The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.

Hành Trình Người Đi Cứu Nước Phạm Hoàng Tùng

Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by fireant26, 2022-02-21 15:11:17

Hành Trình

Hành Trình Người Đi Cứu Nước Phạm Hoàng Tùng

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 249

Từ lú c này, số cán bô ̣ kháng quản đang ở trên phần đất Thái bên
ngoài khu chiến, do chiến hữu Lôc̣ phu ̣trách, chờ ngày lên đườ ng đến điểm
tập trung gần traị ti ̣naṇ sát biên giớ i Thái Cambodia, đươc̣ liṇ h rú t về khu
chiến ngay lâp̣ tứ c. Công tác đưa cán bô ̣ kháng quản xâm nhâp̣ bi ̣hủ y bỏ
thı̀nh lı̀nh và dứ t khoát.

Cù ng lú c đó , trong khu vưc̣ căn cứ 84 củ a khu chiến, hai nhân vâṭ
Trần Tự Nhiên và Nguyêñ Thi Ḥ uê ̣đã biến mất một cách bı́ mâṭ , khó hiểu.
Có nguồ n tin trong các anh em đang công tác taị căn cứ 84 cho biết MT đã
bı́ mâṭ thủ tiêu Trần Tự Nhiên, cò n Nguyêñ Thi ̣Huê ̣đi theo Đông Tiến I?
Anh em cò n biết chı́nh xác ho ̣ tên các kháng chiến quân có nhiêṃ vu ̣ áp
giải Trần Tự Nhiên đi xử bắn trong cánh rừ ng gần căn cứ 84, bở i vı̀ lañ h
đaọ MT cho ông ta là gián điêp̣ Hà Nôị gài vào, và vẽ ra kế hoac̣ h giả taọ
nhằm lừ a lañ h đaọ MT tự xua quân vào bâỹ chết.

Chı́nh vı̀ cái chết củ a ông Trần Tự Nhiên như thế, cho nên con
ông, Trần Phương, khi bi ̣bắt trong đoàn cán bô ̣ kháng quản đơṭ hai, khi bi ̣
tù ở traị A.20, Phương đã làm “ăng ten” cho cán bô ̣ an ninh traị . Viêc̣ làm
củ a Phương, theo như quan sát củ a anh em tù nhân ở gần bên, là theo dõi
hành vi, các buổ i tu ̣ tâp̣ nó i chuyêṇ sau giờ lao đôṇ g, các phát biểu, thái đô ̣
ở hiêṇ trườ ng lao đôṇ g do quản giáo đôị phân công... củ a các anh em trong
tổ chứ c Hoàng Cơ Minh đang bi ṇ hố t tù . Đăc̣ biêṭ là những ngườ i đươc̣ an
ninh traị đánh giá là cò n tư tưở ng chố ng đố i, cứ ng đầu. Hoăc̣ theo dõi các
tù nhân thuôc̣ các tổ chứ c chı́nh tri ̣ khác, đang ở trong đôị lao đôṇ g do
Phương làm đôị phó , để báo laị gác đêm.

Gác đêm đươc̣ coi như là nhó m trưở ng củ a các “ăng ten” trong
môṭ buồ ng giam ở traị A.20. Hành đôṇ g củ a Phương nhằ m lâp̣ công, kiếm
điểm, và mau đươc̣ giảm án. Đó cũng là cách trả thù laị cái chết củ a cha
anh đã bi ̣lañ h đaọ MT cho liṇ h thủ tiêu? Hành đôṇ g Trần Phương cũng
đươc̣ coi là phản ứ ng, khi bi ̣môṭ số anh em trong cù ng tổ chứ c Hoàng Cơ
Minh nghi ngờ , xa lánh, chê bai. Vı̀ quan hê ̣gaỹ đổ giữa ông Trần Tự Nhiên
và lañ h đaọ MT đã dâñ đến môṭ kết quả không hay.

Trên thưc̣ tế, Phương bi ̣mang bản án tâp̣ trung cải taọ và bi ̣giam
gần 8 năm tù , từ 1985 đến 1993, như nhiều anh em trong nhó m kháng quản
đi chung vớ i Trần Phương. Điều này cho thấy, có thể Trần Phương không
biết công viêc̣ củ a ba anh làm. Môṭ giả thuyết nữa, khó xảy ra, nhưng không
phải là không xảy ra đươc̣ , đó là lañ h đaọ MT đã giết lầm ông Trần Tự
Nhiên. Hoăc̣ là lañ h đaọ MT giết hai ngườ i này (Tự Nhiên - Thi ̣Huê)̣ vı̀

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 250

môṭ lý do khác như họ muố n bỏ trố n khu chiến hay có sự bất đồ ng thâṭ
nghiêm troṇ g về quan điểm khi thảo luâṇ công viêc̣ hoăc̣ đề ra các chương
trı̀nh dự phó ng có sự tham gia củ a hai nhân vâṭ trong tổ chứ c đươc̣ giớ i
thiêụ là tự phát taị nôị điạ ?... Chứ không phải lý do gián điêp̣ , đã gây ra thất
baị cù ng tổ n haị nhân lưc̣ , chương trı̀nh hoaṭ đôṇ g, không kém nghiêm
troṇ g cho MT.

Tuy nhiên thờ i gian hai ngườ i biến mất rất khó hiểu cù ng vớ i nhiều
lờ i đồ n, tin nó i trong khu chiến là bi ̣thủ tiêu trù ng vào lú c kế hoac̣ h xâm
nhâp̣ củ a cán bô ̣kháng quản bi ḷ ô ̣và hủ y bỏ . Nhiều cán bô ̣giỏ i, trung thành
củ a MT bi ̣sa lướ i tı̀nh báo côṇ g sản và bi ̣giam cầm đau đớ n nhiều năm
trong cuôc̣ đờ i thanh xuân rất quı́ báu củ a anh em.

Chı́nh vı̀ sự bảo mâṭ hay ém nheṃ sự thâṭ củ a lañ h đaọ MT, cho
nên viêc̣ biến mất củ a ông Trần Tự Nhiên và bà Thi ̣Huê ̣không đươc̣ giải
thı́ch rõ ràng, dù rằng trên thưc̣ tế là ho ̣ đã chết bở i tay lañ h đaọ MT.

Trong danh sách đoàn cán bô ̣ kháng quản đơṭ môṭ , Lê Phú Sơn
đứ ng đầu. Khi bi ḅ ắt giải về Sài Gò n và bi g̣ iam taị traị T.82, môṭ traị giam
chı́nh tri ̣phaṃ , có chu vi rôṇ g lớ n, kiên cố , rất quan troṇ g, trưc̣ thuôc̣ chi
nhánh II củ a Bô ̣Nôị Vu ̣chế đô.̣ Nhiều anh trong nhó m cán bô ̣kháng quản,
khi bi ̣dâñ ra, dâñ vào cho cán bô ̣ côṇ g sản hỏ i cung, đã chıń h mắt trông
thấy Lê Phú Sơn đi chung xe hơi vớ i các cán bô ̣ an ninh cấp cao củ a Hà
Nôị , nghênh ngang ra vào traị giam T.82 như cơm bữa. Không hiểu taị sao
các viên chứ c cao cấp củ a Bô ̣ Nôị Vu ̣ côṇ g sản laị hớ hênh bày ra trò này
trướ c măṭ anh em tù nhân trong tổ chứ c Hoàng Cơ Minh. Hay là ho ̣ nghı̃
rằng, vai trò củ a Lê Phú Sơn trong MT Hoàng Cơ Minh đã đến hồ i kết thú c,
không cần phải che dấu nữa?

Tiêu chuẩn cao mà Hà Nôị dành cho Lê Phú Sơn lú c đó , không ai
có thể nghı̃ ra nổ i, Lê Phú Sơn là môṭ tù nhân chıń h tri ̣củ a chế đô ̣ đôc̣ tài.
Lê Phú Sơn không bi ̣giam taị traị T. 82, sau này cũng không thấy Sơn bi ̣
cải taọ ở các traị giam có măṭ anh em trong MT. Môṭ thờ i gian sau Sơn
biến mất môṭ cách bı́ mâṭ , khi vu ̣án xâm nhâp̣ củ a đoàn cán bô ̣kháng quản
đã bi ̣Bô ̣ Nôị Vu ̣ Hà Nôị khai thác xong xuôi.

Sơn đã từng trưc̣ tiếp làm viêc̣ vớ i Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh về
kế hoac̣ h xâm nhâp̣ củ a đoàn cán bô ̣kháng quản và kế hoac̣ h hoaṭ đôṇ g taị
nôị điạ củ a nhó m này, khi cò n ở trong khu chiến, trong tư cách bı́ thư đảng
bô ̣ Miền. Bên caṇ h đó , khi cò n hoaṭ đôṇ g taị khu chiến, lañ h đaọ MT đã
giao phó cho Lê Phú Sơn trách vu ̣cán bô ̣Kháng Đoàn (lú c đó MT chưa có

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 251

cấp Chiến Đoàn, vı̀ không đủ quân số , cho nên cấp Kháng Đoàn đươc̣ coi
là cấp cao nhất trong Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng Chiến), phu ̣tá cho chiến
hữu Nguyêñ Huy, Kháng Đoàn Trưở ng. Lê Phú Sơn cũng từ ng làm viêc̣
sát bên caṇ h chiến hữu Lê Hồ ng, Tư Liṇ h Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng
Chiến, và chiến hữu Dương Văn Tư, Tư Liṇ h Phó Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang

Kháng Chiến. Sơn nắm đươc̣ toàn bô ̣ các hoaṭ đôṇ g khu chiến, như vi ̣trı́,
điạ hıǹ h, sinh hoaṭ , cách tổ chứ c, danh sách các kháng chiến quân trong
khu chiến, cá tı́nh các nhân vâṭ quan troṇ g trong khu chiến. Tất nhiên, tất
cả các hiểu biết này về MT, về đảng Viêṭ Tân củ a Lê Phú Sơn đã nằm goṇ
trong ngăn kéo hồ sơ “Mâṭ ” củ a Bô ̣ Nôị Vu ̣ Hà Nôị .

Từ lú c cò n taị khu chiến, nguồ n tin từ trong anh em kháng chiến

quân cho rằng Sơn là môṭ Thiếu Tá Biêṭ Đôṇ g Quân VNCH, sau khi xong
tù cải taọ , vươṭ biển tớ i Nhâṭ xin ti ṇ aṇ côṇ g sản, rồ i tham gia MT và đươc̣
đưa về khu chiến. Nếu điều này không đú ng sự thâṭ , thı̀ phần chắc Sơn đã
tham gia MT từ traị ti ̣naṇ đườ ng bô.̣ Và nhờ có quá khứ là cưụ sı̃ quan
quân đôị VNCH, chững chac̣ trong tác phong, có kinh nghiêṃ chı̉ huy -
lañ h đaọ , chấp hành tố t trong công tác, ı́t nó i nhưng dễ thân thiêṇ vı̀ bı̀nh
dân nên Sơn mau chó ng đươc̣ lañ h đaọ MT tin câỵ .

Cũng có thể Sơn là ngườ i củ a Hà Nôị từ đầu, đươc̣ ẩn mı̀nh kı́n
đáo trong môṭ hồ sơ lý lic̣ h giả taọ đươc̣ lâp̣ ra rất công phu. Đươc̣ cơ quan
tı̀nh báo hải ngoaị củ a Hà Nôị gài qua đườ ng vươṭ biển, vươṭ biên, rồ i cấy
vào hàng ngũ MT hoaṭ đôṇ g chı̀m. Cho đến khi về đến traị giam T.82. Sơn
đã hoàn thành nhiêṃ vu ̣ và ra măṭ không lo sơ.̣ Sau đó có thay đổ i tên ho ̣
và công viêc̣ , anh em trong MT cũng không thể truy theo và vac̣ h rõ hành
tung củ a Sơn, vı̀ án tù nhiều năm đang giữ chân ho ̣ taị VN. Phân tı́ch này
có xá c suấ t chı́nh xá c rấ t cao so vớ i thưc̣ tế củ a diêñ biến về hồ sơ nằm
vù ng củ a Lê Phú Sơn .

Nếu điều trên không đú ng, thı̀ có thể khi bi ḅ ắt, vı̀ sơ ̣ haĩ và bi ṃ ua
chuôc̣ , Lê Phú Sơn đã hân hoan “số t sắng”, “bán đứ t” anh em trong toán
kháng quản và các tin tứ c mâṭ trong MT cho chế đô ̣ Hà Nôị . Đánh đổ i laị
Sơn đươc̣ an toàn trong vò ng tay che chở củ a Hà Nôị : không bi ̣tù , và có
thể đươc̣ giao công tác khác để tiếp tuc̣ phuc̣ vu ̣ cho “tổ quố c Hà Nôị ”?

Tổ chứ c Lê Quố c Tú y cũng bi p̣ hản bôị đau đớ n bằng những cách
thứ c như thế, bi ̣gài boṇ làm công tác điêp̣ vu,̣ chui vào từ lú c tổ chứ c hoaṭ
động bên đất Thái. Vı̀ những hoaṭ đôṇ g ở hải ngoaị - Pháp - đã bi ̣tı̀nh báo
Hà Nôị theo dõi, nên ho ̣nắm đươc̣ hành tung tổ chứ c khi về đến Thái. Cán

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 252

bô ̣ trong tổ chứ c bi ̣mua chuôc̣ và toàn bô ̣ hoaṭ đôṇ g bị giăng bâỹ theo kế
hoac̣ h củ a Hà Nôị , khi chưa đăṭ chân về nướ c. Cho đến khi xú c tiến kế
hoac̣ h nhâp̣ biên theo đườ ng biển, điểm đổ bô ̣ở tı̉nh Cà Mau, ̣hoạt động đã
bi p̣ há vỡ, bị hố t goṇ gần như toàn bô ̣ nhân sự củ a tổ chứ c.

Những lú c tôi cò n bi ̣giam taị traị T.82, anh em trong tổ chứ c Lê
Quố c Tú y cò n chı̉ cho tôi thấy măṭ những kẻ làm tay sai cho Hà Nôị , từ ng
chui vào tổ chứ c, sau đó cung khai và lâp̣ công vớ i chế đô ̣ baọ quyền. Mấy
gã này nghênh ngang ra vào traị tù , thản nhiên đi laị trướ c măṭ anh em đang
làm tap̣ dic̣ h trong traị T.82. Lương tâm không hiêṇ diêṇ trong tâm hồ n lũ
ngơṃ này. Ho ̣số ng và đươc̣ huấn luyêṇ trong môṭ xã hôị chı̉ biết quyền lợi
mà dâm̃ đap̣ lên nhau để số ng môṭ cách thản nhiên.

Hâụ quả trầm troṇ g sau đơṭ cá n bô ̣khá ng quả n về nướ c công tá c!!!
Danh Sá ch Cá n Bô ̣Khá ng Quả n 1985.

Đơṭ Môṭ .

1- Lê Phú Sơn: Công tác Miền, mất tı́ch bı́ mâṭ ?
2- Trầm Vi Thiêṇ : Chết trong tù .
3- Huỳnh Văn Tiên (ông già Tiên): Mất tı́ch bı́ mâṭ ?
4- Phaṃ Thành Nghiêp̣ : Trách nhiêṃ Trấn, bi ṭ ù giam trên 8 năm.
5- Dương Thanh: Trách nhiêṃ Trấn, bi ̣tù giam trên 5 năm, vươṭ
nguc̣ , đã ra hải ngoaị .
6- Lâm Vıñ h Thuâṇ : Bi ̣tù giam trên 5 năm (môṭ cưụ quân nhân
trong đơn vi ̣Lôi Hổ , từ ng bi g̣ iam trướ c 1975).
7- Nguyêñ Văn Cang, Trần Đaị : Trách nhiêṃ Tı̉nh, bi ṭ ù giam trên
5 năm. Vươṭ nguc̣ đã ra hải ngoaị .
8- Nguyêñ Văn Hiếu: Mất tıć h bı́ mâṭ ?
9- Hoàng Tiến Quân: Bi ̣tù giam trên 4 năm, mất tı́ch bı́ mâṭ ?

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 253

Ghi chú : Từ phải qua: Khá ng chiến quân thứ 3 là Chung Hồng
Khanh, ngườ i hơi thấ p, dá ng goṇ gàng, đang ngó xuố ng, thứ 6 là
Nguyêñ Văn Hồng. Là 2 người tham dự đoàn cá n bô ̣ khá ng quả n đơṭ
2 năm 1985 (có đánh dấu tròn đen dưới chân).

Đơṭ Hai.
10 - Trần Tha: Trách nhiêṃ Tı̉nh, bi ṭ ù giam trên 8 năm.
11- Nguyêñ Văn Hồ ng: Trách nhiêṃ Tı̉nh, ngườ i ở Bắc Mỹ
Thuâṇ , bi ̣tù giam trên 8 năm.
12- Nguyêñ Văn Tài: Chết trong tù .
13- (Nguyêñ Văn) Hoàng: Bi ̣tù giam trên 4 năm, từ ng giữ trách
vu ̣ Dân Đoàn Trưở ng trong khu chiến, anh bi ̣tâṭ ở tay.
14- Chung Hồ ng Khanh: Bi ṭ ù giam.
15- Nguyêñ Văn Quang: Bi ̣tù giam trên 8 năm.
16- Trần Phương: Bi ṭ ù giam trên 8 năm.

Môṭ nhân vâṭ thứ hai cũng đã biến mất môṭ cách khó hiểu, khi
tham dự đơṭ xâm nhâp̣ lần thứ nhất trong đoàn cán bô ̣ kháng quản, đó là
ông Huỳnh Văn Tiên, trong khu chiến thườ ng quen miêṇ g goị là ông già
Tiên. Từ lú c tôi đươc̣ phân công về căn cứ 83 phuc̣ vu ̣cho Đài Phát Thanh
Kháng Chiến, những ngày đầu tiên mớ i về làm viêc̣ cho Ban Biên Tâp̣
ABC, tôi thấy có môṭ ông già trú ngu ̣trong khu vưc̣ gần Ban Biên Tâp̣ . Sau
thờ i gian ngắn, tôi mớ i biết chiến hữu này tên là Huỳnh Văn Tiên.

