạ
Thanh Nam với nhữn
từ 1976, và Cao Tần tức Lê
lần đầu trên tờ Bút Lửa năm
Gửi Bạn (1976), truyện dà
(1979) và xuất bản chung
(1977),... viết về đời sống
Minh Đức Hoài Trinh ở Ph
bước đầu của văn học hái n
Giai đoạn hì
Năm 1980 đánh đấu
của đợt thuyền nhân/boat
khởi từ kinh nghiệm sống
và một phần người miền B
Hương Cảng) và sự xuất h
VIỆT NAM HẢI NGOẠI
í và sáng tác ở hải ngoại ngay sau biến
ặc tính chính trị (theo nghĩa chống Cộng
một năm sau, các báo mới tỏ rõ thái độ
những vụ cầm tù, cải tạo và những cái
hưong, Nguyễn Mạnh Côn... Các sáng
hững hoài niệm, phẩn uất,... nhưng chưa
g quyết như về sau. Các đề tài chính là
g, hoài niệm cố hương, đối kháng, chiến
h hướng một bên tục lụy, hoài niệm, một
ạn thù.
ng bài thơ Đất Khách đăng báo Đất Mới
ê Tất Điều đã có những bài thơ xuất hiện
m 1977. Bên văn, Võ Phiến xuất bàn Thư
ài Nguyên Vẹn (1978), Lại Thư Gửi Bạn
với Lê Tất Điều tập tùy bút Ly Hương
g lưu vong, nơi không gian xa lạ. Cùng
háp, bốn nhà văn này đã đánh dấu những
ngoại.
ình thành, 1980-1986
sự tham gia sinh hoạt văn nghệ, báo chí
people 1979, thái độ chính trị rõ hơn,
g với chế độ mới của người miền Nam
Bắc (đa số là bộ nhân sang Trung quốc,
hiện tích cực một thời cùa các Mặt Trận
44 NĂM VĂN HỌC
chống Cộng, đấu tranh lật đổ chế độ
đồng nhà văn Việt Nam tị nạn ngày mộ
vi ra hải ngoại sau này, khi còn ở trong
với chế độ mới, đã là nạn nhân, đã nh
cấm viết, bị cầm tù vì hoặc với “tư cá
chức đi lính cho chế độ cũ. Các nhà
thêm tư cách tị nạn chính trị, từ tâm th
30-4-1975. Viết về chiến tranh, đa phầ
tức người lẫn ta. Những kinh qua đắng
sống tối tăm sau 1975. Và nhất là ý
những trì trệ không “giải phóng” được
chậm tiến, điều này đưa đến khuynh
chương đã đành mà còn thực sự song
nổi dậy chống đối ở trong nước.
Giai đoạn này có thêm những n
có những nhà văn viết vì phẫn nộ. Th
mặt khác của chiến tranh và sự kiện t
thật sự đánh thức phần nào lương tâm
người Việt miền Nam như những kẻ th
viết dù đứng ở vị trí nào (đi cứu trợ h
nhân và tị nạn đã là thảm kịch lớn củ
những cây viết mới Nguyễn Ngọc Ng
An, Tưởng Năng Tiến, Nguyễn Bá T
Ý Thuần, Thế Giang, Vĩnh Hảo, Lê T
Nguyễn Thị Hoàng Bắc,... Những cây
có Nhật Tiến, Mai Thảo, Nguyễn Mộn
Giai đoạn hai có các tạp chí đán
Văn (7-1982), Văn Học Nghệ Thuật
2-1986 đổi thành Văn Học) và Làng V
VIỆT NAM HAI NGOẠI © 15
ộ cộng sản trong nước. Cộng
ột đông đảo hom. Đặc biệt các
g nước, họ đã có kinh nghiệm
hìn thấy trò đời. Đã vậy họ bị
ách” là văn nghệ sĩ hoặc công
văn của giai đoạn này mạnh
hức bị ruồng bỏ, rẻ khinh sau
ần vẫn là cay đắng, buồn tức,
g cay của trại cải tạo, của đời
chí chổng cộng sản độc tài,
c đất nước khỏi nghèo đói và
hướng phục quốc trong văn
hành với những phản kháng,
nhà văn thơ thuyền nhân và
huyền nhân tị nạn là một bộ
thuyền nhân (boat people) đã
m nhân loại trước đó đã xem
hua trận không đặc sắc. Người
hoặc thuyền nhân) thì thuyền
ủa dân tộc. Cũng là thời của
gạn, Võ Kỳ Điền, Hồ Trường
Trạc, Trần Long Hồ, Nguyễn
Thị Huệ, Vũ Quỳnh Hương,
y viết đã khởi từ trước 1975,
ng Giác...
ng kể đậm chất văn chương,
t (bộ mới, 5-1985, từ tháng
Văn (1984).
16 © 44 NĂM VÀN HỌC V
về thể loại hồi ký, b
trong đó có cuốn có giá t
Bách là người có hồi ký x
30-4-1975, cuốn Việt-Nam
Cứu Sử Địa, 1981) lúc đó
Cháu. người đầu tiên xuấ
Tạo Ở Bắc Việt (1981) kể
đánh mốc cho giai đoạn
(1985), hơn 820 trang, nh
lao tù với mỹ từ "học tập c
Tất cả các tác phẩm
1975 nói chung tố cáo chế
nghe. Có thể kể Lê Văn P
Cao Xuân Huy với Tháng
Đưa Đường (1986),... Kh
Năng Tiến và Võ Hoàng, T
Nguyễn Mộng Giác
trị (quốc-cộng) nhiều hơn
bản bộ tiểu thuyết Mùa Bi
về 17 năm chiến tranh vừ
đầu ở hải ngoại đã gây chú
Kèn (1982), Một Thời Đan
ba gây tranh luận, nhưng t
đời vì bệnh tại Paris (6-2-
Những nhà văn đán
Ngạn, Xuân Vũ, Nguyễn B
Sâm, Hồ Đình Nghiêm, P
Phía các nhà văn nữ
VIỆT NAM HAI NGOẠI
bút ký, nhân chứng của tẩn bi kịch chung
trị văn chương đặc biệt: Nguyễn Tường
xuất bản đầu tiên ở hải ngoại sau biến cố
m Những Ngày Lịch-Sử (Tủ sách Nghiên
ông còn di trú ở Trung Quốc. Trần Huỳnh
ất bản hồi ký cải tạo với Những Năm Cải
ể chuyện tù đày, cải tạo. Nhưng nhà văn
này là Hà Thúc Sinh với Đại Học Máu
hư một cáo trạng đanh thép chống chế độ
cải tạo"!
hồi ký lao tù hoặc thời sống sau tháng Tư
ế độ Cộng sản qua những điều mắt thấy tai
Phúc viết Tôi Làm Tôi Mất Nước (1984),
Ba Gãy Súng (1986), Võ Kỳ Điền với Kẻ
huynh hướng phục quốc rõ nhất với Tưởng
Trùng Dương, Bắc Phong.
c là nhà văn đầu tiên gây tranh luận chính
văn học về tác phẩm khi ông bắt đầu xuất
iển Động (5 tập, 1984-89,1816 trang) viết
ừa xong. Nhật Tiến là nhà văn ngay từ lúc
ú ý và phản ứng có tính chính trị, với Tiếng
ng Qua (1985). Duyên Anh là nhà văn thứ
trong trường hợp ông, cho đến khi ông qua
-1997), một số nghi vấn hãy còn.
ng kể khác: Hồ Trường An, Nguyễn Ngọc
Bá Trạc, Nguyễn Tấn Hưng, Nguyễn Văn
Phạm Quốc Bào, Nguyễn Xuân Quang,...
ữ, Phan Thị Trọng Tuyến với Mùa Hè ơ
44 NĂM VÀN HỌC
Mót Nơi Khác (1986), Trần Diệu Hằn
(1984) và Mưa Đất Lạ (1986), Lê Thị
về thơ, Du Tử Lê lúc bấy giờ
tôi ra biển / đời lưu vong không cả
Cao Đông Khánh, Thái Tú Hạp, Ngu
Nguyễn Tất Nhiên,... đưa sinh tồn, tìn
nữ. Vi Khuê xuất bản tập thơ Cát Vàn
Hai năm cuối của giai đoạn này,
phồn thịnh nhất về xuất bản cũng như
các sinh hoạt văn học, báo chí, ra mắt
Giai đoạn trưởng thà
Sau 1987, chính trị thế giới và
hưởng đến giới văn học trong cũng n
những năm đầu của giai đoạn này, 198
và xuất bản ở hải ngoại rất sôi nổi, gây
lai. Trong đêm 9 tháng 11 năm 1989,
sau hơn 28 năm được xây, đế quốc Cộ
nhà đã ngập ngừng “cởi trói”, “đổi m
tranh luận “hòa hợp hòa giải” với nhóm
lưu văn hóa với những tạp chí như Tră
Đối Thoại, Hợp Lưu ở Hoa Kỳ.