Ông già Tiên luôn măc̣ trên mı̀nh bô ̣bà ba đen, chân mang đôi dép

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 254

kháng chiến, vai mang môṭ khẩu carbine, cổ quấn môṭ khăn rằn. Ông có bô ̣
râu dài 3 chò m, bô ̣râu dài và râṃ này, trông không khác gı̀ mấy vớ i bô ̣râu
củ a chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh. Có khác chăng là khác gương
măṭ và tướ ng dáng củ a hai ngườ i. Sau này, khi băṭ tăm hı̀nh daṇ g, tung tı́ch
củ a ông Tiên, tôi tự nghı,̃ không biết ông già Tiên tự ý để râu và vô tı̀nh
trù ng hơp̣ vớ i bô ̣ râu củ a Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh, hay là có sự sắp xếp,
taọ dáng dấp cho ông già Tiên, trông cho hơi giố ng đố i tươṇ g chı́nh yếu
nhất, quan troṇ g nhất trong tổ chứ c mà ông già Tiên sẽ đươc̣ gài vào thi
hành điêp̣ vu,̣ nhằm dễ chinh phuc̣ tı̀nh cảm?

Ngươc̣ laị vớ i mấy chò m râu bac̣ moc̣ nhiều chung quanh miêṇ g
và cằm, ông Tiên cò n khoẻ maṇ h. Dáng ông khá cao, chắc chắn, lưng hơi
gù xuố ng, ung dung, châṃ chap̣ , nhưng vững vàng. Đôi mắt ông vâñ cò n
nét tinh anh măc̣ dù ông đã trên 50, chứ a đưṇ g nhiều suy nghı̃ mông lung,
càng gây cho ngườ i đố i diêṇ khó bắt đươc̣ những gı̀ ông đang trầm tư.

Công viêc̣ ông Tiên taị căn cứ 83, không có gı̀ công khai, thı̉nh
thoảng tôi thấy ông đi câu cá, có khi làm viêc̣ vớ i chiến hữu Chủ Tic̣ h. Là
ngườ i miền Nam, ông mau có lố i bắt chuyêṇ môṭ cách bıǹ h dân vớ i anh em
trong căn cứ , mỗi khi trò chuyêṇ rı̉ rả, ông laị dù ng tay vuố t chò m râu dướ i
càm và hai bên khó e miêṇ g củ a mı̀nh như môṭ đaọ nhân tu tiên trên nú i,
thoát xa cảnh đờ i trần tuc̣ ô tap̣ , nhiều phiền muôṇ vı̀ lơị danh.

Ở lâu taị căn cứ 83, tôi cò n đươc̣ biết thêm, ông Tiên đi vào khu
chiến từ traị ti ṇ aṇ đườ ng bô ̣vớ i môṭ ngườ i nữa, tên là Nguyêñ Văn Cườ ng
cò n đươc̣ goị là ông Nguyêñ Thế Minh. Hai nhân vâṭ này, theo các kháng
chiến quân số ng taị căn cứ 83 lú c đó cho biết là hai nhân vâṭ đầu naõ củ a
môṭ Măṭ Trâṇ kháng côṇ g trong quố c nôị , đã chaỵ sang Thái và kết hơp̣
vớ i MT. Tổ chức củ a hai nhân vâṭ nó i trên có tên goị là Măṭ Trâṇ Quố c Gia
Kháng Chiến, do ông Nguyêñ Thế Minh lañ h đaọ .

Đờ i Số ng Buồn Thả m Trong Khu chiến Củ a Ông Nguyêñ Thế Minh,
Chủ Tic̣ h Măṭ Trâṇ Quố c Gia Viêṭ Nam,

Khi Liên Kết Vớ i Măṭ Trâṇ Hoàng Cơ Minh!

Ông Nguyêñ Thế Minh cũng số ng taị căn cứ 83, trong khu vưc̣ gần
Đài Phát Thanh, dáng dấp ông châṃ chap̣ , nho nha,̃ hiền lành, nhưng không
kém phần sắc bén củ a ngườ i đã chiụ dấn thân vào môi trườ ng hoaṭ đôṇ g
chıń h tri.̣ Ông Nguyêñ Thế Minh lớ n tuổ i hơn ông Tiên, trên gương măṭ

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 255

lú c nào cũng có căp̣ kiếng trắng. Thờ i gian vào năm 1985, ông Nguyêñ Thế
Minh đô ̣ chừ ng trên 55 tuổ i, ngườ i sinh trưở ng trong Nam. Tôi không biết
ông ở tı̉nh nào, nhân thân trướ c 1975 và hoàn cảnh gia đı̀nh ra sao, vı̀ sự
bảo mâṭ trong khu chiến.

Cũng giố ng như ông Tiên, ông Nguyêñ Thế Minh trên mı̀nh tứ
mù a lú c nào cũng vâṇ bô ̣ bà ba đen, chân mang đôi dép kháng chiến nhỏ
goṇ . Thı̉nh thoảng vào mù a gió laṇ h trong rừ ng nú i, cổ ông quàng thêm
môṭ cái khăn rằn kháng chiến. Hai bàn chân ông nhỏ nhắn, dáng ngườ i ông
trông vâñ cò n nét phong lưu, trướ c đó phần chắc làm viêc̣ trong môi trườ ng
an nhàn. Vào khu chiến, ông không đi laị nhiều và không làm công tác năṇ g
nhoc̣ như các kháng chiến quân khác.

So vớ i ngườ i baṇ vào khu chiến cù ng thờ i gian vớ i mı̀nh là ông
già Tiên, ông Nguyêñ Thế Minh hú t thuố c rê nhiều, trong tú i áo bà ba lú c
nào cũng có boc̣ thuố c nhỏ . Ông Minh không để râu và không đươc̣ lañ h
đaọ MT cư xử tố t như ông Tiên. Tôi về căn cứ 83 làm viêc̣ đươc̣ thờ i gian
ngắn, ông Tiên sau đó nhâṇ liṇ h thuyên chuyển về 81, cò n ông Minh ở laị
căn cứ 83, hàng ngày ông số ng im lăṇ g trầm tư như cái bó ng mờ nhaṭ , âm
thầm giữa khu chiến cách maṇ g, dườ ng như bi g̣ iam lỏ ng ở căn cứ này, chı̉
khi đến giờ cơm, mớ i thấy ông xuất hiêṇ taị nhà ăn củ a đài phát thanh.

Ông thườ ng ıt́ nó i, nhiều suy tư, băn khoăn, phiền muôṇ , trong căn
cứ cách maṇ g luôn dồ n dâp̣ những công tác chuẩn bi ̣cho ngày xuôi Đông
về quê hương. Tất nhiên tình trạng của ông với không khí chung của khu

chiến không phù hơp̣ . Vı̀ thế, chắc có liṇ h trên ngăn cấm không cho ông
Nguyêñ Thế Minh xuất hiêṇ ở nơi kháng chiến quân tu ̣ hơp̣ , làm viêc̣ , sợ
tác đôṇ g xấu tớ i tinh thần công tác củ a anh em. Các chiến hữu trong căn
cứ 83, măc̣ dù không có liṇ h công khai, ı́t dám bén mảng đến căn chò i ông
Nguyêñ Thế Minh, ngoaị trừ chiến hữu Phaṃ Hoàng Lê. Tôi không hiểu
sao anh Lê laị thı́ch tớ i lui kı́n đáo vớ i ông Nguyêñ Thế Minh (có thể vı̀
tı̀nh ngườ i, có thể vı̀ ý hơp̣ tâm đồ ng), khi nhân vâṭ này đang trong tầm mắt
kiểm soát củ a lañ h đaọ MT.

Chiến hữu Trần Khánh có lẽ đươc̣ Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh phân
công là ngườ i giám sát các hoaṭ đôṇ g củ a ông Nguyêñ Thế Minh ở trong
khu chiến. Có những lú c taị nhà ăn căn cứ 83, tôi nghe chiến hữu Trần
Khánh trao đổ i vớ i ông Minh về các vấn đề chıń h tri.̣ Trong các buổ i nó i
chuyêṇ như thế, anh Khánh thườ ng xưng tôi và goị ông Minh bằng danh
xưng: chiến hữu Cườ ng. Cườ ng là tên thâṭ củ a ông Nguyêñ Thế Minh.

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 256

Đú ng trên nguyên tắc xưng hô trong khu chiến, khi nó i chuyêṇ , xưng tôi
và goị ngườ i đố i diêṇ là chiến hữu. Nhưng đa phần kháng chiến quân cò n
trẻ tuổ i, nên khi thı̉nh thoảng găp̣ ông Minh taị nhà ăn, anh em thườ ng goị
ông là bác hay chú Cườ ng.

Thái đô ̣ và lờ i nó i củ a anh Khánh đố i vớ i ông Nguyêñ Thế Minh

lic̣ h sư,̣ vui vẻ nhưng không kém phần ra liṇ h và lên lớ p, măc̣ dù anh Khánh
trẻ tuổ i hơn ông Nguyêñ Thế Minh nhiều. Điều này chứ ng tỏ anh Khánh
có nhiều quyền haṇ và ông Nguyêñ Thế Minh chı̉ là ngườ i đã bi ̣bỏ xó.

Nhı̀n vào cảnh số ng ông Nguyêñ Thế Minh lú c đó , cho anh em
kháng chiến quân nhâṇ xét rằng: Lañ h đaọ MT sau thờ i gian làm viêc̣ vớ i
ông, môṭ là đã khai thác hết những gı̀ ông Nguyêñ Thế Minh biết trong tổ
chứ c nôị điạ và không cần tớ i nữa. Hai là có những bất đồ ng nghiêm troṇ g
về phân chia điạ vi,̣ đườ ng lố i hoaṭ đôṇ g kháng chiến trong môṭ tổ chứ c kết
hơp̣ mà chı̉ có lañ h đaọ MT biết.

Tuy ông Nguyêñ Thế Minh không nhâṇ số phâṇ đươc̣ an bài môṭ
cách đau buồ n, hẩm hiu như Bác Sı̃ Nguyêñ Hữu Nhiều, nhưng thờ i gian
ông số ng taị căn cứ 83 và sau này là căn cứ tân lâp̣ 27, như bó ng hı̀nh cô
đơn, âm thầm. Dườ ng như bên trong bó ng hı̀nh có tuổ i, âm thầm ấy chất
chứ a nhiều toan tı́nh không thể nào bôc̣ lô ̣ cho bất cứ ai. Thưc̣ tế ông phải
luôn cảnh giác vớ i chiến hữu mı̀nh, không khác gı̀ cái cảm giác, cái không
khı́ moị ngườ i Viêṭ phải luôn cảnh giác vớ i sự tı̀m hiểu, tra hỏ i, bắt bớ , truy
đuổ i, rı̀nh râp̣ , chup̣ mũ dướ i chế đô ̣ xã hôị chủ nghıã Viêṭ Nam luôn đươc̣
tô đâṃ bằng màu hồ ng rưc̣ rở nhưng đầy giả dố i nguỵ taọ .

Những thái đô ̣ bên ngoài, anh em thấy đươc̣ nơi ông Nguyêñ Thế
Minh trong những lú c xuất hiêṇ , chı̉ là các đôṇ g tác thu ̣ đôṇ g vı̀ bản năng
tồ n taị củ a môṭ sinh vâṭ thu ̣ naṇ , nên cảm thông chia sẻ. Hay chỉ là sự giả

vờ nhằm che đâỵ điều gı̀ đó mà ông rất không vừ a lò ng khi vào khu chiến,
nhất là cung cách hành xử củ a lañ h đaọ MT. Số phâṇ đau buồ n củ a ông
Nguyêñ Thế Minh - tự xưng lañ h đaọ môṭ Măṭ Trâṇ kháng chiến taị quố c
nôị ! - chı̉ kết thú c trong mâp̣ mờ khó hiểu, không kém đớ n đau, uất hâṇ ,
khi chiến dic̣ h Đông Tiến II lần 2 xảy ra đươc̣ hơn môṭ tuần lê.̃ ..

Trong chủ trương kết hơp̣ củ a MT, đố i vớ i các tổ chứ c kháng chiến
ở nôị điạ , nhằm xây dưṇ g môṭ thưc̣ thể chıń h tri ̣lớ n maṇ h hơn, phần lý
thuyết về tiến trı̀nh kết hơp̣ có hướ ng dâñ trong các khó a hoc̣ Quân Chı́nh
và Kháng Quản, đăṭ nền trên sự tương đồ ng và vı̀ lơị ı́ch cho dân tôc̣ khi
tiến hành đấu tranh giải thể chế đô ̣ côṇ g sản đôc̣ tài. Nhưng trong thưc̣ tế

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 257

laị khác. Cuôc̣ đờ i bi ̣giam lỏ ng trong cánh rừ ng âm u, thiếu thố n vâṭ chất,
phương tiêṇ , bi ṇ găn cách tiếp xú c vớ i gia đı̀nh, ngườ i thân, cảnh số ng hàng
ngày củ a ông Nguyêñ Thế Minh như môṭ nhân vâṭ đã chết rồ i, hoăc̣ cũng
có thể dù ng hı̀nh dung từ “chết mà chưa chôn”, để diêñ tả cảnh số ng bi
thảm củ a ông Nguyêñ Thế Minh về tinh thần.

Nó không khác gı̀ thân phâṇ bac̣ beõ củ a Tiến sı̃ Triết Hoc̣ Trần
Đứ c Thảo khi về vớ i viêṭ minh côṇ g sản trong giai đoaṇ 1945 - 1954. Trong
khu chiến “cách maṇ g”, môṭ ngày ông Thảo ngủ gần 20 tiếng đồ ng hồ , vı̀
không có viêc̣ gı̀ để làm, dành cho môṭ trı́ thứ c đã lấy văn bằng Tiến Sı̃ từ
môṭ đaị hoc̣ lừ ng danh ở Pháp. Ông Thảo bỏ điạ vi ̣sang cả, đươc̣ nhiều
troṇ g voṇ g ở kinh đô ánh sáng Paris, về rừ ng nú i Viêṭ Nam tham gia kháng
chiến theo lờ i kêu goị toàn dân kháng chiến đánh đổ thưc̣ dân Pháp củ a
Chủ Tic̣ h Hồ Chı́ Minh.

Vi ̣đaị trı́ thứ c nhưng nhe ̣ da ̣ tin boṇ đầu cơ “cách maṇ g”, chı̉ vı̀
lò ng yêu nướ c nên bi ̣dố i gaṭ , ngủ nhiều vı̀ quá buồ n chán, ngủ cho quên
đờ i, ngủ cho qua thờ i gian. Quên đi cái thưc̣ taị đau lò ng ê chề, chua chát,
phản bôị củ a những kẻ luôn miêṇ g nhân danh các chiêu bài lý tưở ng cao

đep̣ cho nhân dân Viêṭ, cho quố c gia Viêṭ. Các chiêu bài mỹ miều, boc̣
nhung này luôn bi ̣boṇ ma đầu chı́nh tri ̣laṃ duṇ g, sử duṇ g theo ý đồ riêng
nhằm truc̣ lơị , lườ ng gaṭ không môṭ chú t lưỡng lư.̣

Cung cách đố i xử như thế củ a lañ h đaọ MT đố i vớ i cá nhân ông
Nguyêñ Thế Minh, môṭ đaị diêṇ tổ chứ c kháng chiến ở quố c nôị , buôc̣ cho
những ngườ i bên ngoài tổ chứ c MT phải cảnh giác, lo xa cho số phâṇ tổ

chứ c và củ a cá nhân nào muố n kết hơp̣ vớ i ông Hoàng Cơ Minh. Khi xét
trên căn bản gia đı̀nh, ngườ i thân ông Nguyêñ Thế Minh, cò n ở Viêṭ Nam
sẽ nghı̃ gı̀ về đườ ng lố i đấu tranh củ a MT Hoàng Cơ Minh, củ a đảng Viêṭ
Tân, qua cách đố i xử vớ i chồ ng, cha, chú , bác củ a ho ̣như môṭ tù nhân mang
án tử hıǹ h “treo”, củ a môṭ tổ chứ c chı́nh tri ̣nhân danh chố ng đôc̣ tài côṇ g
sản, xây dưṇ g nền tự do, dân chủ mớ i cho dân tôc̣ ?

Hó a ra cách làm cũng không có gı̀ xứ ng đáng để đươc̣ goị là canh
tân, là cách maṇ g trong môṭ tổ chứ c chı́nh tri,̣ hay tự xưng là cách maṇ g,
luôn đề ra chủ trương phải hành đôṇ g và mong muố n thay đổ i môṭ xã hôị ,
cho tiến bô ̣nhân bản hơn. Trái laị , vâñ là sựtiến hành không khoan nhươṇ g,
các thủ thuâṭ chı́nh tri ̣cổ điển nếu không dù ng từ lac̣ hâụ , áp duṇ g các thủ
đoaṇ không trong sáng, phe cánh, loaị trừ những ngườ i không ăn ý vớ i

mı̀nh, thủ tiêu mờ ám những ngườ i không đi theo con đườ ng củ a mı̀nh.

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 258

Dù thờ i gian, thân thế, sự kiêṇ có khác nhau, Trần Đứ c Thảo vào
năm 1945, Nguyêñ Thế Minh vào năm 1985. Nhưng bản chất cung cách
hành sử củ a kẻ thủ đắc quyền lưc̣ chıń h tri ̣đố i vớ i ngườ i trong tổ chứ c,
không khác nhau. Nó cũng chứ ng tỏ sự hiểu biết và quan điểm chı́nh tri ̣
trong con ngườ i làm chı́nh tri,̣ lañ h đaọ chı́nh tri,̣ lañ h đaọ quố c gia, ở Viêṭ
Nam, trong côṇ g đồ ng Viêṭ Nam lưu vong không thay đổ i gı̀ cả. Nếu không
nó i là ı̀ ra, chố ng laị môṭ cách ý thứ c, đôṇ g lưc̣ tiến hó a củ a xã hôị . Dù thờ i
gian đã trôi qua trên 60 năm vớ i nhiều bài hoc̣ lic̣ h sử trong quố c gia rất giá

tri,̣ cần đươc̣ hoc̣ hỏ i.