Văn chương vẫn lưu đày, hoài n
kê là sự xuất hiện của những nhà vă
C VIỆT NAM HAI NGOẠI © 17
ng với Vũ Điệu Của Loài Công
ị Huệ với Bụi Hồng (1984).
lo xa: “Khi tôi chết hãy đem
ả một nấm mồ...". Trong khi
uyễn Mạnh Trinh, Luân Hoán.
nhyêu và ký ức vào thơ. Phía
ng (1985).
, 1985-1986, đã là những năm
ư nộidung các tác phẩm cùng
t sách,...
ành, 1987-1991
à Việt Nam thay đổi đã anh
như ngoài nước. Nhìn chung
87-1991, sinh hoạt văn chương
y tin tưởng, lạc quan về tương
bức tường Bá Linh bị đập đổ
ộng sản theo nhau tan rã. Bên
mới”. Bắt đầu thời đề nghị và
m Thông Luận ở Pháp và giao
ăm Con ở Canada, Thế Kỷ 21,
niệm nhưng tự do hơn. Đáng
ăn thơ trẻ, mới, như Trần Vũ,
18 © 44 NẨM VẤN HỌC V
Ngô Nguyên Dũng, Đỗ K
Nguyễn Thị Ngọc Nhung
Tường Phong, Bùi Thanh
Lan, Phùng Nguyễn, Lê T
từ các trại tị nạn ở vùng Đ
Bộ phận hồi ký cải
qua theo các diện HO và
Tử, Trạch Gầm,... Văn, ký
Nguyễn Vạn Hùng, Nhã C
Các nhà văn tiếp tụ
tiếp khi gián tiếp, trong m
nhập, những đổ nát, dở d
Hồ, Nguyên Sa, Nguyễn Đ
Hoàng Khởi Phong, Diệu
hiện đã là một hiện tượng
Sông Côn Mùa Lũ của Ng
Phía nhà văn nữ có
Túy Hồng, Nguyễn Thị Th
Thế Giang, Lê Minh Hà, N
Thơ vẫn là bộ môn
theo dõi đầy đủ được, với
Thanh Tâm Tuyền, Trần
Ngọc Thuận, Ngu Yên, C
Ni Tấn, Luân Hoán, Lâm
Đình Vong (Định Nguyên
VIỆT NAM HAI NGOẠI
Kh., Trân Sa, Nguyễn Thị Hoàng Bắc,
g, Lê Bi, Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn
Liêm, Phan Thị Trọng Tuyến, Phạm Chi
Tạo, Ngọc Khôi,... Có người đã khởi viết
Đông Nam Á.
tạo được tiếp tục với những cựu tù mới
à ODP đoàn tụ gia đình. Thơ của Dương
ý của Đặng Chí Bình, Nguyễn Chí Thiệp,
Ca, Nguyễn Ang Ca, Thế Uyên,...
ục khai thác chủ đề chiến tranh, khi trực
mọi đề tài, tình yêu, tình quê hương, sự hội
dang...: Nguyễn Xuân Hoàng, Trần Long
Đức Lập, Nguyễn Ý Thuần, Hà Thúc Sinh,
u Tần,... Nguyễn Ngọc Ngạn từ khi xuất
g về xuất bản. Một hiện tượng khác là bộ
guyễn Mộng Giác.
Minh Đức Hoài Trinh, Nguyên Thị Vinh,
hanh Bình,... Từ Đông Âu xuất hiện những
Nguyễn Văn Thọ,...
có nhiều ấn phẩm nhất, độc giả khó lòng
i Hoàng Xuân Sơn, Đồ Kh., Tô Thùy Yên,
Hồng Châu, Trần Nghi Hoàng, Nguyễn
Chân Phương, Nguyễn Đức Bạt Ngàn, Phan
Hảo Dũng, Cung Vũ, Trần Mộng Tú, Lưu
n), Trần Thiện Hiệp,...
44 NĂM VĂN HỌC
Giai đoạn Hoài Niệm
Năm 1992 kinh tế toàn cầu suy th
yuất bản xuống thấp ở hải ngoại. Các
đoan này tiếp tục nhớ về thời xưa (qu
niệm: Hoàng Mai Đạt, Vũ Nam (Đứ
Thương Hoàng, Nguyễn Sỹ Tế, Hà
Nguyễn Hữu Trí, Nguyễn Tường Pho
Nho, Trần Sĩ Lâm, Du Tử Lê, Võ Đìn
Một đề tài khác đặc biệt riêng
những thuyền nhân (và bộ nhân) tị n
Điền, Trang Châu và Mai Kim Ngọc.
Một khuynh hướng khác, quá kh
Đoàn Thêm, Vũ Ký, Doãn Quốc Sỹ, P
Bách, B.s. Trần Ngọc Ninh, Nguyễn
Ở vào giai đoạn này, đã bắt đ
những suy nghĩ riêng tư dù vẫn có thể
một chiều, cả hai phía, có thể kể Phan
Thảo Trường, Trần Hoài Thư, Phan L
Bửu Thoại, Ngô Thế Vinh, Nhật Tiến,
về văn, còn có tác phẩm của Ho
Mai. Lập Phương, Hoàng Ngọc Liên,
Phong, khởi xuất bản bộ Người Trăm
Đồi Yên Thế, 1993), sau đó có Nam D
Thơ vẫn là bộ môn phong phú n
bản và tiêu thụ. Trước hết là các nhà thơ
VIỆT NAM HẢI NGOẠI © 19
m (1992-2000)
hoái, ảnh hưởng đến tình hình
c tác phẩm xuất bản vào giai
uê cũ) và làm rõ tâm thức hoài
ức), Tạ Tỵ, Duy Lam, Thanh
Thúc Sinh, Phạm Ngũ Yên,
ong, Cao Xuân Lý, Trần Doãn
nh, Phạm Thăng,...
của văn học hải ngoại là về
nạn với Lê Đại Lãng, Võ Kỳ
hứ nhìn lại, với Đỗ Thúc Vịnh,
Phan Lạc Tiếp, Nguyễn Tường
Quốc Trụ,...
đầu có những cây bút bày tỏ
phiền những người quá khích
Nhật Nam, nhẹ nhàng hơn có
Lạc Tiếp, Vĩnh Hảo, Nguyễn
,...
oàng Ngọc Biên, Nguyễn Sao
, Đồ Tiến Đức... Hoàng Khởi
m Năm Cũ với tập I, Trên Núi
Dao với bộ Gió Lửa (1999).
nhưng cũng khó khăn về xuất
ơ trẻ hoặc mới: Trần Thái Vân,
20 © 44 NĂM VÀN HỌC V
Nguyễn Phước Nguyên, K
Nguyễn Xuân Thiệp, Song
Minh, Thường Quán, Hoàn
Nam, Phan Xuân Sinh, Yên
Phạm Kim Khôi, Song Nhị
Thẩn 1997), Dương Kiền (
Phía các nhà thơ nữ
Thanh Bình, Khánh Hà (N
Hai nhà văn nữ viết
Duyên và Điệp Mỹ Linh, b
Bích Ti, Hoàng Nga,... Đặ
từ khi ra khỏi nước.
Giai đoạn L
Đến đầu thiên niên k
chuyển động theo lẽ tự n
trong nước ra nhập cộng đ
lớp cũ. Tuy nhiên đa số v
nói chung mang cùng tâm
văn chương hải ngoại như
rất ít biến cố và tác phẩm đ
bản: Văn, Văn Học, Thê
nhà văn thơ đã nổi tiếng từ
qua đời. Những nhà văn lớ
VIỆT NAM HAI NGOẠI
Khế lêm, Cao Đông Khánh, Sương Mai,
g Hồ, Huy Trâm, Lưu Nguyễn, Nghiêu
ng Phong Linh, Trần vấn Lệ, Trần Văn
n Sơn, Diễm Châu, Quan Dương, Tạ Tỵ,
ị, Lê Bi, Trần Trung Đạo, Võ Phiến (Thơ
(Na Uy),...