Ông Huỳnh Văn Tiên sau khi về căn cứ 81, thờ i gian sau đươc̣
choṇ lưạ tham dự công tác trong đoàn công tác kháng quản đơṭ môṭ . Từ lú c

bi ̣bắt vớ i anh em trong đoàn, hı̀nh daṇ g, tung tıć h ông Tiên biến mất môṭ
cách khó hiểu. Không thấy ông bi ̣giam chung trong nhà tù vớ i anh em bi ̣
bắt trong đơṭ xâm nhâp̣ . Bi Ḥ à Nôị thủ tiêu bı́ mâṭ vı̀ quyết liêṭ chố ng đố i?
Điều này có thể xảy ra nhưng rất hiếm. Đã hoàn thành nhiêṃ vu ̣ cho Hà
Nôị và đươc̣ chuyển môi trườ ng công tác môṭ cách kı́n đáo? Điều này
không hiếm hoi và có rất nhiều khả năng đã xảy ra. Cũng có thể, khi bi ḅ ắt,
hiểu đươc̣ tı̀nh thế, ông Tiên đã tự nguyêṇ cung khai và đươc̣ “nhà nướ c
cách mêṇ h” khoan hồ ng mau chó ng?

Sự kiêṇ này laị làm nẩy sinh các nghi vấn nữa. Ông Huỳnh Văn
Tiên và Nguyêñ Thế Minh có thưc̣ sự đi vào khu chiến trong cù ng môṭ đơṭ ,
vı̀ cả hai ở trong cù ng môṭ tổ chứ c kháng chiến tự phát taị quố c nôị không?
Taị sao, khi bi ḅ ắt, ông Tiên laị biến mất môṭ cách khó hiểu. Trong khi đó ,
lú c ở khu chiến, ông Nguyêñ Thế Minh bi ḷ añ h đaọ MT laṇ h nhaṭ gần như
xa lánh, cò n ông Tiên laị đươc̣ đố i xử tố t hơn? Hay chung quy đó là sự sai
lầm củ a lañ h đaọ MT trong vấn đề “hành khiển”, nhân sư?̣

Trong đoàn kháng quản đơṭ môṭ , cò n có Nguyêñ Văn Hiếu cũng
biến mất tương tự như cá nhân ông già Tiên. Anh Hiếu là môṭ ngườ i thuôc̣
dân tôc̣ Khmer Nam Bô.̣ Taị khu chiến, anh công tác tố t, từ ng giữ trách vu ̣
Toàn Trưở ng, có khiếu ăn nó i. Trong các buổ i sinh hoaṭ chı́nh huấn, khi
đến phần văn nghê ̣ giải lao, anh thườ ng ca khá hay, cách trı̀nh bày cuố n
hú t, những bài ca mà kháng chiến quân ưa thı́ch, do các nhac̣ sı̃ kháng chiến
quân sáng tác nhằm phuc̣ vu ̣ nhu cầu đấu tranh. Chiến hữu Trần Khánh có
khi goị đù a anh Hiếu là ca sı̃ Minh Hiếu củ a khu chiến.

Hoàng Tiến Quân cũng mất tı́ch, nhưng trướ c đó cũng bi g̣ iam gần
5 năm taị traị T.82, từ 1985 cho tớ i 1990. Tuy nhiên Quân đươc̣ traị giam

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 259

“chiều chuôṇ g” kı́n đáo hơn các anh em tù nhân khác. Đây là môṭ hı̀nh thứ c
tiếp tuc̣ nằm chı̀m, ẩn mı̀nh nhằm thưc̣ hiêṇ công viêc̣ theo dõi, chia re,̃
lung lac̣ kháng chiến quân đang bi ṇ hố t tù , trong thờ i gian Hà Nôị vâñ bám
sát tı̀nh hı̀nh MT bên ngoài chờ đơị môṭ thờ i cơ khác trong công tác tı̀nh
báo phá hoaị các tổ chứ c chıń h tri c̣ ủ a ngườ i Viêṭ lưu vong? Đầu năm 1990,
trướ c khi biến daṇ g, Hoàng Tiến Quân có xuất hiêṇ trướ c tầm mắt anh em
kháng quản đang làm tap̣ dic̣ h taị traị T.82, trong hıǹ h daṇ g môṭ ngườ i đang
côṇ g tác tıć h cưc̣ vớ i các cán bô ̣an ninh Bô ̣Nôị Vu ̣Hà Nôị , vớ i tư thế hăng
hái sẳn sàng lên đườ ng nhâṇ nhiêṃ vu ̣ mớ i?

Trong lú c anh em cán bô ̣ kháng quản đang bi c̣ hế đô ̣ Hà Nôị giam
ở traị T.82, Sài Gò n để khai thác tin tứ c, vào năm 1985, môṭ chiến hữu đã
chết vı̀ mang biṇ h là Nguyêñ Văn Tài, anh đươc̣ giao công tác taị Tı̉nh
Minh Hải, trong kế hoac̣ h xâm nhâp̣ củ a kháng quản. Có lẽ anh bi ̣chết vı̀
lên cơn số t rét? Không biết nhà giam có thông báo cho thân nhân Tài taị
Cà Mau biết tin và cho lấy xác anh về chôn cất taị quê nhà hay không? Anh
Nguyêñ Văn Tài lú c cò n số ng taị traị ti ṇ aṇ Sikhiu năm 1983, có quen biết
vớ i chú ng tôi, anh tự nguyêṇ tham gia MT và lên đườ ng vào khu chiến
cù ng đơṭ vớ i tôi. Ngày Tài lên đườ ng cò n rất trẻ, anh chı̉ đô ̣chừ ng 23 tuổ i.
Số ng trong khu chiến, chiến hữu Nguyêñ Văn Tài mang biṇ h số t rét liên
tuc̣ , chữ “Tài”, nó i theo âm chữ Thái Lan là chết. Biṇ h quá, Tài cũng lo sơ,̣
di ̣đoan, nên đổ i tên laị là Tho,̣ cho nó hên môṭ chú t, cũng như cć thể bớ t
biṇ h và số ng đươc̣ lâu hơn. Tài trắng trẻo, đep̣ trai và nhiêṭ tı̀nh. Anh ra đi
trong lú c cò n quá trẻ và trong tı̀nh traṇ g bi ̣giam giữ, thiếu thố n đủ thứ , từ
vâṭ chất hàng ngày cho đến tı̀nh thương yêu đù m boc̣ củ a gia đı̀nh.

Môṭ kháng chiến quân khác, tham gia công tác kháng quản cũng
đã chết trong lú c bi ̣tù là chiến hữu Trầm Vi Thiêṇ . Chiến hữu Thiêṇ bi ̣
giam taị traị T.82, sau đó bi ̣chuyển ra traị A.20 - traị cải taọ phaṃ nhân
Xuân Phướ c - thuôc̣ Huyêṇ Xuân Phướ c, Tı̉nh Phú Yên. Chiến hữu Thiêṇ
bi ḅ iṇ h ho lao. Ông từ ng là sı̃ quan cấp Thiếu Tá trong quân đôị miền Nam
trướ c 1975, đã bi ̣tù cải taọ 5 năm khi Sài Gò n bi ̣cưỡng chiếm. Ra tù , ông
vươṭ biên đến Thái qua ngã đườ ng bô,̣ taị đây ông tự nguyêṇ tham gia MT.
Từ lú c ở khu chiến, chiến hữu Thiêṇ đã không có sứ c khoẻ nhiều măc̣ dù
rất nhiêṭ tı̀nh. Qua hai lần bi ̣giam giữ dướ i chế đô ̣ bất nhân, ngườ i con
trung hiếu này củ a đất nướ c đã sứ c tàn, lưc̣ kiêṭ.

Cũng không thể tránh khỏ i yếu tố suy sup̣ tinh thần đã làm cho
ông mau chó ng ngã biṇ h, khi ông lần lươṭ găp̣ laị những anh em thân

Hồi ký kháng chiến HÀNH TRÌNH NGƯỜI ĐI CỨU NƯỚC 260

thương trong khu chiến ở các traị giam ông đi qua. Vớ i lươṇ g tin tứ c dồi
dào, số ng đôṇ g, hiêṇ thưc̣ , ghi nhâṇ sự thất baị naõ nề, thảm haị , bi thương

và không kém hù ng tráng củ a MT. Sự hy sinh củ a các lañ h đaọ MT, đăc̣
biêṭ là sự mất đi không bao giờ tı̀m kiếm laị đươc̣ , đó là cái chết củ a chiến
hữu Chủ Tic̣ h MT, ngườ i mà chiến hữu Thiêṇ rất quı́ mến, kı́nh troṇ g, coi
như là niềm hy voṇ g hầu như duy nhất, trong công cuôc̣ phuc̣ quố c mà ông
đã dành phần đờ i cò n laị để đi theo. Chiến hữu Trầm Vi Thiêṇ trở về vớ i
đất im lăṇ g vıñ h hằng, khi đã làm trò n thiên chứ c kẻ sı̃ Viêṭ Nam trong thờ i
tổ quố c loaṇ ly, nghiêng ngử a, rách nát vı̀ ách đôc̣ tài đỏ !!!

Kế hoac̣ h tung cán bô ̣ kháng quản xâm nhâp̣ về Viêṭ Nam xây
dưṇ g cơ sở kháng chiến vào năm 1985 củ a MT đã thất baị hoàn toàn từ
ngày đầu. Do kế hoac̣ h củ a lañ h đaọ MT xây dưṇ g đã bi ̣lô ̣ vı̀ tı̀nh báo Hà
Nôị đươc̣ gài vào hàng ngũ kháng chiến. Hâụ quả gánh chiụ đầu tiên là các
cán bô ̣ nồ ng cố t củ a MT bi ḅ ắt giam nhiều năm trờ i. Các anh em này đa số
là tuổ i trẻ, ho ̣ dấn thân lên đườ ng hy sinh cho tổ quố c khi quố c phá gia
vong. Sau 4 năm công tác taị khu chiến cách maṇ g là hơn 8 năm trờ i trong
tủ i nhuc̣ đó i khát khi bi ̣côṇ g sản giam cầm ở các traị giam khét tiếng tăm
tố i, thâm đôc̣ . Hơn 10 năm trong cuôc̣ đờ i thanh niên đã hiến dâng cho tổ
quố c Viêṭ Nam. Cũng bằng thờ i gian đó , nhiều anh em trẻ tuổ i trong nướ c
và hải ngoaị , trong điều kiêṇ yên ấm, có thể mang sách tớ i trườ ng, lấy
những mảnh bằng đaị hoc̣ hay tiến sı,̃ hầu tô đắp tương lai sáng sủ a cho
bản thân cù ng chăm chú t haṇ h phú c cho gia đı̀nh mı̀nh.

PhnomPenh, 6/11/2005.

Mời quý độc giả đọc tiếp
Hành Trình Người Đi Cứu Nước 2/2.

CHƯƠNG 25
CHIẾ N DỊCH ĐÔNG TIẾ N I

Tư Liṇ h Phó Dương Văn Tư
Quyế t Đoà n Trưở ng Huỳ nh Troṇ g Hà Chı̉ Huy Chiế n Dic̣ h
Nhữ ng Khá ng Chiế n Quân Anh Hù ng Hơn Trá ng Sı ̃ Kinh Kha!

Hâụ Quả Trầ m Troṇ g Củ a Chiế n Dic̣ h!
Danh Sá ch Khá ng Chiế n Quân Tham Dự Đông Tiế n I

(Bắt đầu viết vào ngày 14/11/2005).

Sau thất baị trong công tác chuyển nhân sự MT về Viêṭ Nam hoaṭ đôṇ g thông qua ngã đườ ng biên
giớ i Thái - Cam Bố t - vù ng đồ ng bằng sông Cử u Long, lañ h đaọ MT coi như không cò n hy voṇ g gı̀ với
phương thức này nữa. Nhưng khó khăn về điạ lý chı́nh tri ̣cù ng tıǹ h hı̀nh lưc̣ lươṇ g quân sự Hà Nôị đó ng
dày đăc̣ trên xứ chù a tháp, không làm nản lò ng quyết tâm Đông Tiến củ a lañ h đaọ MT.

Những ai từ ng số ng trong khu chiến, đều biết rõ câu nó i: “Đườ ng cá ch maṇ g chı̉ có môṭ chiều,
giải phóng hay là chết!” củ a Chủ Tịch Hoàng Cơ Minh. Câu nó i thể hiêṇ ý chı́ đấu tranh củ a ngườ i lañ h
đaọ tổ chứ c, nhưng cũng biểu hiêṇ sự duy lý, nếu không muố n nó i là cưc̣ đoan.

Chiến dic̣ h Đông Tiến I đươc̣ thưc̣ hiêṇ trong hoàn cảnh đó . Các nhân sự chuẩn bi c̣ ho các đơṭ công
tác cán bô ̣ kháng quản thâm nhâp̣ trướ c đây, đươc̣ rú t về, bổ sung cho môṭ danh sách mớ i nhằm hı̀nh thành
môṭ đơn vi ̣võ trang, mang nhiêṃ vu ̣ quan troṇ g, tiến về Viêṭ Nam, qua ngã đườ ng rừ ng. Dù đươc̣ tổ chứ c
như môṭ đoàn võ trang đôc̣ lâp̣ , nhưng muc̣ tiêu chı́nh tri c̣ ủ a chiến dic̣ h cũng rất quan troṇ g.

Kế hoac̣ h chi tiết chiến dic̣ h Đông Tiến I chı̉ đươc̣ bàn thảo ở phaṃ vi hep̣ trong ban tham mưu
chiến dic̣ h và lañ h đaọ MT vào thờ i gian chuẩn bi ̣khai triển hoaṭ đôṇ g này. Mục đích cù ng diêñ tiến kế
hoac̣ h chı̉ đươc̣ biết bở i nhiều kháng chiến quân, sau khi chiến dic̣ h đã tiến hành môṭ thờ i gian dài cù ng các
hê ̣quả không kém nghiêm troṇ g.

Địa bàn khu chiến Hoàng Cơ Minh thuôc̣ tı̉nh U Bon Rat Cha Tha Ni - Thái Lan, đây là môṭ tı̉nh

miền Đông Thái nằm sát vớ i biên giớ i Lào. Tı̉nh ly ̣củ a U Bon Ra Cha Tha Ni nằm ở Bắc vı̃ tuyến 15. Từ U
Bon, ngó qua biên giớ i phıá Đông là vù ng đất bao gồ m 4 tın̉ h miền Nam Lào: Xa La Van, Sê Koông, Cham
Pa Xắc, An Ta Pư. Các điạ danh này đươc̣ viết dưạ theo tấm bản đồ hành chánh vù ng Đông Dương bao gồ m
ba nướ c Viêṭ Nam, Lào, Kampuchea, có thêm Thái Lan, do nhà nướ c Viêṭ Nam phát hành vào năm 2000.

Vù ng Nam Lào tıń h từ Bắc xuố ng Nam gồ m tı̉nh Xa La Van ở cưc̣ Bắc, Sê Koông chánh Đông, An
Ta Pư ở hướ ng Đông - Nam, Cham Pa Xắc ở hướ ng Tây Nam. Tı̉nh Sê Kông giáp các tı̉nh Thừ a Thiên -
Huế, Quảng Nam và phần phı́a Bắc tı̉nh Kon Tum củ a Viêṭ Nam dướ i thờ i Côṇ g Hò a Xã Hôị Chủ Nghıã
Viêṭ Nam. Tı̉nh An Ta Pư giáp vớ i Kon Tum. Trong 4 tı̉nh miền Nam Lào, có Cham Pa Xắc lớ n hơn hết,
vớ i tı̉nh ly ̣là Pắc Xế, có đườ ng sông, đườ ng bô ̣ nố i liền vớ i các tı̉nh vù ng đông-bắc Cambodia, như Stoeng
Trêng, Râtanakiri, Môndulkiri.

Từ khu chiến, nếu vươṭ biên giớ i Thái đi vào Nam Lào qua ngã Cham Pa Xắc, phải vươṭ sông Me
Kong ở các khú c sông rôṇ g, nhưng về miền Cao Nguyên Trung Phần Viêṭ Nam ở khu vưc̣ Kon Tum nhanh
hơn. Cò n nếu vươṭ biên giớ i Thái đi vào Nam Lào qua ngã Xa La Van, chı̉ găp̣ quañ g sông nhỏ , hep̣ , nhưng
khi tiến về Viêṭ Nam sẽ qua tı̉nh Sê Koông rồ i đuṇ g Quảng Nam, do đó, nếu muố n về Cao Nguyên Trung
Phần, laị phải xuôi Nam môṭ đoaṇ đườ ng dài, nhiều khó nhoc̣ cho cuôc̣ trườ ng chinh vươṭ non cao, nú i hiểm.
Trong khi kháng chiến quân chı̉ hoàn toàn dưạ vào sứ c lưc̣ đôi chân ngườ i bằng xương bằng thiṭ, mềm yếu,
đầy cảm giác đau, nhứ c, xó t, rã rời. Chưa kể phải luôn cảnh giác tránh né nhiều chướ ng ngaị , caṃ bâỹ chết
ngườ i trong rừ ng nú i thiên nhiên, cù ng tai mắt “nhân dân” gian ác, hiểm đôc̣ và hỏ a lưc̣ hù ng hâụ mang tıń h
sát nhân hàng loaṭ củ a bô ̣ đôị biên phò ng Hà Nôị .

Lú c đó taị khu chiến, tổng nhân số cán bô,̣ kháng chiến quân khi đươc̣ tổ chứ c thành đôị ngũ, có thể
lập được 4 Quyết Đoàn võ trang kháng chiến. Môṭ Quyết Đoàn đủ quân số khoảng 40 kháng chiến quân, bao
gồ m 3 Dân Đoàn, mỗi Dân Đoàn có 12 kháng chiến quân, và Bô ̣ Chı̉ Huy Quyết Đoàn gồ m 5 chiến hữu.
Chiến Dic̣ h Đông Tiến I đươc̣ tiến hành vào gần cuố i mù a mưa năm 1985, và Quyết Đoàn 7685 đươc̣ choṇ
để thi hành nhiêṃ vu ̣ lic̣ h sử này.