có Cao Mỵ Nhân, Trân Sa, Nguyễn Thị
Na Uy), Dư Thị Diễm Buồn, Tường Vi,...
t đặc biệt về chiến tranh là và Kiều Mỹ
bên cạnh có Trương Anh Thụy, Hoàng Thị
ặc biệt là sự góp mặt của Phạm Thị Hoài
Lão Hóa (2001-2019)
kỷ XXI và thế kỷ mới, văn học hải ngoại
nhiên lão hóa và bất ngờ, bởi nhân tố từ
đồng hải ngoại, nhân tô này khác hãn với
vẫn là tập thể tị nạn cùng con cháu họ và
thức. Từ những năm đầu thê kỷ, sinh hoạt
ư đã theo dòng sinh hoại, trở nên trâm lăng,
đáng kể. Các tạp chí văn học lần lượt đình
Kỷ 21 năm 2008, Làng Văn 2009,... Cac
ừ trước 1975 lần lượt ngưng viết, bệnh tật,
ớp tiếp theo cũng thay nhau buông bút tuy
44 NĂM VĂN HỌC
cũng có nhiều người tiếp tục sáng tác d
trong Điểm đặc biệt đáng ghi nhận là
giai đoạn này, nội dung của từ “lưu v
nghĩa sự bi thảm nhẹ đi), nhà văn nhà
nhiều hơn, theo nghĩa gặp lại hơn chỉ
Ở đây ghi lại một số tác giả và
nối. về Thơ, vẫn là bộ môn có nhiều ấ
để tăng bạn bè và gia đình hoặc giới th
Trone số có thể ghi nhận Viên Linh
Nguyễn Nam An, Đức Phổ, Vinh Hồ, H
Tịnh Yên, Lê Hân, Lê Giang Trần, Trầ
có tác phẩm mới.
Các nhà thơ Mai Trung Tĩnh, V
xuất bản muộn như Hoàng Anh Tuấn
Bài Thơ Khác, 2004). Một nhà thơ xu
khởi tinh thần người Việt sống lưu v
Trạch Gầm (Vụn Vặt 2007, Ráng Chịu
về truyện / tiểu thuyết. Nguyễn
chỉ đăng báo, ít xuất bản, cạnh sinh ho
Thụy trình làng tiểu thuyết bộ ba Chu
xuất bản nhiều tập Phiếm. Các nhà vă
Phú Vang, Tạ Quang Khôi, Trần Trị
Chính. Tràm Cà Mau, Nguyễn Chí
Ngự Thuyết, Hoàng Thị Bích Ti, Hà P
Đỗ Hùng, Hoài Mỹ (Na Uy). Phía cá
Nguyện, Trần Thị Diệu Tâm, Trần K
(Đức)....
Ghi nhận vài cây viết mới: Cu
C VIỆT NAM HAI NGOẠI © 21
dù không gây tiếng vang quan
từ vài năm trước và nhất là từ
vong” bớt được dùng (cũng có
thơ hải ngoại nói đến quê nhà
ỉ là nhớ lại\
công trình mới cũng như tiếp
ấn phẩm nhất, từ nay phần lớn
hiệu qua các buối ra mắt sách.
h, Hải Phương, Huy Phương,
Hoa Văn, Trần Mộng Tú, Ngô
ần Phù Thế. Phạm Hồng Ân,...
Vương Đức Lệ tiếp tục hoặc
n (Yêu Etn, Hà Nội Và Những
uất hiện trễ nhưng đã gầy phấn
vong xứ người, đó là nhà thơ
u 2009,...)
n Ngọc Ngạn vẫn viết, nhưng
oạt MC sân khấu. Trương Anh
uyến Mùa. Song Thao viết và
ăn khác: Hồ Đình Nghiêm, An
Chi, Phan Việt Thủy, Hoàng
Kham, Nguyễn Trung Dũng,
Phương Hoài, Ngô Viết Trọng,
ác nhà văn nữ, có Dương Như
Kim Vy, Ái Khanh, Vinh Lan
ung Thị Lan. Tiêu Thu, Phạm
22 © 44 NÀM VĂN HỌC V
Tín An Ninh, Tiểu Tử, ...
về thể loại bút ký,
Nước Mắt: Khảo Sát về T
Sĩ (2000), Phan Lạc Phúc
Gần Xa (Văn Nghệ, 2000)
Oan Trái (2011), Nhật Tiến
Xuân, Thuở Mơ Làm Văn
Nhác (2012). Trịnh Y Thư
2013). Hoàng Khởi Phong
Đó Đây (1999), ca sĩ Quỳ
(2011).