Những kháng chiến quân đươc̣ choṇ lưạ tham gia chiến dic̣ h đang công tác taị các đơn vi ḳ hác nhau
trong khu chiến, nên đã đươc̣ bố trı́ về Quyết Đoàn 7685 trướ c đó thờ i gian ngắn, để luyêṇ tâp̣ di hành trên
nhiều điạ hıǹ h nhằm thử thách thêm sự chiụ đưṇ g. Ngoài ra cò n tham dự hoc̣ hành chı́nh tri,̣ sinh hoaṭ vớ i
các chiến hữu đồ ng đôị trong Toàn hay Dân Đoàn, qua khung cảnh tinh thần sôi nổ i chuẩn bi ḷ ên đườ ng nhâp̣
Viêṭ. Caṇ h đó , các chiến hữu chı̉ huy các đơn vi ̣cơ bản củ a Quyết Đoàn đươc̣ tái tổ chứ c, cho phù hơp̣ vớ i
nhiêṃ vu ̣ sắp tớ i.

Môṭ công tác chı́nh tri ̣quan troṇ g khác, đươc̣ tiến hành trong giai đoaṇ chuẩn bi ̣này, đó là mở đơṭ
kết nap̣ đảng, hầu như cho tất cả các kháng chiến quân tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến I. Đây là bướ c khở i
đầu cho đơṭ vâṇ đôṇ g, kết nap̣ tất cả kháng chiến quân trong khu chiến vào đảng Viêṭ Tân, trướ c khi đưa
toàn bô ̣ nhân lưc̣ trong khu chiến lên đườ ng thưc̣ hiêṇ chiến dic̣ h Đông Tiến II lần 1 vào tháng 9/1986.

Tư Liṇ h Phó Dương Văn Tư

Quyết Đoàn Trưở ng Huỳnh Troṇ g Hà Chı̉ Huy Chiến Dic̣ h

Từ trái: Tư Lịnh Phó Dương Văn Tư, Chủ Tịch Hoàng Cơ Minh
và Tư Lịnh Lê Hồng (Đặng Quốc Hiền), 1983.

Vào gần cuố i mù a mưa 1985, chiến hữu Dương Văn Tư Tư Liṇ h Phó Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng
Chiến, đươc̣ coi như là vi ̣chı̉ huy quân sự cao cấp duy nhất taị khu chiến, vı̀ chiến hữu Lê Hồ ng đã qua đờ i
trong khu chiến vào giữa năm 1985. Chiến hữu Dương Văn Tư đươc̣ lañ h đaọ MT bổ nhiêṃ là vi ̣Tư Liṇ h
cao nhất trong chiến dic̣ h Đông Tiến I. Măc̣ dù vi ̣chı̉ huy trưc̣ tiếp Quyết Đoàn 7685 là chiến hữu Huỳnh
Troṇ g Hà, cưụ sı̃ quan Biêṭ Đôṇ g Quân, anh đã điṇ h cư taị Nhâṭ , nhưng tự nguyêṇ về khu chiến tham gia
kháng chiến.

Viêc̣ choṇ chiến hữu Dương Văn Tư đứ ng đầu trong danh sách chiến dic̣ h Đông Tiến I, thố ng lıñ h
toàn bô ̣ chiến dic̣ h xâm nhâp̣ Viêṭ Nam, xây dưṇ g khu chiến quốc nội cho MT. Lañ h đaọ MT đã khảo sát
cẩn thâṇ vai trò củ a chiến hữu Dương Văn Tư, như là nhân vâṭ có khá nhiều kinh nghiêṃ quân sự trong cuôc̣
chiến tranh Viêṭ Nam trướ c đây, đồ ng thờ i có uy tıń lañ h đaọ cao qua viêc̣ điều hành các đơn vi ṿ õ trang tân
lâp̣ trong môi trườ ng cách maṇ g. Và chừ ng mưc̣ nào đó , ông Tư có uy tı́n ı́t nhiều trong giớ i quân nhân
VNCH.

Trách vu ̣ củ a chiến hữu Phó Tư Liṇ h- Dương Văn Tư, măc̣ dù không trưc̣ tiếp chı̉ huy chiến dic̣ h
khi đang trên đườ ng di chuyển về Viêṭ Nam, nhưng có ảnh hưở ng rất lớ n về măṭ tâm lý đấu tranh trong cả
Quyết Đoàn 7685 (Quyết Đoàn này sau mang tên là Quyết Đoàn Quang Trung). Cũng như nhiêṃ vu ̣ cố vấn
cao nhất về chı́nh tri ̣và quân sự cho chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà trong suố t chiến dic̣ h và giai đoaṇ sau này
taị quố c nôị .

Nhân vâṭ Huỳnh Troṇ g Hà đươc̣ kháng chiến quân biết đến từ cuố i năm 1984, đầu năm 1985, khi
có nhiều cán bô ̣ MT ở hải ngoaị về khu chiến công tác. Đươc̣ giớ i thiêụ là Viêṭ kiều ở Nhâṭ , từ ng là cưụ sı̃
quan cấp Đaị Úy trong binh chủ ng Biêṭ Đôṇ g Quân trướ c 1975. Anh Hà khi về khu chiến cũng trải qua
những ngày tháng huấn luyêṇ đầu tiên như môṭ kháng chiến quân Viêṭ Nam.

Vớ i dáng dấp tầm tầm, không cao, không mâp̣ , ı́t nó i, chấp hành kỷ luâṭ tố t. Mớ i về khu chiến thờ i
gian ngắn, kháng chiến quân Huỳnh Troṇ g Hà nhanh chó ng đươc̣ sự tin câỵ từ lañ h đaọ MT, anh đươc̣ cắt
cử vào trách vu ̣ Quyết Đoàn Trưở ng. Sau đó , đươc̣ phân công chı̉ huy chiến dic̣ h Đông Tiến I, môṭ chiến
dic̣ h quan troṇ g, năṇ g nề, nhiều hiểm nguy và lic̣ h sử .

Những ngày chuẩn bi ̣cho Đông Tiến I, tôi thấy anh Hà thı̉nh thoảng đến căn cứ 27 nhâṇ chı̉ thi ̣từ
chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh. Lần cuố i tôi găp̣ anh Hà taị căn cứ 27, vớ i bô ̣đồ kaki cũ, có màu xanh
củ a loaị quần áo jean, áo dài tay, chân mang bata, đầu đôị nó n lưỡi trai cũng màu xanh. Đứ ng từ xa thấy anh
Hà, tôi mườ ng tươṇ g đến dáng dấp chiến hữu Lê Hồ ng, Tư Liṇ h Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang trướ c đây. Hai ngườ i
có tướ ng dáng tưạ nhau, nhưng anh Huỳnh Troṇ g Hà hơi cao hơn anh Lê Hồ ng môṭ chú t.

Bên caṇ h chuẩn bi ṿ ề điều phố i nhân sư,̣ taị căn cứ 84, các hoaṭ đôṇ g liên hê ̣cho công tác này cũng
rô ̣lên. Môṭ số kháng chiến quân đươc̣ phân công chế biến các loaị thưc̣ phẩm khô, dù ng lâu ngày trong rừ ng
nú i, như nướ c mắ m nấu cho cô, đăc̣ laị thành từ ng cuc̣ và bỏ vào các chai, lo ̣ nhỏ , để ăn vớ i cơm. Thiṭ gà

làm xong, xương và ı́t bô ̣ phâṇ khác đươc̣ ăn trướ c, sau đó phần lớ n thiṭ cò n laị đươc̣ xào măṇ , sấy khô, ép
kı́n trong các boc̣ nylon hay chai nhỏ bằng nhưạ thâṭ nhe,̣ dù ng làm thưc̣ phẩm ăn lâu ngày. Muố i rang khô,
cất giữ trong boc̣ nylon, ớt cũng đươc̣ rang khô. Các tú i gia vi ̣có trong những gó i mı̀ ăn liền củ a Thái, đươc̣
trú t ra, gom trữ laị trong các boc̣ nilon, nhỏ goṇ nhe.̣

Qua kinh nghiêṃ di hành trong điạ hı̀nh rừ ng nú i ở khu chiến, các loaị gia vi,̣ lương thưc̣ , thưc̣
phẩm... đều phải làm khô, măṇ , goṇ nhe,̣ trữ lâu ngày đươc̣ , để tiêṇ lơị cho kháng chiến quân khi di chuyển
dài ngày, trong điều kiêṇ rất khó có tiếp tế, đồ ng thờ i phải có bổ dưỡng, ıt́ bi ̣hư hỏ ng.

Vài kháng chiến quân có khiếu may măc̣ , nhâṇ nhiêṃ vu ̣ gấp rú t hoàn thành nhiều ba lô màu nâu
đất, không lớ n không nhỏ quá, măṭ trong ba lô có may dı́nh lá cờ vàng ba soc̣ đỏ . Võng nằ m đăṭ mua ngoài
Thái, đươc̣ may sử a laị cho chắc chắn, không rôṇ g, không hep̣ , thêm môṭ tấm mù ng ny-lông nhỏ tránh muỗi,
phủ bên ngoài võng, nhằm bảo đảm sứ c khỏ e cho kháng chiến quân trên đườ ng công tác.

Các thỏ i vàng đươc̣ nấu, chế laị thành từ ng khoen hay cuc̣ nhỏ dễ dấu cất. Đây là tài nguyên quan
troṇ g củ a đoàn quân đã rờ i căn cứ thân thương nơi rừ ng nú i xứ ngườ i để trở về đất me.̣ Vàng dù ng để mua
lương thưc̣ trên đườ ng di chuyển hay làm điều kiêṇ phát triển kế hoac̣ h kháng chiến taị khu chiến ở Viêṭ
Nam cũng như mua sú ng đaṇ , lương thưc̣ , các trang bi ̣cần thiết cho cuôc̣ đấu tranh sẽ phát sinh từ nhu cầu
mớ i, chuẩn bi ̣các lớ p huấn luyêṇ các tân kháng chiến quân taị nôị điạ ...

Chiến hữu Trương Văn Lên, môṭ thanh niên trẻ quê ở Cambodia, anh số ng bằng nghề thơ ̣ bac̣ trướ c
đây. Trong thờ i gian sử a soaṇ cho chiến dic̣ h, Trương Văn Lên đươc̣ phân công về căn cứ 84 làm nhiêṃ vu ̣
nấu vàng, chế biến laị theo nhu cầu MT. Viêc̣ đưa anh Trương Văn Lên về căn cứ 84 công tác, măc̣ dù bảo
mâṭ , nhưng không qua các căp̣ mắt tò mò của một số kháng chiến quân trong khu chiến. Phải chăng đây là
nguyên nhân dâñ đến các hâụ quả tai haị sau này, khi đoàn quân rờ i khu chiến?

Những ngày trướ c khi khai diêñ chiến dic̣ h Đông Tiến I, lú c tôi tham dự công tác đi tải từ căn cứ 84
tớ i 27, thın̉ h thoảng có thấy Dân Đoàn chiến hữu Lâm Thao thưc̣ tâp̣ thêm về di hành có mang năṇ g. Trông
anh Lâm Thao bướ c đi không bı̀nh thườ ng, châṃ hơn các anh em khác, gương măṭ anh đổ đầy mồ hôi, mêṭ
nhoc̣ . Nhưng anh vâñ kiên nhâñ luyêṇ tâp̣ . Chân anh Lâm Thao, bi ̣thương từ những ngày cò n cuôc̣ chiến
Viêṭ Nam, tuy châṃ nhưng anh vâñ có khả năng di hành trong điạ hı̀nh rừ ng nú i.

Những Khá ng Chiến Quân Anh Hù ng Hơn Trá ng Sı ̃ Kinh Kha!

Từ những ngày đươc̣ choṇ đi hoc̣ trong khó a kháng quản, tôi có nghe chiến hữu Chủ Tic̣ h MT đưa
ra môṭ so sánh lý thú rất ấn tươṇ g, về hıǹ h ảnh đi cứ u nướ c củ a kháng chiến quân, vớ i hành đôṇ g anh hù ng
củ a tráng sı̃ Kinh Kha giã từ Thái Tử Đan ở nướ c Yên, qua sông Dic̣ h Thủ y diêṭ baọ chú a Tần Thủ y Hoàng.
Chiến hữu Chủ Tic̣ h cho rằng lò ng yêu nướ c cù ng hành đôṇ g dấn thân can đảm lên đườ ng củ a kháng chiến
quân đi diêṭ chế đô ̣baọ quyền Hà Nôị , cò n quả cảm, xứ ng măṭ trươṇ g phu, đáng ngơị khen hơn tráng sı̃ Kinh
Kha, cuố i thờ i Đông Chu Liêṭ Quố c bên Tàu, cách đây hơn 2.000 năm.

Đây có thể là đôṇ g thái taọ hưng phấn cho tinh thần kháng chiến quân mà ngườ i từ ng nắm trong tay
các đơn vi ̣lớ n, có kinh nghiêṃ chı̉ huy, am hiểu tâm lý binh sı,̃ như chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh,
không thể bỏ qua bất cứ cơ hôị nào, để lên tiếng đôṇ g viên anh em dướ i quyền.

Chuẩn bị lên đường.

Không thể quên sự thưc̣ rằng kháng chiến quân trong hàng ngũ MT thờ i đó , là những bâc̣ Kinh Kha
thờ i đaị . Hay có thể coi kháng chiến quân là các anh hù ng hào kiêṭ hơn cả bâc̣ tráng sı̃ Kinh Kha, hăng hái
cầm gươm lên đườ ng diêṭ trừ baọ chú a, hiên ngang vươṭ rừ ng nú i trở về quê hương phuc̣ hâṇ , cứ u dân, dưṇ g
laị nướ c, dưṇ g laị đờ i, lưu mỹ danh rưc̣ rỡ cho hâụ thế ngàn năm!

Nó i đến điều này, không thể không nhắc laị , cảnh quơ quào, vơ vét tài sản, dâñ con cháu, vơ ̣ lớ n,
vơ ̣ bé, tı̀nh nhân, trố n chaỵ hố i hả. Dâm̃ đap̣ lên nhau giành sự số ng, giành môṭ chỗ ngồ i, chỗ đứ ng trên xe,
trên tàu, trên trưc̣ thăng, trên máy bay, củ a những ngườ i có quyền, có chứ c, có trách nhiêṃ , có bổ ng lôc̣ ở
miền Nam, những ngườ i lañ h đaọ chế đô.̣ Sau thờ i kỳ ngồ i cao - ăn hưở ng - phá hoaị thể chế miền Nam cho
muc̣ rữa, tan hoang. Thi đua nhau chaỵ , cù ng nhau chaỵ , rủ rê nhau chaỵ , quyết tâm chaỵ , quyết chı́ chaỵ ,
cắm đầu cắm cổ chaỵ , liều maṇ g chaỵ bỏ nướ c, bỏ triêụ lı́nh đang oằn lưng, bỏ hàng triêụ dân đen khố n khổ ,
bỏ vù ng đất miền Nam giàu có , tươi đep̣ , non nướ c hữu tı̀nh, bỏ nghıã vu ̣ thiêng liêng củ a tổ quố c giao cho.
Khi đoàn cuồ ng binh - nô lê ̣phương Bắc tiến về Sài Gò n vớ i đaị bác xe tăng Liên Xô, Trung Quố c vào tháng
4 hãi hù ng, uất hâṇ , nhuc̣ nha…̃ năm 1975!

Lên đường cứu nước.

Cũng không thể không nhắc laị từ thờ i cò n ở traị ti ṇ aṇ Sikhiu 1983 - 1984, vớ i nhân số gần 10.000
ngườ i Viêṭ trong traị . Nhưng chı̉ có vài mươi hay độ trăm người can đảm lên đườ ng vào khu chiến, tiếp nhâṇ
đờ i số ng kháng chiến quân. Caṇ h đó là bao nhiêu (nguỵ ) biêṇ luâṇ hù ng hồ n cho sự hèn nhát, yếm thế, thủ
thân, chuẩn bi ṣ ự nghiêp̣ riêng tư giữa đaị hoạ đen tố i, phũ phàng trú t lên đầu dân tôc̣ Viêṭ.

Và sau này cò n đau đớ n hơn nữa, môṭ sự phản bôị trắng trơṇ , trơ treñ , đáng khinh, đố i vớ i ngườ i ra
đi cứ u nướ c, khi có hàng loaṭ Viêṭ kiều từ ng trố n tránh hoạ côṇ g, từ ng khú m nú m, nép mı̀nh dung thân trong
các traị ti ṇ aṇ ở Đông Nam Á , từ ng ẩn mı̀nh kı́n đáo, an toàn, hơp̣ lý, chı́nh danh, chı́nh đáng, hơp̣ pháp, hơp̣

thờ i... dướ i lớ p vỏ boc̣ mỹ miều: ti ̣naṇ côṇ g sản, để chờ đơị chấp nhận đi định cư từ phái đoàn phỏ ng vấn
củ a nướ c hảo tâm.

Nay những kẻ môṭ thờ i xưng là ti ̣naṇ chıń h tri,̣ ti ̣naṇ côṇ g sản đó , từ ng vươṭ biên - vươṭ biển tı̀m
tự do? laị quay về Viêṭ Nam côṇ g sản đôc̣ tài vớ i cảnh áo gấm về làng, vớ i không khı́ đó n rướ c “khú c ruôṭ
ngàn dăṃ ”, tưng bừ ng kèn, hoa.

Điều này phản ảnh lố i số ng, nếp suy tư trong bô ̣phâṇ không nhỏ củ a dân tôc̣ Viêṭ. Đó là “cao” trào
ưa chuôṇ g, vinh danh tı́nh cơ hôị , hoaṭ đầu, tê ̣thó i sù ng bái ó c duy lơị , nhút nhát, thó i quen lâñ trố n trách
nhiêṃ đố i vớ i xã hôị , tổ quố c. Nhưng sẳn sàng nhô mı̀nh lên cao đó n hứ ng sự hưở ng thu ̣ cho riêng cá nhân.
Nó là lưc̣ cản không nhỏ đố i vớ i sự tiến bô ̣ trong cuôc̣ số ng văn hó a mang tầm giá tri ̣cao hướ ng đến đờ i
số ng văn minh cho dân tôc̣ chú ng ta. Nơi mà phẩm chất đáng quı́, đáng trân troṇ g củ a con ngườ i, đươc̣ đánh
giá bằng lò ng hy sinh làm viêc̣ cho xã hôị không tı́nh toán, không chờ đơị ; Tinh thần phuṇ g sự tổ quố c bằng
tâm hồ n cao thươṇ g, lò ng nhiêṭ thành, vı̀ lơị ı́ch đaị chú ng, dân tôc̣ , quố c gia Viêṭ Nam.

Viêc̣ lañ h đaọ MT choṇ thờ i điểm vào lú c gần cuố i mù a mưa 1985 để khở i phát chiến dic̣ h Đông
Tiến I cũng có môṭ nguyên nhân hơp̣ lý từ các phân tı́ch tı̀nh hıǹ h, thờ i tiết và kinh nghiêṃ . Vı̀ đoàn quân
phải di chuyển theo tuyến đườ ng rừ ng nú i trù ng điêp̣ , ngú t ngàn, dài ngày và trên các điạ hıǹ h chông gai
gian nan nhiều trắc trở không thể tiên đoán trướ c. Nướ c là vấn đề sinh tử bên caṇ h môṭ sinh tử khác là sự
phát hiêṇ truy đuổ i từ lưc̣ lươṇ g baọ thù trên đất Lào. Tuy nhiên, nếu vı̀ muố n giải quyết nhu cầu nướ c cho
đoàn quân mà khở i hành vào lú c mưa nhiều cũng không tiêṇ lơị , không bảo đảm cho hành trı̀nh chiến dic̣ h.

Vı̀ rừ ng nú i nướ c Lào, vào gần giữa mù a mưa, dò ng nướ c chảy trên suố i, trên thác ghềnh, qua sông,
ở đın̉ h nú i cao, xố i xả maṇ h me,̃ rất ư khắc nghiêṭ. Nó sẽ là các chướ ng ngaị thiên nhiên quá nguy hiểm cho
con ngườ i đang di hành. Do vâỵ , khở i hành vào lú c cuố i mù a mưa, sẽ ı́t găp̣ nguy hiểm hơn khi qua suố i,
vươṭ thác. Nhưng thờ i gian đó , rừ ng nú i vâñ cò n đoṇ g nướ c không ı́t từ hố , ao, suố i, sông, khe lac̣ h giữa các
nú i đá... để không làm cho con ngườ i chết khát vı̀ thiếu nướ c. Caṇ h đó , trờ i rớ t mưa không cò n nhiều nữa
vào cuố i mù a, cũng sẽ làm cho kháng chiến quân đở vất vả hơn khi di chuyển ban đêm hay ngày hoăc̣ lú c
đó ng quân giữa rừ ng sâu.

Do không trưc̣ tiếp tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến I, tôi không đươc̣ biết, trướ c khi đoàn quân ra đi,
lañ h đaọ MT có làm lễ ban quân liṇ h như chiến dic̣ h Đông Tiến II hay không, nhằm đôṇ g viên tinh thần anh
em, đồ ng thờ i công bố điều liṇ h nghiêm ngăṭ nhằm duy trı̀ kỷ luâṭ đoàn quân trong lú c thi hành công tác hay

không?

Từ lú c chiến dic̣ h bắt đầu đến hơn nử a năm sau, tứ c gần giữa năm 1986, các tin tứ c về đoàn quân
củ a chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà không đươc̣ tiết lô ̣chıń h thứ c. Trong khu chiến, thı̉nh thoảng tôi nghe chiến
hữu Hải Xăm, nó i rằng Quyết Đoàn Quang Trung củ a chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà đã vào biên giớ i Viêṭ
Nam và đang nỗ lưc̣ gầy dưṇ g hoaṭ đôṇ g kháng chiến? không biết đây là sự tung tin có chủ ý củ a lañ h đaọ
MT hay là đó là sự hiểu biết củ a cá nhân anh Hải?

Anh Hải - Nguyêñ Quang Phuc̣ - đươc̣ kháng chiến quân trong khu chiến mến mô ̣vı̀ tác phong quân
sự nhanh le,̣ gan da,̣ ưa maọ hiểm, nhiều khả năng và tác phong hò a đồ ng dễ gần gũi. Kháng chiến quân
thườ ng quen miêṇ g goị theo ám số củ a anh là 250 hay chiến hữu 250. Chiến hữu Hải Xăm từ ng chı̉ huy các
toán kháng chiến quân đi dò đườ ng xuyên biên giớ i Đông Dương nhiều lần, nhằm mở con đườ ng Đông Tiến,
trong khoảng thờ i gian năm 1982 - 1984. Nhưng do sự phối trí của cấp trên và do anh bị bệnh nặng, trong
cả 3 chiến dic̣ h Đông Tiến sau này đều không có măṭ anh Hải tham dư!̣ ?

Sau này vào năm 1993, tôi có găp̣ laị anh taị PhnomPenh - Cambodia (thờ i gian này trù ng vào lú c
lưc̣ lượng gıǹ giữ hò a bı̀nh Liên Hiêp̣ Quố c đến Cambodia, Hà Nôị đã chı́nh thứ c rú t quân khỏ i xứ chù a tháp
từ năm 1989), anh Hải có hỏ i tôi về tin tứ c củ a các đoàn quân. Thờ i gian sau đó , tôi nghe nó i, anh bỏ về số ng
bằng nghề làm nông taị vù ng biên giớ i Thái - Lào, được MT trợ gìúp tài chính và lâp̣ gia đı̀nh vớ i môṭ phu ̣
nữ Lào.

Sự thâṭ về đoàn quân Đông Tiến I, cho đến khi anh em chú ng tôi chuẩn bi ̣lên đườ ng trong chiến
dic̣ h Đông Tiến II, đươc̣ tổ chứ c lần 2 vào ha ̣tuần tháng 7/1987, cũng chưa nhâṇ đươc̣ tin tứ c cu ̣ thể.

Cho đến sau năm 1990, nơi tù đày củ a chế đô ̣đôc̣ tài, các kháng chiến quân từ ng tham dự các chiến
dic̣ h Đông Tiến trướ c sau, găp̣ laị nhau, kiểm laị ai cò n, ai mất. Lú c đó mớ i biết rõ tung tı́ch cuôc̣ hành trı̀nh

củ a những anh hù ng thờ i đaị tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến I!
Chướ ng ngaị thiên nhiên to lớ n cho cả ba chiến dic̣ h Đông Tiến I, II và III, là phải vươṭ cho bằng

đươc̣ quañ g sông Mekong sau khi rờ i khỏ i khu chiến, để tiến vào lañ h thổ Lào quố c, trướ c lú c băng mı̀nh
qua bao rừ ng nú i trù ng điêp̣ , xuôi Đông, về biên giớ i Viêṭ Nam.

Dù vươṭ sông Mekong ở hướ ng nào, trong tầm tay, lưc̣ lươṇ g võ trang kháng chiến đều không có
ghe để qua sông. Có hai cách đaṭ phương tiêṇ đơn sơ nhưng tố i quan troṇ g này. Môṭ là hơp̣ tác vớ i toán
kháng chiến Lào dâñ đườ ng vào các thôn bản Lào gần sông, cướ p thuyền, hai là mó c nố i, thuê mướ n của cư
dân taị chỗ. Cả hai cách đều phải tránh tố i đa viêc̣ phát hiêṇ củ a dân quân du kı́ch điạ phương. Nếu không,
môṭ là bi c̣ hâṇ laị không có phương tiêṇ qua sông Mekong, hai là, sau khi vừ a qua sông, sẽ bi ̣châṇ đánh tớ i
tấp, liên tuc̣ , làm mất sự bảo mâṭ khi di chuyển và làm sinh lưc̣ đoàn quân tiêu hao lần lần trong cuôc̣ hành
trı̀nh cứ kéo dài xa thêm.

Có tin tức từ các kháng chiến quân kể rằng, trong Đông Tiến I, Kháng Chiến Lào dẫn đường nói
rằng khi vượt qua bờ sông Mekong ở khúc Khâm Phương sẽ có người đón và đủ lương thực để vào Tây
Nguyên, nhưng khi vừa qua sông thì đụng địch ngay. Phải chăng tin về đoàn quân đã bị lộ?

Hâụ Quả Trầm Troṇ g Củ a Chiến Dic̣ h Đông Tiến I!!!
Liêṭ Kê Tổ n Thấ t Củ a Chiến Dic̣ h Đông Tiến 1

Danh Sá ch Khá ng Chiến Quân Tham Gia Chiến Dic̣ h Đông Tiến 1.
(Gần Cuố i Mù a Mưa 1985)

Bô ̣Chı̉ Huy Chiến Dic̣ h:

1- Tướ ng Dương Văn Tư: Tư Liṇ h Phó Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng Chiến, hy sinh.
2- Huỳnh Troṇ g Hà: Quyết Đoàn Trưở ng Quyết Đoàn 7685, có ám danh Quyết Đoàn Quang Trung,
hy sinh.

3- Lâm Quố c Thái: Quyết Đoàn Phó - cưụ sı̃ quan cấp ú y trong Binh chủ ng Nhảy Dù trướ c 1975 -
ngườ i dân tôc̣ Khmer Nam Bô ̣ - có măṭ taị khu chiến trong giai đoaṇ thành lâp̣ , hy sinh.

4- Nguyêñ Văn Lắ m - Ba Lắm: Quyết Đoàn Phó - ngườ i huyêṇ Hố c Môn ngoaị ô Sài Gò n - bô ̣ đôị
nghıã vu ̣ tham gia kháng chiến, hy sinh.

5- Lâm Thao: Dân Đoàn Trưở ng - Viêṭ kiều ở Nhâṭ Bản về khu chiến tham gia kháng chiến - cưụ
sı̃ quan cấp ú y trong binh chủ ng Thủ y Quân Luc̣ Chiến trướ c 1975, hy sinh.

6- Nguyêñ Văn Sơị : Dân Đoàn Trưở ng - ngườ i dân tôc̣ Khmer Nam Bô ̣ - tham gia MT từ những
ngày đầu tiên khi khu chiến mớ i thành lâp̣ , án tù 12 năm, bi g̣ iam taị traị tù côṇ g sản Z.30 Đ, Hàm Tân, Bıǹ h
Thuâṇ , miền Nam Trung Phần, Viêṭ Nam.

7- Nguyêñ Xuân Lươṇ g (Điền): Dân Đoàn Trưở ng - ngườ i cù ng khó a C.2 vớ i tác giả - tham gia MT
từ traị ti ̣naṇ Sikhiu năm 1984 - bô ̣ đôị bỏ ngũ vươṭ biển sang Thái tı̀m tự do, hy sinh.

Cá c Khá ng Chiến Quân Tham Dự Chiến Dic̣ h:

8- Cẩm, hy sinh.
9- Nguyễn Thanh Bình, bị bắt.
10- Võ Văn Bıǹ h: Bô ̣ đôị nghıã vu ̣ tham gia MT, tù cải taọ nhiều năm taị traị tù A.20 - Tın̉ h Phú
Yên miền Trung Viêṭ Nam.
11- Nguyêñ Văn Bố n: Quê Phan Thiết - bô ̣ đôị nghıã vu ̣ tham gia MT - ở khu chiến chiến hữu Bố n
bi ̣số t rét năṇ g, phải đưa ra ngoài biṇ h viêṇ tın̉ h U Bon củ a Thái, cắt môṭ phần lá lách, hy sinh.
12- Trần Văn Cẩm: Quê Quảng Tri ̣- đồ ng bào dân tôc̣ miền nú i - bô ̣ đôị nghıã vu ̣ tham gia kháng
chiến. Tı́nh tıǹ h anh Cẩm thâṭ thà, lễ phép và rất vui nhôṇ . Chiến hữu Cẩm nó i đươc̣ tiếng dân tôc̣ thiểu số
sinh số ng ở vù ng ranh giớ i Lào - Viêṭ, thuôc̣ khu vưc̣ Trung phần Viêṭ Nam. Chiến hữu Cẩm có biêṭ tài leo
cây và có nhiều sứ c khỏ e. Viêc̣ hiêṇ diêṇ củ a kháng chiến quân Trần Văn Cẩm trong đoàn quân Đông Tiến

I, sẽ giú p cho đoàn quân dễ dàng liên lac̣ vớ i các bản làng dân thiểu số ở vù ng biên giớ i Lào - Viêṭ, hy sinh.
13- Nguyêñ Văn Chı́: Quê quán Thừ a Thiên - Huế - cưụ sinh viên sı̃ quan cảnh sát trướ c 1975 - biên

tâp̣ viên Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến - Nhac̣ sı̃ khu chiến - cán bô ̣ Dân Đoàn, hy sinh.
14- Nguyêñ Văn Chı́nh: Tham gia kháng chiến từ traị ti ̣naṇ Sikhiu năm 1984 - Toàn Trưở ng, hy

sinh.

15- Lý Cương: Ông đã trên 50 tuổ i, đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ tướ ng khỏ e maṇ h, râu râṃ , nướ c da
sẫm chắc. Hı̀nh dáng chiến hữu Lý Cương xuất hiêṇ trong khu chiến, cho anh em có cái nhı̀n ông, như luôn
luôn là môṭ chiến binh quả cảm, đầy kinh nghiêṃ trong vù ng rừ ng nú i ngú t ngàn, hy sinh.

16- Nguyêñ Văn Dung: Đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ hy sinh.
17- Chiến Hữu Hoàng (Hoàng Công Binh hay Hoàng què, vı̀ ông có tâṭ ở chân): Tham gia kháng
chiến từ traị ti ̣naṇ đườ ng bô,̣ là môṭ thơ ̣ môc̣ tài hoa trong khu chiến, có măṭ ông trong đoàn quân, sẽ đó ng
gó p rất nhiều cho công tác xây dưṇ g khu chiến mớ i sau này taị nôị điạ , theo kế hoac̣ h củ a lañ h đaọ MT, hy

sinh.

18- Triṇ h Hôị : Viêṭ kiều ở Hoa Kỳ về khu chiến tham gia kháng chiến - Toàn Trưở ng, hy sinh.
19- Võ Tấn Hồ ng: Tham gia MT từ traị ti ṇ aṇ Sikhiu năm 1984, hy sinh.
20- Huỳnh Ngoc̣ Hù ng hay Hù ng nhỏ - goị là Hù ng nhỏ , vı̀ chiến hữu Hù ng cò n rất trẻ, chưa đươc̣
18. Trong khu chiến, em Hù ng sinh hoaṭ trong Toàn thiếu nhi kháng chiến. Tuy cò n nhỏ tuổ i, nhưng Hù ng
laị cao lớ n về thể xác và có sứ c maṇ h. Hù ng laị ıt́ nó i, tı́nh tı̀nh dễ thương hiền lành và chấp hành công tác
rất tố t. Chiến hữu Hù ng nhỏ quê ở Quâṇ 4 - Sài Gò n, vươṭ biên qua ngả đườ ng bô ̣ rồ i tham gia kháng chiến
từ cuố i năm 1984, bi ḅ ắt làm tù binh, bi ̣cải taọ trên 3 năm taị traị A. 20 - Phú Yên.
21- Trần Khánh Linh, bị bắt (quay ra theo quân cộng?)

22- Thái( Trần )Điṇ h Luâṭ : Bô ̣ đôị nghıã vu ̣ tham gia MT, tù cải taọ nhiều năm taị traị tù A.20 -
Tı̉nh Phú Yên - miền Trung Viêṭ Nam.

23- Lê (Nguyêñ ) Văn Lưụ (Mườ i Lưụ ): ngườ i trong khu chiến đươc̣ phân công bảo vê ̣ chiến hữu
Dương Văn Tư - cưụ quân nhân trong quân lưc̣ VNCH trướ c 1975, hy sinh.

24- Dương Mểnh (Dương Mẫn): Đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ tù nhiều năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú
Yên - miền Trung Viêṭ Nam.

25- Trần Văn Nam: Ngườ i Sài Gò n - trong khu chiến anh em thườ ng goị anh môṭ cách thân tı̀nh là
chiến hữu Nam “Trâṭ Vuôṭ ”, tù nhiều năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú Yên - miền Trung Viêṭ Nam.

26- Nguyêñ Văn Nghi: Viêṭ kiều taị Cambodia, sinh số ng trong Biển Hồ , tù nhiều năm, bi ̣giam taị
traị Z.30 Đ - Hàm Tân - Bı̀nh Thuâṇ - miền Nam Trung Phần, Viêṭ Nam.

27- Danh Sang: Đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ hy sinh.
28- Phan Văn Sáu (Sáu Ru Lô): Tham gia MT từ traị ti ̣naṇ đườ ng bô ̣ - ở hai bên cánh tay xăm hai
hı̀nh khẩu sú ng ngắn nên anh em đăṭ cho anh là Sáu Ru Lô, cò n rất trẻ, ngoài 20 tuổ i, hy sinh.
29- Nguyêñ Văn Thành: Quê ở Thủ Đứ c - bô ̣đôị tham gia kháng chiến - nguyên quán miền Bắc, hy

sinh.

30- Nguyêñ Văn Thuâṇ : Dân Đoàn Phó - tham gia MT từ giai đoaṇ mớ i thành lâp̣ , hy sinh.
31- Tiên (cánh tay mặt của chiến hữu Dương Văn Tư).

32- Nguyêñ Văn Tiếng: Viêṭ kiều ở Cambodia, tù nhiều năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú Yên - miền
Trung Viêṭ Nam.

33- Huỳnh Văn Trưc̣ : Viêṭ kiều ở Cambodia - tham gia MT từ traị ti ṇ aṇ Sikhiu năm 1984, tù nhiều
năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú Yên - miền Trung Viêṭ Nam.

34- Lý Sa Vết: Đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ tù nhiều năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú Yên - miền Trung
Viêṭ Nam.

35- Lý Viên: Đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ tù nhiều năm taị traị A.20 - Tı̉nh Phú Yên - miền Trung
Viêṭ Nam.

36- Trần Troṇ g Luyến - hy sinh.