Nhìn lại thế kỷ vừa
Đặng Phùng Quân soạn H
(2002) và Phê Phán Hệ Tư
Nam Châu trước khi mất,
(2003).
Hồi ký ở giai đoạn n
năm 2005 Nguyễn Thanh
Cũ, Trần Văn Chi có tập
Tần có tập Hồi Ký (2004
Thần và Huỳnh Công Án
Giáo sư Vũ Quốc Thúc có
hồi ký gây tiếng vang hoặ
của linh mục Nguyễn Hữ
Vy Thanh và hai tập Hồi K
Ngay từ thập niên đ
phẩm của nhà văn thơ sốn
bản ở hải ngoại và dĩ nh
VIỆT NAM HAI NGOẠI
hồi ký, có thể ghi nhận Vàng, Máu Và
Tù Cải Tạo và Vượt Biên Trong Giới Y
tức Ký giả Lô Răng với các tập Bè Bạn
), Tuyển Tập Tạp Ghi (2003) và Một Thời
n xuất bản và tái bản nhiều tuyển tập Mưa
n Sĩ, hồi ký Nhà Giáo, Một Thời Nhếch
ư có tạp bút Chỉ Là Đồ Chơi (Hợp Lưu,
g in Đất và Người (2012). Trúc Chi có tập
ỳnh Giao xuất-bản Tạp Ghi Quỳnh Giao
qua đi và để chuẩn bị thiên niên kỷ mới,
Hành Trang Tư Tưởng Giữa Hai Thế Kỷ
ư Tưởng Mác Xít (2002) và giáo sư Nguyễn
viết Karl Marx, Con Đường Huyễn Hoặc
này cũng chỉ còn thưa thớt, đặc biệt trong
Ty với Trại Đá Bàn & A 30, Dư Âm Ngày
bút ký Tình Nghĩa Giáo Khoa Thư. Diệu
4). Nhà báo Vũ Ánh có Thung Lũng Tử
nh có Hồi-Ký Vượt Tù Vượt Biến (2017).
ó Thời Đại Của Tôi (2010),... Nhưng các
ặc phản ứng phải kể Tôi Phái Song (2003)
ữu Lễ, Lớn Lên Với Đất Nước (2006) của
Ký (2007) của Võ Long Triều.
đầu của văn học hải ngoại đã có những tác
ng trong nước được kín đáo chuyên ra xuât
hiên đổi danh tánh như Đi (1982) của Hồ
44 NĂM VÀN HỌC
Khanh tức Doãn Quốc Sỹ, một số thơ
Tuyền, và Hoàng Hải Thủy, Tạ Chí Đ
nhiều người sau này được ra đi qua
tu gia đình. Các nhà văn trưởng thành
mât gởi tác phẩm in ở ngoài nước. Đ
chuvển tác phẩm ra xuất bản ở hải ng
Thư Ấn Quán của Trần Hoài T
hình thức book-on-demand, đã xuất b
bàn các tác phẩm của nhà văn thơ m
tượng xuất bản các tác giả trong nướ
kháng và những người chống đối chế
nước. Gần đây nhất, khối người làm
thành phần từ trong nước ra, sống ở h
tác giả hải ngoại - tị nạn hoặc những
hoặc từng đi lao động và tị nạn hay
sách ở trong nước.
Mặt khác, Internet và toàn cầu h
đọc đến gần nhau hơn, trực tiếp hơn, v
tác phẩm khó khăn xuất bản ở một nơ
Thời đại mới phương tiện xuất bản c
sách giấy và số hóa qua một số công
Các nhà xuất bản Nhân Ảnh, Người
“tác giả tự xuất bản” trong mấy năm
khá nhiều tựa sách. Với cách xuất bản
của văn học Việt Nam đã dần biến dạ
Với amazon.com, độc giả người Việt
sách. Nhưng phương tiện phát hành
sinh vân đề nội dung và giá trị văn ch
C VIỆT NAM HÀI NGOẠI © 23
ơ của Trần Kha tức Thanh Tâm
Đại Trường, v.v... Trong số đó
các chương trình H.o và đoàn
h trong chế độ cộng sản cũng bí
Đen đầu thiên niên kỷ mới, việc
goại bình thường hơn.