37- Lý Bá Tò ng, ngườ i nhỏ thấp, khoảng hai mươi tuổ i, hy sinh...
Sau năm 1990, tôi bi ̣giam taị traị tù khét tiếng củ a chế đô ̣ bất nhân, traị A.20 ở tı̉nh Phú Yên, miền

Trung Viêṭ Nam. Vı̀ bi g̣ iam khác traị , tôi không găp̣ trưc̣ tiếp anh Nguyêñ Văn Sơị , ngườ i từ ng mang trách
vu ̣ cao nhất trong số anh em cò n số ng só t thuộc đoàn quân Đông Tiến I. Anh Sơị lú c đó đang bi ̣giam cầm
tại traị Z.30 Đ ở Hàm Tân, vớ i án tù 12 năm. Chiến hữu Nguyêñ Văn Sơị là môṭ ngườ i dân tôc̣ Khmer Nam
Bô,̣ lú c cò n trong khu chiến, anh Sơị rất kỷ luâṭ , siêng năng công tác cho MT, có sứ c khỏ e, hiền lành, ı́t nó i.

Nhưng taị traị A. 20, tôi cũng đươc̣ găp̣ các anh em khác, đã trưc̣ tiếp tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến
I, thêm vào đó , sau này, môṭ số anh em kháng chiến quân từ ng tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến II bi ̣giam
chung vớ i anh Sơị , rồ i khi các anh em trong Đông Tiến II bi ̣chuyển traị , laị vào A.20. Vı̀ thế chú ng tôi đã
nghe gần như troṇ veṇ các hiểu biết thưc̣ tế, sự tườ ng thuâṭ từ các chứ ng nhân trong cuôc̣ , về điṇ h mêṇ h bi
hù ng củ a đoàn quân Đông Tiến I.

Nguyên nhân chı́nh sự thấ t baị thả m haị củ a đoàn quân Đông Tiến I,
có thể quy về cá c điểm như sau:

1- Bi ̣giăc̣ côṇ g thù hung baọ , gian trá , quyết liêṭ tàn sá t thẳ ng tay, không thương tiếc,
không tha thứ , không khoan nhươṇ g giai cấ p, không cho số ng còn môṭ lưc̣ lương võ trang
cá ch maṇ g khi còn trong trứ ng nướ c. Bi ̣truy đuổ i liên tuc̣ ngày đêm không ngưng nghı̉ vớ i
hỏ a lưc̣ hù ng maṇ h mang sứ c tàn phá , tiêu diêṭ ; số lươṇ g bô ̣đôị bi ḥ uy đôṇ g đến tham chiến
đông gấ p nhiều lần, trên môṭ điạ hıǹ h rừ ng nú i hiểm trở , xa la ̣đố i vớ i đoàn quân khá ng chiến
ı́t ỏ i.
2- Hành trıǹ h xa xôi, gian nan, đầy bấ t trắ c, không đủ lương thưc̣ , không có tiếp tế, điểm
đến mơ hồ, không có sự hỗ trơ ̣ doc̣ cuôc̣ hành trıǹ h cũng như không có sự tiếp đó n ở môṭ nơi
giả điṇ h mà đoàn quân sẽ đươc̣ di chuyển đến trên phần đấ t quê hương.
3- Sứ c con ngườ i có haṇ trong cuôc̣ trườ ng chinh kéo dài, trong khung cả nh tuyêṭ voṇ g
củ a sự số ng, giữa môi trườ ng thiên nhiên rừ ng nú i bao phủ , bả n năng đôṇ g vâṭ hoang dã đã
tá i xuấ t hiêṇ trong môṭ số hıǹ h nhân, sự chia re,̃ sự thoá i chı́, tàn sá t nhau trong đoàn quân
cá ch maṇ g nhằm giành sự số ng hay tiền bac̣ do cấ p chı̉ huy cấ t giữ.

Hầu như toàn bô ̣ cấp chı̉ huy chiến dic̣ h đã bi ̣giết chết, hy sinh, chết đói hay mất tı́ch trong rừ ng
râṃ âm u. Chiến hữu Dương Văn Tư trong những ngày sau cù ng, theo lờ i anh em, có những bất đồ ng vớ i
chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà về cung cách điều hành đoàn quân. Trong những ngày sau cù ng, chiến hữu
Dương Văn Tư đã bi ̣vài anh em đi cù ng, bỏ rơi? Chiến hữu trung thành vớ i ông và có nhiều năm sát cánh
bên ông là chiến hữu Lê (Nguyêñ ) Văn Lưụ lú c ở khu chiến, đươc̣ anh em quen miêṇ g kêu là anh Mườ i Lưụ ,
phần chắc đã chết trướ c ông Tư. Và môṭ , hai kháng chiến quân sau này đươc̣ phân công đi sát vớ i chiến hữu
Tư, đã bỏ măc̣ ông gục ngã giữa rừ ng già, để tı̀m sinh lô ̣ cho chıń h ho?̣

Có tin khác kể rằng tại bờ sông Sa Thầy, chiến hữu Dương Văn Tư đã gọi chiến hữu Dương Cẩm,

Mẫn và hai chiến hữu khác đến chia vàng để ai tự lo lắng lấy rồi bỏ đi theo đường 14 về hướng Cam Bốt.

Theo tin báo chí từ phía nhà cầm quyền Hà Nội thì chiến hữu Dương Văn Tư bị hạ sát ở gần biên
giới Kon Tum, Gia Lai và họ còn tịch thu được cả Chứng Minh Thư do Chủ Tịch Hoàng Cơ Minh cấp cho

ông.

Môṭ yếu tố nữa, qua kinh nghiêṃ di hành trong chiến dic̣ h Đông Tiến II lần 2 củ a chı́nh tác giả,
những cấp chı̉ huy cao nhất trong MT khi tham dự chiến dic̣ h, đã có cách tự xử hào hù ng - oanh liêṭ cho
chıń h mı̀nh, môṭ khi chiến dic̣ h thất baị , đó là tự sát giữa trâṇ tiền, để không bi ̣côṇ g quân bắt giữ! Đây cò n
làm troṇ lờ i thề củ a cấp lañ h đaọ , khi ra quân, xuôi về cố quố c.

Ngay lú c cò n trong khu chiến, do tuổ i đã trên 50 và sứ c khỏ e không cò n tráng kiêṇ sau nhiều năm
bi ̣cải taọ ở miền Bắc, dı̃ nhiên chiến hữu Tư không thể di chuyển nhanh chó ng, goṇ gàng như bao anh em
trẻ tuổ i khác, khi leo nú i trèo non, qua sông qua suố i, vươṭ thung lũng sâu, di hành ban đêm trong cảnh đó i
ăn. Vı̀ thế trong chiến dic̣ h Đông Tiến I, nếu trườ ng hơp̣ , đoàn quân di chuyển trong điều kiêṇ ngày đi, đêm
nghı̉ (trên võng, dướ i các cơn mưa rừ ng), lương thưc̣ không bi ̣hết caṇ . Chiến hữu Dương Văn Tư có thể
bám sát cuôc̣ hành trı̀nh và lèo lái chiến dic̣ h.

Trong thưc̣ tế, trái laị , tı̀nh hı̀nh rất nguy ngâp̣ , đoàn quân bi đ̣ ic̣ h bám sát bắn phá liên tuc̣ nhằm tiêu
diêṭ cho bằng đươc̣ . Do vâỵ phải di chuyển nhanh goṇ trên những điạ hı̀nh rừ ng nú i, thung lũng thác ghềnh
phứ c tap̣ hiểm nguy, không thể nào tiên liêụ đươc̣ . Nhân lưc̣ đoàn quân bi ̣rơi rớ t lần lần doc̣ đườ ng đi, tinh

thần môṭ số kháng chiến bi ṣ uy sup̣ năṇ g.
Khi rờ i khu chiến, lên đườ ng di hành trong chiến dic̣ h Đông Tiến I, mỗi kháng chiến quân mang

trên ba lô chừ ng 25 kı́ lô gaọ là tố i đa. Gaọ đươc̣ đó ng boc̣ nhưạ sẳn, mua từ các siêu thi ̣ở ngoài đất Thái,
chuyển vâṇ vào căn cứ 84 trướ c đó . Caṇ h đó là chừ ng 30 gó i mı̀ ăn liền mang nhañ hiêụ Thái, mỗi gó i mı̀
đươc̣ bó p vuṇ từ ng mảnh, cho nhỏ laị , ép cứ ng trong ba lô, để không chiếm các khoảng trố ng khác. Khi di

hành, nếu lú c đó ng quân nghı̉, có thờ i giờ nấu nướ c chıń , thı̀ bỏ mı̀ gó i vào ca quân duṇ g làm canh ăn, nếu
không có thı̀ giờ , thườ ng là hứ ng nướ c suố i đổ vào ca, chờ mı̀ mềm rồ i ăn cho đỡ đó i, hoăc̣ khi gấp quá, anh
em vừ a đi, vừ a bó c mı̀ số ng bỏ vô miêṇ g nhai cho đỡ đó i.

Ngoài phần lương thưc̣ như trên, ba lô mỗi kháng chiến quân cò n chứ a môṭ võng, môṭ tấm mền nhỏ ,

vài bô ̣ quần áo; môṭ ı́t tài liêụ tuyên truyền MT, Viêṭ Tân bằng giấy, cờ vàng ba soc̣ đỏ , cờ đảng Viêṭ Tân
bằng vải; vâṭ duṇ g trang bi ̣cho công tác như đèn pin, vài cuc̣ pin, tấm cao su để căng lều, dây dù , tú i nhưạ
dù ng chứ a nướ c khi cần; vài loaị thuố c tri ̣số t, đau buṇ g, tiêu chảy; ı́t thứ gia vi ̣khô để ăn theo đườ ng di
hành. Trên ngườ i cò n mang sú ng, đaṇ , mı̀n, lưụ đaṇ , bıǹ h nướ c cá nhân bằng nhưạ . Mỗi Dân Đoàn phân
công môṭ hay hai anh em có sứ c khỏ e hơn bı̀nh thườ ng, mang theo môṭ , hai cái nồ i để nấu cơm cho môṭ đơn
vi ̣ăn lú c đó ng quân; vài cái cuố c quân duṇ g để đào, xớ i đất khi cần.

Vớ i mớ hành trang trên lưng trên vai như thế, mỗi kháng chiến quân laị phải dù ng đôi chân băng

rừ ng, leo nú i, qua sông, qua suố i, vươṭ đın̉ h đồ i, xuố ng dố c nú i. Mớ i tưở ng tươṇ g thôi, đã thấy vất vả cho

ngườ i kháng chiến quân mớ i thương cho anh em lên đườ ng Đông Tiến vı̀ nghıã tı̀nh Viêṭ Nam, chưa nó i tớ i
khổ cưc̣ doc̣ đườ ng và bi ̣quân thù rươṭ đuổ i theo sau bắn giết măc̣ tı̀nh!

Lương thưc̣ taị căn cứ không thiếu, có tiếp tế đều đăṇ hàng tháng, hàng tuần. Nhưng khi lên đườ ng
Đông Tiến, do sứ c ngườ i có haṇ , do lô ̣ trı̀nh đi khó khăn, nên không thể mang vác theo nhiều, laị không có
phương tiêṇ tiếp tế khi lương thưc̣ sắp caṇ . Viêc̣ vào bản làng ngườ i Lào mua lương thưc̣ khó thưc̣ hiêṇ , vı̀
taị mỗi bản làng thườ ng có du kıć h Lào côṇ g trấn giữ. Và để tránh bi ̣bô ̣ đôị cù ng dân quân côṇ g sản taị các
điạ phương phát hiêṇ , truy đuổ i, đoàn quân Đông Tiến laị phải tránh xa những khu vưc̣ có thể ghé qua hay

ngừ ng laị mua thêm lương thưc̣ , dù có mang theo tiền, vàng. Tıǹ h traṇ g thiếu huṭ lương thưc̣ ngày càng gia
tăng, theo thờ i gian tıǹ h hı̀nh thêm trầm troṇ g, làm cho kháng chiến quân đi càng lâu ngày, càng thêm mỏ i
mêṭ, đuố i sứ c, đó i khát.

Viết đến đây, tôi vâñ cò n nhớ đến gương măṭ phú c hâụ ngườ i chiến binh già, tấm lò ng nhân hâụ
cù ng tı́nh tı̀nh xề xò a củ a chiến hữu Phó Tư Liṇ h Dương Văn Tư vâñ đoṇ g laị trong trı́ nhớ tôi cù ng nhiều
kháng chiến quân khác. Đầu những năm 1980, sau khi ra khỏ i traị tù cải taọ ở “miền Bắc xã hôị chủ nghıã ”,
vi ̣sı̃ quan cấp tá chı̉ huy đơn vi ̣có cấp số trung đoàn củ a môṭ sư đoàn Bô ̣ Binh thuôc̣ Vù ng 4 Chiến Thuâṭ ,
miền Nam Viêṭ Nam trướ c thờ i điểm tháng 4/1975, đã vươṭ biên đến traị ti ṇ aṇ đườ ng bô,̣ nằm sát biên giớ i

Thái - Cambodia.

Vào những ngày tháng đó , nếu ông Dương Văn Tư không quyết điṇ h lên đườ ng vào khu chiến tham

gia MT, mà ở laị traị chờ ngày lên đườ ng đi điṇ h cư như nhiều ngườ i từ ng làm. Có lẽ vào giây phú t này đây
- vi Ṭ ư Liṇ h Phó đã đi vào lic̣ h sử tranh đấu vı̀ nền tự do - chı̉ là ông già tó c bac̣ , lưng cò ng, chân tay run lẩy
bẩy, mắt lờ mờ , đang ngồ i trên chiếc xe lăn trong nhà dưỡng laõ buồ n thảm nào đó ở vù ng California - Hoa

Kỳ, ngó ng ngó tháng ngày trôi qua môṭ cách im lăṇ g, nơi đất ngườ i trong kiếp lưu vong, hồ i nhớ quañ g đờ i

quân nhân bi ̣buôc̣ phải bỏ sú ng!!!

Thế nhưng, tiếng réo goị củ a nú i sông, ý thứ c trách nhiêṃ củ a môṭ quân nhân giàu lò ng yêu nướ c,
đã làm thay đổ i điṇ h mêṇ h.

Chiến hữu Dương Văn Tư, Tướng Tư Liṇ h Phó Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Khá ng Chiến thuôc̣
Măṭ Trâṇ Quố c Gia Thố ng Nhấ t Giả i Phó ng Viêṭ Nam, đã gử i thân nơi rừ ng nú i Nam Lào!!! Sa trườ ng
da ngưạ boc̣ thây anh hù ng! Ông đã thưc̣ hiêṇ troṇ veṇ lờ i thề trung thành sắt son vớ i non nướ c Viêṭ! Đáng

kı́nh troṇ g thay, đáng ngưỡng phuc̣ thay, mâũ ngườ i quân nhân năṇ g ơn năṇ g nghıã vớ i nú i sông Viêṭ Nam
nhiều phiền muôṇ , cay đắng, xâu xé nhau vı̀ lơị danh dơ bẩn và quyền lưc̣ hư ảo!!!

Chiến hữu Dương Văn Tư nằm xuố ng taị Nam Lào vào năm 1985, cho đến 20 năm sau, vào năm
2005, tôi mớ i viết đến chương sách này, thuâṭ laị chuyến nhâp̣ Viêṭ bi hù ng củ a nhiều con dân Viêṭ. Xác thiṭ
ông đã tan rử a, nhưng xương cố t ông vâñ cò n vương vaĩ đâu đấy trên vù ng đất la ̣không xa tổ quố c Viêṭ Nam
bao nhiêu, mà vâñ chưa nghe, thấy có môṭ hành đôṇ g cu ̣ thể nào củ a đảng Viêṭ Tân, trong cố gắng truy tı̀m
hài cố t các anh em kháng chiến quân đã bỏ mı̀nh vı̀ nướ c!

Hy voṇ g rằng thân nhân, gia đıǹ h ông sẽ có ngườ i bất chơṭ trong giây phú t nào đó , trong cố gắng
không ngừ ng tı̀m kiếm ngườ i thân mı̀nh, sẽ đoc̣ đươc̣ những giò ng chữ này để biết vài sự kiêṇ liên hê ̣đến
hành tung chiến hữu Dương Văn Tư trong những ngày cuố i đờ i!

Cái chết củ a chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà - Quyết Đoàn Trưở ng Quyết Đoàn Đông Tiến - cũng không
kém đau thương. Khi anh Hà cù ng vài chiến hữu ngồ i trên chiếc bè do kháng chiến quân chăṭ cây, tre, dây
rừ ng làm lấy, xuôi con suố i lớ n, luồ n lách trên dò ng nướ c tı̀m lố i đi. Không may, chiếc bè tre bi ̣nướ c cuố n
vào dò ng xoáy, dâñ tớ i môṭ thác nướ c, nướ c chảy xiết maṇ h. Chiếc bè mong manh không đươc̣ kềm laị đú ng
lú c, bi ḍ ò ng nướ c cuố n rơi từ trên đı̉nh thác xuố ng đáy, bè vỡ tan trướ c côṭ nướ c dôị từ trên xuố ng, caṇ h đó
là đá ngầm ở dướ i thác nướ c.

Thân ngườ i rơi ruṇ g không nơi bám vı́u, bi ṇ ướ c cuố n, va chaṃ vào đá, vào thân cây rừ ng, bi c̣ hı̀m,
bi ̣trôi theo dò ng nướ c đang sứ c chảy maṇ h từ trên đı̉nh thác đổ xuố ng. Trong tı̀nh traṇ g đó i khát, mêṭ lả,
kiêṭ sứ c. Cả toán kháng chiến quân trên chiếc bè đó đều chết, không ai đươc̣ tı̀m thấy xác sau đó .

Viêc̣ mất hai nhân vâṭ đầu naõ củ a đoàn quân đang trên đườ ng di chuyển, khiến cho chiến dic̣ h
Đông Tiến I phần chắc chứ a nhiều thất baị thảm haị . Anh Huỳnh Troṇ g Hà từ Nhâṭ về khu chiến, nhưng ı́t
ai biết gia đıǹ h, thân nhân anh ở đâu!!!

Xin đươc̣ cú i đầu nghiêng mıǹ h, bá i phuc̣ trướ c hành đôṇ g hy sinh cao quý củ a chiến hữu
Quyết Đoàn Trưở ng Quyết Đoàn Quang Trung (7685), anh Huỳnh Troṇ g Hà, trên đườ ng cứ u quố c -
Vi Q̣ uố c Vong Thân!

Lic̣ h sử tranh đấ u cho nướ c Viêṭ Nam Tự Do ghi nhâṇ sự đó ng gó p bằng xương trắ ng má u
đào củ a chiến hữu Huỳnh Troṇ g Hà cù ng cá c chiến hữu củ a anh cho tổ quố c Viêṭ .

Dù không thành công, nhưng chuyến Đông Tiến I này đã có một số người đặt chân tới đất Mẹ

hay vùi thây vào lòng đất Mẹ.

Lic̣ h sử sẽ ghi khắ c tên cá c anh!

Ngườ i chı̉ huy cao hàng thứ ba trong đoàn quân là chiến hữu Lâm Quố c Thái, đã bi ̣giết chết vı̀ nôị
gian tham lam, hèn nhát, tráo trở , thâm hiểm. Chiến hữu Thái đang nằ m trên võng ngủ vào ban đêm, sau
nhiều ngày đêm di hành vất vả, mêṭ nhoc̣ . Anh Thái đã bi ̣Võ Văn Bıǹ h, môṭ Dân Đoàn Phó trong Quyết
Đoàn 7685, sau nhiều ngày âm thầm theo dõi, dù ng sú ng bắn chết, chı̉ để cướ p lấy cái ba lô có mang ı́t vàng.
Đây là số tài sản MT, phân cho vài vi ̣chı̉ huy mang theo, nhằ m chi duṇ g khi hữu sự cho cả đoàn quân.

Võ Văn Bıǹ h cướ p lấy vàng, tiền, nhưng cũng không thoát, sau này Bıǹ h bi Ṿ iệt Cộng bắt, số vàng
bac̣ đó , chắc cũng bi ̣vương vaĩ hay bi ̣bô ̣ đôị xâu xé nhau để cướ p bó c. Bı̀nh là cưụ bô ̣ đôị nghıã vu ̣ tham
gia kháng chiến, tı́nh tı̀nh anh khó hiểu. Cách hành xử củ a anh đố i vớ i môṭ cấp chı̉ huy rất đáng kı́nh troṇ g
như chiến hữu Lâm Quố c Thái, không thể tránh đươc̣ ảnh hưở ng từ nền giáo duc̣ củ a xã hôị mà anh đã trưở ng
thành trong đó , trướ c khi bi ḅ ắt đi thi hành nghıã vu ̣ và rồ i tham gia MT.

Chiến hữu Lâm Quố c Thái thuôc̣ sắc tôc̣ Khmer Nam Bô,̣ quê anh ở vù ng Só c Trăng hay Bac̣ Liêu,
từ ng là cưụ sı̃ quan cấp ú y Binh chủ ng Nhảy Dù trong quân lưc̣ miền Nam Viêṭ Nam trướ c năm 1975. Anh
vào khu chiến vớ i nhiều thành tı́ch công tác tố t, chiến hữu Đăṇ g Quố c Hiền, Tư Liṇ h Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang
Kháng Chiến, khi cò n số ng thương mến anh Thái, vı̀ mâũ mưc̣ số ng củ a anh trong khu chiến. Do ở căn cứ
khác nhau, tôi ı́t có dip̣ găp̣ trưc̣ tiếp và trao đổ i cù ng anh Thái. Tuy nhiên tiếng tố t đồ n xa.

Có lần, tôi và anh Thái, cù ng vài anh em nữa về căn cứ 83 nhâṇ chı̉ thi ṭ ừ chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng
Cơ Minh, trướ c khi đến môṭ lớ p hoc̣ giảng daỵ các bài căn bản trong đườ ng lố i MT, cho môṭ số đoàn viên
từ hải ngoaị về khu chiến (thờ i gian này sau khi xảy ra sự raṇ vỡ ở thươṇ g tầng lañ h đaọ MT). Vào buổ i tâp̣
hơp̣ đó , trông thấy chiến hữu Lâm Quố c Thái tác phong chững chac̣ , chấp hành lêṇ h lac̣ rất tố t, đươc̣ phân

công giảng bài, anh Thái chiụ khó sắp xếp chương trı̀nh rõ ràng, kiên nhâñ hoc̣ hỏ i, tôi rất mến anh. Trong
thờ i gian ở khu chiến, chiến hữu Lâm Quố c Thái thườ ng công tác trong Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang và anh luôn ở

căn cứ 81. Do tı́nh anh hiền lành, chăm chı̉, chấp hành kỷ luâṭ cao, nhất là rất khiêm nhườ ng nên anh em ở
xa căn cứ 81 ıt́ biết đến tên anh. Vớ i dáng tầm thấp, nướ c da sâm̃ màu, gương măṭ thuần hâụ , cho tớ i giờ , tôi
vâñ nhớ như in gương măṭ ngườ i chı̉ huy đứ c đô ̣ này. Mong rằng gia đıǹ h anh Thái nhâṇ đươc̣ tin về anh.

Môṭ chı̉ huy khác củ a đoàn quân Đông Tiến I cũng bi ̣chết môṭ cách bi đát, chiến hữu Lâm Thao.
Anh Thao chết vı̀ quá đó i, kiêṭ sứ c trầm troṇ g, anh đã bỏ cuôc̣ , không thể tiếp tuc̣ di hành. Chiến hữu Nguyễn
Thanh Bình đã phủ cờ tổ quốc và đảng cho anh. Thân xác chiến hữu Lâm Thao chắc chắn đã làm mồ i ngon

cho những bầy thú rừ ng háu đó i, râp̣ rı̀nh đâu đó trong rừ ng già mênh mông ghê rơṇ . Lâm Thao là Viêṭ kiều
từ Nhâṭ Bản về tham gia kháng chiến. Vào năm 1985, anh cò n rất trẻ, chừ ng trên 30, vó c ngườ i vaṃ vỡ, có
tâṭ ở chân, do vết thương từ thờ i chiến tranh Viêṭ Nam để laị . Có thể đây là nguyên nhân khiến anh mau kiêṭ
sứ c, không thể tiếp tuc̣ di hành theo đoàn quân luôn hố i hả, tất bâṭ lên đự ờ ng.

Cái chết củ a thành viên bô ̣ chı̉ huy chiến dic̣ h Đông Tiến I, chiến hữu Nguyêñ Văn Chı́, thâṭ bi đát,
thảm thương, rù ng rơṇ , đau lò ng! Chiến hữu nguyêñ Văn Chı́ đi lac̣ vào rừ ng sâu vớ i vài anh em đã kiêṭ sứ c.
Trong nhó m ngườ i sứ c tàn lưc̣ kiêṭ này, anh Chı́ là ngườ i kiêṭ sứ c nhất, các anh em cò n laị đã giết chết anh
tàn nhâñ để lấy thiṭ ăn cho đỡ đó i. Điều này cũng đã xảy ra ở Đông Tiến II lần 2. Naṇ nhân là chiến hữu Lê
Văn Nguyên, ngườ i đồ ng khó a vớ i tôi, anh Nguyên bi c̣ hiến hữu mı̀nh giết chết và moi gan ăn tươi!!!

Khi nghe anh em thuâṭ laị chi tiết chuyêṇ đau lò ng này, tôi không thể tin điều này xảy ra trong đoàn
quân Đông Tiến I. Nhưng sự thưc̣ đã xảy ra thâṭ tê ̣haị , rất đáng buồ n, tôi cũng trải qua cơn đó i khát thê thảm
khi tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến II. Nhưng tôi không thể tưở ng tươṇ g anh em thân yêu, không ngần ngaị

ra tay giết chết chıń h chiến hữu mı̀nh để xẻ thiṭ ăn tươi. Trong cơn đó i khát, đầy tuyêṭ voṇ g, giữa rừ ng sâu
thanh vắng, chı̉ có cỏ cây, trờ i mây, thú hoang lac̣ loài thı̉nh thoảng lấp ló hı̀nh bó ng!

Vı̀ sao vài con ngườ i hiền lành, ı́t nó i, có lý tưở ng, dám xả thân hy sinh cuôc̣ đờ i thanh niên phơi
phớ i thanh xuân, để số ng trong môi trườ ng cách maṇ g gian khổ , duy lý. Trong phú t chố c, laị có thể hành
đôṇ g man rơ,̣ thú tıń h nhằm kiếm lấy sự tồ n taị cho chı́nh bản thân mı̀nh. Dù cho phải đâm chết, cắt thiṭ,
nuố t gan, ăn thiṭ tươi đồ ng loaị , đồ ng đôị , baṇ hữu, chiến hữu mı̀nh?

Chı́nh môi trườ ng số ng trong thiên nhiên hoang da,̃ vớ i cảnh đó i khát cù ng cưc̣ , nỗi lo sơ ̣ bi ̣giết
chết bở i quân côṇ g thù đang bám theo sát bên gó t, không có bất cứ cơ hôị nào kiếm đươc̣ thưc̣ phẩm nhằ m
tồ n taị trong ngắn haṇ . Đã là tiền đề rất tố t, môṭ mảnh đất màu mỡ cho bản năng đôṇ g vâṭ hoang dã trỗi dâỵ
trong suy nghı̃ đang mêṭ mỏ i, caṇ kiêṭ ý chı́, tâm lý khủ ng hoảng tôṭ đô,̣ dâñ đến hành đôṇ g moị rơ ̣ mang
bản chất thú tıń h trong con ngườ i.

Hành đôṇ g thú tıń h giết baṇ hữu mı̀nh, đồ ng đôị mı̀nh, moi gan, xẻo thiṭ, cắt thiṭ nướ ng ăn cho khỏ i
chết đó i củ a vài kháng chiến quân trong đoàn quân Đông Tiến I, là hành đôṇ g moị rơ ̣ lồ lô,̣ quá rõ ràng, dễ
hı̀nh dung, dễ gây xú c đôṇ g maṇ h. Chuyện này cũng đôi khi xảy ra trong những chuyến ghe đồng bào vượt
biển bị cạn lưong thực ở tuần lể thứ 3, 4…

Thế nhưng, không phải chı̉ vài kháng chiến quân kể trên trở thành hıǹ h nhân mang thú tı́nh ở phú t
giây cô đơn tuyêṭ voṇ g trong thể xác rã rờ i chı̉ cò n đoṇ g laị chú t ı́t dinh dưỡng. Cũng không thiếu những loaị
hành đôṇ g mang bản chất thú tı́nh, giết ngườ i, sát nhân, thế nhưng nó laị không cu ̣ thể, hơi trừ u tươṇ g do vı̀
bôc̣ lô ̣ trong traṇ g thái hay hı̀nh thứ c tinh vi nhiều màu sắc che mắt. Chứ không hoang daị , đần đôṇ , lồ lô,̣ là
cầm dao, cầm sú ng rồ i đè ngườ i ra đâm chém, cắt, chăṭ , bắn bỏ . Nhưng nhıǹ cho kỹ họ cũng đã hành xử vô
lương tâm, vô nhân tính với con người, xét cho cù ng, cũng là thứ hành đôṇ g kém văn minh, moị rơ,̣ chứ a

đưṇ g tı́nh chất giết ngườ i, ăn thiṭ ngườ i mà thôi.
Đây chı̉ là hai hı̀nh thứ c mang môṭ nôị dung hành đôṇ g kém văn minh.
Điṇ h mêṇ h đen tố i, u uất trú t lên đầu dân tôc̣ Viêṭ Nam trong 30 năm qua, vı̀ 3 nguyên nhân chı́nh

sau. Do các quyết điṇ h kém lý trı́, thiếu nhân tıń h.
1- Tổ ng Thố ng Hoa Kỳ Richard Nixon, Tiến Sı,̃ ngoaị trưở ng Henry Kissinger - môṭ ngườ i Mỹ gố c

Do Thái từ ng cư trú taị Đứ c thờ i niên thiếu - vào ngày 27/1/1973, khi ép buôc̣ các nhà lañ h đaọ miền Nam

Viêṭ Nam ký Hiêp̣ Điṇ h Hò a Bı̀nh Paris vớ i lañ h đaọ côṇ g sản Hà Nôị . Chıń h ho ̣- lañ h đaọ Hoa Kỳ - đã gó p
phần rất lớ n trong hành đôṇ g ra tay giết chết mầm số ng, giết chết tương lai, bó p chết ướ c mơ có cuôc̣ số ng

bı̀nh thườ ng trong cảnh hò a bı̀nh haṇ h phú c, quyền tự do củ a hàng 20 triêụ ngườ i dân vô tôị ở miền Nam
Viêṭ Nam.

Đây là hành đôṇ g xuất phát từ nhâṇ thứ c rõ ràng, có tı́nh toán vı̀ tư lơị đaị cườ ng, vı̀ quyền lơị riêng
tư củ a môṭ số chı́nh tri ̣gia Hoa Kỳ. Và khi đưa ra hành đôṇ g giết hàng loaṭ ngườ i này, đố t cháy, thiêu ruị
tương lai haṇ h phú c hàng triêụ ngườ i, chứ không phải chı̉ có vài ngườ i. Là lú c ho ̣ đang ở trong tı̀nh traṇ g
sung mañ vâṭ chất, hưng phấn tinh thần, sinh hoaṭ trong môi trườ ng đầy đủ tiêṇ nghi vâṭ chất - Tò a Bac̣ h Ố c
- ở thủ đô đê ̣nhất cườ ng quố c trên hành tinh chú ng ta. Chứ không phải trong thể traṇ g lê lết, bơ phờ , vâṭ vờ ,
thiểu naõ , tàn hơi lưc̣ kiêṭ, hầu như chết đó i trong rừ ng hoang vu như các kháng chiến quân ăn thiṭ ngườ i nó i

trên.

Dân tôc̣ , cườ ng quố c số môṭ trên quả đất này, có những lañ h đaọ quố c gia như thế, có những chı́nh
tri ̣gia hành đôṇ g trên khuôn mâũ như thế, có những bâc̣ trı́ thứ c tố t nghiêp̣ ở các đaị hoc̣ lừ ng danh thế giớ i
nhưng laị hành xử thiếu thông minh, thiếu đaọ đứ c như vâỵ . Liêụ nó có đủ tầm vó c, vi ̣thế là quố c gia hàng
đầu, lañ h đaọ thế giớ i này hay không?

Quố c gia tự hào có nền văn minh kỹ thuâṭ số môṭ trên thế giớ i như Hoa Kỳ, nhưng hành đôṇ g củ a
thiểu số lañ h đaọ ho ̣ laị mang bản chất kém văn minh, thiếu nhân tı́nh, thiếu tự troṇ g, không danh dư.̣ Như
vâỵ , môṭ quố c gia giàu có vớ i ưu thế về kinh tế, sứ c maṇ h kỹ thuâṭ , sú ng đaṇ tân tiến, đờ i số ng nhân dân ho ̣
dư thừ a về vâṭ chất, nhưng Hoa Kỳ có nên đươc̣ coi là nướ c có nền văn minh tinh thần, nền văn hó a cao,
trong đó thưc̣ sự tôn troṇ g nhân phẩm con ngườ i hay không?

Cườ ng quố c như Hoa Kỳ từ ng đành tâm quay măṭ laị vớ i đồ ng minh, đành tâm chố i bỏ ướ c mơ tự
do củ a hàng hai chuc̣ triêụ ngườ i dân củ a quố c gia thân hữu nhỏ bé, nghèo nàn hơn, miền Nam Viêṭ Nam.
Thưc̣ tế là Hoa Kỳ gián tiếp tiếp tay tiếp sứ c cho chế đô ̣ Hà Nôị lôi cổ , cò ng tay, cò ng chân, tró i mı̀nh, sau
đó đẩy cả dân tôc̣ Viêṭ Nam rơi xuố ng cuố i tầng điạ nguc̣ đỏ đầy máu, nướ c mắt, khổ nhuc̣ , tù đày, miṭ mờ
tương lai. Và nay, ho ̣laị quay măṭ trở laị , hứ a heṇ giú p cho dân tôc̣ Viêṭ Nam đươc̣ hưở ng quyền tự do ngôn
luâṇ , quyền tự do phát biểu, quyền tự do thờ phươṇ g, quyền tự do đi laị , quyền tự do lâp̣ hôị , các quyền tự
do căn bản... qua các chương trı̀nh phát thanh mang nôị dung “Tự Do” hướ ng về Châu Á , trong đó có Viêṭ

Nam!!!

Những hứ a heṇ , cổ vũ này có đủ sứ c thuyết phuc̣ đồ ng bào Viêṭ Nam tin câỵ hay không? Những sai
lầm quá khứ củ a Hoa Kỳ đố i vớ i dân tôc̣ Viêṭ Nam có thể không đươc̣ tái diêñ . Có thể chứ không bảo đảm
100%, vı̀ quyền lơị siêu cườ ng, quyền lơị đảng cầm quyền, quyền lơị các tâp̣ đoàn chı́nh tri ̣và tài phiêṭ taị
Hoa Kỳ, vâñ là ưu tiên hàng đầu trong chı́nh sách ngoaị giao củ a Hoa Kỳ. Do vâỵ mà các chương trı̀nh phát
thanh tự do nhắ m về Châu Á do Hoa Kỳ chủ trương - Radio Free Asia - vâñ là chiến thuâṭ , sách lươc̣ trong
môṭ giai đoaṇ . Măc̣ nhiên bên caṇ h đó , tôị lỗi quá khứ không thể nhanh chó ng bi ̣quên lañ g, khi mà đau
thương, tù nguc̣ , quyền tự do bi ̣tướ c đoaṭ vâñ cò n trù m chăṭ trên đầu dân tôc̣ Viêṭ.

Và khi môṭ dân tôc̣ , môṭ quố c gia có hàng ngũ lañ h đaọ từ ng đan tâm thưc̣ hiêṇ hành đôṇ g phản bôị
laị đồ ng minh, phản bôị laị chiến hữu cù ng vai sát cánh vớ i dân tôc̣ mı̀nh, phản bôị laị môṭ quố c gia cô thế,
nghèo đó i, thiếu tự do hơn mı̀nh. Như thế, cườ ng quố c Hoa Kỳ có đủ tư thế để taọ niềm tin cho các dân tôc̣
khác, cho các côṇ g đồ ng dân tôc̣ trên hành tinh này? Môṭ câu hỏ i đăṭ ra vớ i nhiều nghi ngờ lâñ khinh miêṭ,
chán chườ ng.