Thư từ năm 2000 xuất bản theo
bản nhiều tuyển tập, xuất và tái
miền Nam. Bên cạnh đó là hiện
ớc hoặc những tiếng nói phản
ế độ Hà Nội xin tị nạn ở ngoài
m văn học ở hải ngoại có thêm
hải ngoại. Ngược lại, có những
nhà văn xuất thân từ Đông Âu
du học sinh, nay lại xuất bản
hóa đã đưa người viết và người
và đồng thời tạo cơ hội cho các
ơi có thể phát hành ở nơi khác.
cũng cập nhật với hệ thống bán
ty quốc tế như amazon.com,...
Việt,... và một số cá nhân và
sau này đã cho ra mắt độc giả
n này thì biên giới trong ngoài
ạng và có thể hết còn biên giới.
t ở bất cứ đâu cũng có thể mua
dân chủ tự do này lại làm nảy
hương thật sự của các ấn phẩm.
24 © 44 NĂM VẨN HỌC
Tuyển tập 44 Năm V
được thực hiện với mục đ
biến đổi của dòng văn học
ra khỏi nước. Dòng văn họ
tố rõ rệt, đã góp phần gìn
Việt Nam.
Chúng tôi đã có nh
văn học này. Các nhà văn
đang sinh hoạt văn học ng
vi sinh sống ở trong nước
bản tác phẩm ở ngoài nướ
nên phổ biến). Vì trọng tâ
mảng văn học quốc nội sẽ
tính tiêu biểu. Chúng tôi c
đã quá cố. Có những nhà v
do chúng tôi không liên lạ
tham gia. Riêng các tác giả
Học Việt-Nam Hải Ngoại
1995, chúng tôi giữ nguyê
lạc được và nhận cập nhật
Một mảng khác, tu
Ngoại (1975-1995) do Đạ
mặt của rất nhiều họa sĩ, đ
tượng được in màu mỹ th
hiện đại hơn. Nhưng vì hi
mồi cuốn sẽ rất cao (đây
VIỆT NAM HAI NGOẠI
Tuyển tập
Văn Học Việt-Nam Hải Ngoại (1975-2019)
đích ghi dấu lịch sử và những thăng trầm,
c Việt Nam vì hoàn cảnh đã phải thiên cư
ọc này với nội dung cá biệt và những nhân
n giữ, làm phong phú thêm cho văn hóa
hững tiêu chuẩn khi thực hiện tuyển tập
thơ góp mặt là những người đã từng hoặc
ghệ thuật ở hải ngoại và một phần những
c nhưng đã cộng tác, đăng bài hoặc xuất
ớc (rất nhiều, nhất là từ ngày internet trở
âm của Tuyển tập là văn học hải ngoại nên
ẽ chỉ nhỏ, rất nhỏ, hoàn toàn không mang
cũng cố gắng giới thiệu một số các tác giả
văn thơ không có mặt trong tuyển tập hoặc
ạc được hoặc vì một lý do nào đó đã không
ả từng có mặt trong tuyển tập 20 Năm Vãn
1975-1995 do nhà Đại Nam xuất bản năm
ên phần giới thiệu nếu như không thể liên
t.
uyển tập 20 Năm Văn Học Việt Nam Hải
ại Nam xuất bản gần 20 năm trước, có góp
điêu khắc gia với trên dưới một trăm tranh,
huật. Rất tiếc, do điều kiện ấn loát bây giờ
iện đại hơn nên muốn in như thế giá thành
là vấn đề kỹ thuật, giải thích sẽ dài dòng
44 NĂM VẦN HỌC
Jflà chưa chắc quí độc giả thấu hiểu
tranh tượng sang tuyển tập 45 Năm N
Hải Ngoại (1975- 2020) sẽ thực hiện
này hoàn tất và đến tay độc giả. Dự
mot số vị có uy tín thuộc lĩnh vực mỹ
chắn tuyển tập 45 Năm Nghệ Thuật T
(1975-2020) sẽ qui mô hơn, đầy đủ
nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Bù lại, ch
tâp này một số chân dung, ký họa củ
hoa sĩ tài danh thực hiện. Chăn chăn
thêm phần phong phú, mỹ thuật cho t
Dù cố gắng rất mực, chắc chắn
Hải Ngoại (1975- 2019) vẫn còn nhiề
sĩ góp mặt đến nội dung, cách tuyể
Chúng tôi mong quí độc giả rộng lòn
những lần tái bản sau sẽ hoàn chỉnh h
C VIỆT NAM HAI NGOẠI © 25
u) nên chúng tôi chuyển phần
Nghệ Thuật Tạo Hình Việt Nam
n sau khi tuyển tập văn chương
án chúng tôi đã vạch, đã mời
thuật vào ban thực hiện. Chắc
Tạo Hỉnh Việt Nam Hải Ngoại
ủ hơn và trọng lượng hơn, cả
húng tôi giới thiệu trong tuyển
ủa nhiều văn nghệ sĩ do những
những bức chân dung sẽ tăng
tuyển tập.
n 44 Năm Văn Học Việt Nam
ều sai sót, từ số lượng văn nghệ
ển chọn, trình bày, giới thiệu.
ng, cũng như tích cực góp ý để
hơn.
Tháng 12-2018
NGUYỄN VY KHANH
KHÁNH TRƯỜNG
LUẤN HOÁN
ÁI CẦM
Tên thật
1949 tại Hội
quán Qui Nh
trường Thọ N
Đà Nằng - K
năm 1975, H
học Chánh Đạo Đà Nằng. Được A
Community Advisory Council vin
Year 1994 tại Los Angeles.
Sau 1975 gia đình vượt biển,
Kong cứu sống. Đen định cư ở
1980. Cùng với phu quân nhà thơ
Tuần Báo Saigon Times từ năm 1
Hoa Việt Thương Mãi từ năm 199
năm 1991 đến 2005. Nhà xuất bản
Hội Trưởng Hội Ái Hữu Cựu Họ
tại Hoa Kỳ. Hội Trưởng Hội Ái H
tại Hải Ngoại.
Chuyển dịch Hường Thi qua
Ngôn Tứ Tuyệt trong tuyển tập
Thù”, ba trăm bài thơ hay của
Trung Hoa.
Những tác phẩm dịch truyện d
đã xuất bản:
Băng Nhi (NXB Sông Thu)
Thu) - Mũi Tên Hịnh Mệnh (NXB
Châu Công Chúa (NXB Sông Th
Quỳnh) - Hòn Vọng Phu (NXB
Hoa Mai (NXB Tú Quỳnh) - Ngọn
Quỳnh) - Cho Trọn Cuộc Tình (N
Tình Thu Yêu Hấu (NXB Tần
Nhau (NXB Tân Văn Nhật Bản).
M
t Trần Ái cầm, sinh năm
An, Quảng Nam, Chánh
hơn - Bình Định. Học sinh
Nhơn - Phan Thanh Giản,
Khải Trí, Sài Gòn. Trước
Hiệu Trưởng trường tiểu
Asian Pacific Center
nh danh là Woman Of The
may mắn được tàu Hong
California Hoa Kỳ năm
ơ Thái Tú Hạp chủ trương
1987. Giám đốc Niên giám
90, giai phẩm Quảng Đà từ
n Sông Thu từ năm 1985.
ọc Sinh Phan Thanh Giản
Hữu Người Hoa Bình Định
a thể thơ Lục Bát và Thất
p "Hường Thi Tam Bách
các thi nhân nhà Hường
dài cùa Nữ Sĩ Quỳnh Hao
- Tuyết Kha (NXB Sông
B Sông Thu) - Bộ Hoàng
hu) - Hoa Biển (NXB Tú
Tú Quỳnh) - Hấu Khắc
n cỏ Ven Sông (NXB Tú
NXB Tân Văn Nhật Bản) -
Văn) - Thắm Mãi Tình
28 © 44 NẦM VĂN HỌ
DWsAH
Mì
Hồi hương ng
Thiếu tiểu ly gia, lão
Hương âm vô cải, m
Nhi Đồng tucmg kiế
Tiếu vấn: “Khách tò
Cảm xúc khi
trẻ lãng du - già về c
giọng không thay - p
gặp đám trẻ thờ ơ kh
cưới hỏi ta: khách đ
trẻ đi già trở lại nhà
giọng quê không đổi
trẻ thơ gặp gỡ - lạnh
hừng hờ cười hỏi: kh