Vớ i viêc̣ đẻ ra bản Hiêp̣ Điṇ h, Henry Kissinger và Lê Đứ c Tho ̣đươc̣ Hàn Lâm Viêṇ Thuỵ Điển tăṇ g
cho giải Nobel Hò a Bı̀nh vào cuố i năm 1973!? Những bâc̣ trı́ thứ c ngồ i taị Hàn Lâm Viêṇ nó i trên sáng suố t
đến đô ̣phát giải Nobel cho hai sát thủ vớ i bàn tay đâm̃ máu ngườ i. Trong môi trườ ng số ng đầy đủ ánh sáng,
tiêṇ nghi, không thiếu ăn, thiếu măc̣ , các nhà đaị trı́ thứ c ở Hàn Lâm Viêṇ Thuỵ Điển vâñ không c̣ ó hiểu biết
sơ đẳng, không đủ tın̉ h táo, không đủ lý trı́ nhı̀n ra chân tướ ng, ̣dã tâm hai kẻ sát nhân, hai tên ăn thiṭ ngườ i.
Và laị gián tiếp khuyến khı́ch, ủ ng hô ̣ tinh thần cho hai thủ phaṃ troṇ g án, mà bỏ qua, làm ngơ, quay măṭ
đi, vớ i biết bao đau thương máu lê ̣củ a hàng chuc̣ triêụ ngườ i Viêṭ Nam.

Như vâỵ có phải chăng giá tri ̣trung thưc̣ cao quý củ a giải Nobel Hò a Bı̀nh đã bi ̣chı́nh tri ̣chi phố i,
bị thưc̣ hiêṇ , bi ḳ huynh đảo theo ý đồ củ a vài siêu cườ ng trên thế giớ i. Điều này có phải là sự bôị phản Ngài
Alfred Bernhard Nobel (1833 - 1896, hó a hoc̣ gia, kỹ sư Thuỵ Điển), nhân vâṭ sáng lâp̣ ra giải thưở ng, và
đươc̣ những kẻ hâụ bố i thưc̣ hiêṇ hàng năm theo ý nguyêṇ củ a ngườ i đã khuất?

Nếu tổ chứ c trao giải thưở ng Nobel củ a quố c tế, muố n minh chứ ng thiêṇ chı́, sự trung thưc̣ , tı́nh
nhân đaọ , biểu hiêṇ traṇ g thái văn minh, thı̀ giải thưở ng Nobel Hò a Bıǹ h lỡ trao phải đươc̣ thu hồ i. Sau đó ,
công khai hó a sự sai lầm này, để vinh danh trong sáng giá tri c̣ ao quý củ a giải thưở ng Nobel trong suố t chăṇ g
hành trı̀nh củ a nó nhằm phuc̣ vu ̣cho muc̣ tiêu cổ vũ các nhân cách trong sáng, chân thâṭ , nhân đaọ , hò a bı̀nh,
tự do trong xã hôị con ngườ i tiến bô,̣ văn minh.

2- Boṇ giả hı̀nh thứ hai, những ngườ i lañ h đaọ trong đảng côṇ g sản Viêṭ Nam có đươc̣ mang ra so
sánh vớ i hành đôṇ g man rơ ̣ củ a vài kháng chiến quân mắc tôị ăn thiṭ số ng, tươi củ a đồ ng đôị mı̀nh hay
không? Rất có nhiều khả năng, nếu không muố n nó i là nên mang ra so sánh trướ c tò a án troṇ g pháp, văn

minh, thı̀ các kháng chiến quân Viêṭ Nam ăn thiṭ ngườ i, nhe ̣ tôị và đáng thương hơn khi xét trên tı̀nh tiết,
đôṇ g cơ, môi trườ ng dâñ đến tôị ác và các hê ̣quả sau đó củ a tôị ác.

Vı̀ ho,̣ các kháng chiến quân, bi ṭ hú c đẩy làm tôị ác, sát sinh, giết ngườ i, ăn gan ngườ i, ăn thiṭ đồ ng
loaị mı̀nh, trong tı̀nh traṇ g tuyêṭ voṇ g về thể xác, vâṭ chất, suy kiêṭ lý trı́, mất gần hết khả năng phán đoán
đú ng sai.

Trong khi đó , giai tầng lañ h đaọ đảng côṇ g sản Viêṭ Nam, tương tự như hai nhân vâṭ lañ h đaọ Hoa
Kỳ vừa dâñ trên, đã cầm tù - đày đoạ - làm khổ nhuc̣ hàng triêụ sinh mêṇ h ngườ i Viêṭ, giết chết mầm số ng,

thiêu ruị tương lai, đố t cháy haṇ h phú c, xây ảo voṇ g trong lý trı́ bi ̣đó ng khung củ a hàng chuc̣ triêụ gia đıǹ h
ngườ i Viêṭ đáng thương vô tôị qua chı́nh sách cai tri ̣chuyên chế, đôc̣ tài, sắt máu củ a ho.̣

Khi thưc̣ hiêṇ hành đôṇ g kı̀m hãm, ham̃ haị , tâṇ diêṭ đờ i số ng tươi đep̣ nhiều ướ c mơ, hoài baõ vươn
lên củ a dân tôc̣ Viêṭ. Ho ̣ - lañ h đaọ đảng côṇ g sản Viêṭ Nam - số ng và đưa ra các quyết điṇ h mang tıń h chất
sát thủ trên, trong thể traṇ g hoàn toàn tự do, ý thứ c rõ rêṭ, hưng phấn, thể xác tráng kiêṇ , nú c nı́ch (đươc̣ vỗ
béo thườ ng xuyên bở i sưu thuế củ a nhân dân nghèo khổ , bở i tham nhũng, hố i lô,̣ mó c ngoăc̣ ), có toàn quyền
hành đôṇ g (quố c hôị , nhà nướ c chı̉ là công cu ̣ giả hı̀nh), ngồ i chêm̃ chê ̣trong hôị trườ ng Ba Đıǹ h, giữa thủ
đô Hà Nôị ngàn năm văn vâṭ . Chứ không chui rú c, lac̣ lố i, hoang mang taị những cánh rừ ng đıù hiu, thâm
sơn cù ng cố c ở vù ng Nam Lào nghèo nàn, trơ truị .

3- Nguyên nhân thứ 3 đã dâñ dân tôc̣ Viêṭ Nam vào tı̀nh traṇ g tuyêṭ voṇ g như ngày nay, cũng phải
kể đến môṭ phần trách nhiêṃ không nhỏ củ a tầng lớ p giả hıǹ h ở miền Nam. Thành phần lañ h đaọ bất tài, bất
lương, tham nhũng, phe cánh, thiếu trách nhiêṃ trong viêc̣ tri ̣nướ c, ở miền Nam Viêṭ Nam từ thờ i Đê ̣Nhất

Côṇ g Hò a cho tớ i nền Đê ̣Nhi C̣ ôṇ g Hò a, giai đoaṇ từ 1955 cho đến 1975, đăc̣ biêṭ là từ 1964 cho đến 1975.
Chıń h sự bất tài, tham lam nhũng nhiêũ , phe đảng hoành hành phi pháp hỗn loaṇ . Số ng đú đở n,

nhảy đầm, chơi bờ i, trác táng, ăn nhâụ , hú t sách, buôn lâụ , phè phỡn trên xương máu củ a bao chiến sı̃ trung
kiên, âm thầm cầm sú ng diêṭ giăc̣ thù , trong hàng ngũ lañ h đaọ miền Nam. (Cũng môṭ kiểu ăn thiṭ ngườ i,
uố ng má u đồng đôị mıǹ h nhưng trong thể traṇ g “lic̣ h sư”̣ hơn, mâm cao cỗ thiṭ ngườ i có bàn ghế
đườ ng hoàng vớ i khăn trắ ng sac̣ h tinh có chén có nıã , chứ không dù ng tay phanh thây, moi gan ngườ i
trong chố n rừ ng già như vài khá ng chiến quân đã làm trong Đông Tiến I và II). Gó p phần rất nhiều
trong viêc̣ nuôi dưỡng vỗ béo cho bầy kên kên đỏ hung ác, quái đản, say máu ngườ i, thèm thiṭ ngườ i - đã

hó a thân thành giai tầng lañ h đaọ côṇ g đảng ở miền Bắc xã hôị chủ nghıã - mau lớ n mâp̣ , khỏ e maṇ h, đủ sứ c
vỗ cánh bay về miền Nam, rú c rı̉a thêm xác thiṭ dân tôc̣ Viêṭ vố n xơ xác, tiêu điều.

Bàng quan vô trách nhiêṃ hay cố tı̀nh trong viêc̣ khuyến khı́ch tôị ác diêñ ra mà không quyết tâm
ngăn châṇ kip̣ thờ i đều mang TROṆ G TÔỊ trướ c lic̣ h sử , trướ c sự phán xét củ a dân tôc̣ Viêṭ Nam ngay bây

giờ và mai hâụ .

20 năm qua, có lú c giớ i truyền thông ngườ i Viêṭ hải ngoaị đã phần nào chú ý tớ i chiến dic̣ h Nam

Lào vào năm 1987, vı̀ có sự hiêṇ diêṇ củ a chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh. Nhưng chỉ biết và bı̀nh luâṇ
chung chung, đôi khi thiếu chı́nh xác, chứ không phân biêṭ rõ ràng đươc̣ từ ng chiến dic̣ h vớ i thờ i gian khác
nhau. Khi nó i tớ i Đông Tiến, cũng chı̉ biết tớ i chiến dic̣ h Đông Tiến II lần thứ 2, chứ không biết nhiều tớ i

thất baị củ a chiến dic̣ h Đông Tiến II lần thứ 1. Có ngườ i cò n không tin vào sự hiêṇ hữu củ a khu chiến Hoàng
Cơ Minh, chứ nó i chi tớ i hiểu biết về hoaṭ đôṇ g kháng chiến củ a MT trong suố t môṭ thâp̣ niên 1981 - 1990.
Tác giả là ngườ i trong cuôc̣ , từ ng số ng ở khu chiến, do đó tác giả không hiểu nổ i taị sao môṭ số ngườ i Viêṭ
có trı̀nh đô ̣ hiểu biết đang số ng taị Hoa Kỳ... laị không tin sự hiêṇ hữu củ a khu chiến? Ho ̣ cho rằng ông
Hoàng Cơ Minh lâp̣ ra khu chiến ma, kháng chiến giả? Do đó , chương Đông Tiến I trong Hồ i Ký Kháng

Chiến này, sẽ gó p phần soi roị thêm vào môṭ giai đoaṇ đấu tranh vı̀ tự do củ a nhiều con dân Viêṭ, vào thờ i
gian mâp̣ mờ , bi đ̣ ánh tráo, bôi đen, xuyên tac̣ này.

PhnomPenh - Cambodia, cuố i mù a mưa, ngày 30/11/2005.

CHƯƠNG 26

GIA NHẬP VIÊṬ TÂN

Nghe Nhà Văn Võ Hoàng Giới Thiêụ Về Đảng Viêṭ Tân
Và Được Chiế n Hữ u Trầ n Khá nh Tứ c Nhac̣ Sı ̃ Khu Chiế n

Trầ n Thiêṇ Khả i Kế t Nap̣ Và o Đả ng Viêṭ Tân.
Chủ Trương “Đảng Hóa” Măṭ Trâṇ .

Dữ Kiêṇ Về Đả ng Viêṭ Tân Từ Khu chiến Ra Tớ i Hả i Ngoaị .
(Bắt đầu viết vào ngày 1/12/2005).

Những hoaṭ đôṇ g liên hê ̣tớ i đảng Viêṭ Tân ở khu chiến đã “rô ̣lên trong im lăṇ g”, từ thờ i gian chuẩn
bi ̣công tác kháng quản xâm nhâp̣ Viêṭ Nam. Sau đó là việc tiến hành kết nap̣ vào đảng nhiều kháng chiến
quân, trướ c lú c khai triển chiến dic̣ h Đông Tiến I. Măc̣ dù công tác giớ i thiêụ , tiến hành lễ kết nap̣ cẩn thận
và bı́ mâṭ , chı̉ những kháng chiến quân đươc̣ kết nap̣ và cán bô ̣ liên hê ̣ tớ i công tác đảng đươc̣ biết. Thế
nhưng, các câu chuyêṇ thı̀ thầm giữa các baṇ hữu trong đơn vi,̣ vâñ diêñ ra, về tin lañ h đaọ MT đang tiến
hành lâp̣ môṭ chı́nh đảng mớ i trong khu chiến, nhằm tổ chứ c hê ̣ thố ng chı̉ đaọ cuôc̣ kháng chiến chăṭ chẽ
hơn, quy mô hơn.

Sau khi chiến dic̣ h Đông Tiến I tiến hành, toàn bô ̣ khu chiến cò n laị 3 Quyết Đoàn vũ trang và bô ̣
phâṇ Đài Phát Thanh Kháng Chiến. Lú c này, lañ h đaọ MT thưc̣ hiêṇ chủ trương đảng hó a MT, hầu như công
khai. Chủ trương này đồ ng nghıã vớ i viêc̣ mở đơṭ tuyên truyền, giớ i thiêụ , kết nap̣ hàng loaṭ kháng chiến
quân vào Viêṭ Nam Canh Tân Cách Maṇ g Đảng hay cò n goị tắt là Đảng Viêṭ Tân. Xuyên qua viêc̣ thưc̣ hiêṇ
chủ trương “đảng hó a” MT vào quá giữa năm 1985, gần toàn bô ̣ các kháng chiến quân ưu tú đươc̣ kết nap̣
đả ng.

Nghe Nhà Văn Võ Hoàng Giới Thiêụ Về Đảng Viêṭ Tân.

Môṭ buổ i trưa tháng 8/1985, ở căn cứ 27, sau khi ăn cơm xong taị nhà ăn tâp̣ thể, dành cho bô ̣phâṇ
biên tâp̣ cù ng anh em bảo vê ̣Đài Phát Thanh, vào lú c hơn 11 giờ . Như thườ ng lê,̣ tôi đeo khẩu Carbin trên
vai, đi về hướ ng phò ng biên tâp̣ đài phát thanh nằm trên lưng chừ ng nú i căn cứ 27. Trướ c khi lên đến dãy
phò ng Ban Biên Tâp̣ , phải leo lên con dố c. Đầu dố c là tảng đá lớ n, gần như bằng phẳng, nằm nghiêng
nghiêng theo đô ̣ dố c không cao lắ m. Phı́a bên phải tảng đá là chò i lá nhỏ , nơi chiến hữu Võ Hoàng ở và làm
viêc̣ , thờ i gian này đã thay cho chiến hữu Hoàng Nhâṭ làm Trưở ng Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến.

Tôi đang lần từ ng bướ c chân trên môṭ thang dây rừ ng do chiến hữu Võ Hoàng bỏ công ra chăṭ những
sơị dây leo lớ n bằng cườ m tay ngườ i và bêṇ thành chiếc thang treo, đăṭ nằm sát trên tảng đá, giú p cho moị
ngườ i khi đi trên tảng đá vào mù a mưa, không bi ṭ rơn trơṭ . Có lẽ hôm nay khác hơn moị hôm, anh Võ Hoàng
có ý đơị tôi từ vài phú t trướ c. Nhà chò i anh ở , nằm không xa lố i đi, nên anh dễ nhâṇ biết giờ giấc anh em
trong Ban Biên Tâp̣ đi qua nơi này, trướ c khi lên nú i, vào các chò i lá nghe tin, viết bài cho Đài.

Tớ i ngang chò i, tôi nghe anh Võ Hoàng kêu môṭ tiếng quen thuôc̣ “Chiến hữu Tù ng”, rồ i mờ i tôi
vào căn chò i. Tôi biết chiến hữu Trưở ng Đài có viêc̣ cần muố n nó i chuyêṇ nên bướ c ngay vào, cườ i thân
tı̀nh, cú i đầu chào anh. Mở đầu câu chuyêṇ , chiến hữu Võ Hoàng hỏ i thăm về công viêc̣ viết bài, sau đó tự
giớ i thiêụ nôị dung câu chuyêṇ anh muố n trı̀nh bày buổ i trưa nay.

Chiến hữu Võ Hoàng (khoanh tròn ở giữa) từ khu chiến về tham dự
Đại Hội Trưởng Cơ Sở ngày 17-19/1/1986 tại Los Angeles, Mỹ.

Chiến hữu Võ Hoàng nó i qua về nhu cầu củ a lañ h đaọ MT muố n thành lâp̣ môṭ đảng cách maṇ g
trong khu chiến, anh giớ i thiêụ thêm về chı́nh đảng mang tên Viêṭ Tân. Và ý anh thăm dò tôi có muố n tham
gia hoaṭ đôṇ g cho Viêṭ Tân hay không. Trong trườ ng hơp̣ tôi đồ ng ý, chiến hữu Võ Hoàng sẽ đứ ng ra giớ i
thiêụ tôi vớ i chi bô ̣ đảng Viêṭ Tân trong Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến.

Những tin tứ c liên hê ̣về môṭ chı́nh đảng mớ i trong khu chiến, tôi có nghe loáng thoáng không chı́nh
thứ c, trướ c đây rồ i. Nay đươc̣ nghe chiến hữu Võ Hoàng trân troṇ g giớ i thiêụ , tôi đồ ng ý. Vı̀ trong khu chiến
sự lañ h đaọ củ a MT gần như tuyêṭ đố i, nếu không muố n dù ng từ tuyêṭ đố i.

Trong guồ ng máy kháng chiến đang vâṇ hành taị khu chiến, tôi là thành viên trong đó . Tất nhiên
muố n nó chaỵ nhanh, mang laị nhiều hiêụ quả cho cuôc̣ đấu tranh chung củ a dân tôc̣ Viêṭ. Sự chấp nhâṇ vào
đảng Viêṭ Tân cũng đương nhiên như khi tôi tự nguyêṇ chấp nhâṇ vào MT, rồ i đi vào khu chiến công tác,
hoc̣ tâp̣ , làm viêc̣ , sau đó không lâu. Vı̀ lò ng nhiêṭ tı̀nh vớ i quê hương, không thắc mắc, không đò i hỏ i, cũng
không phân vân tı́nh toán cho riêng mı̀nh.

Cuố i buổ i nó i chuyêṇ , chiến hữu Võ Hoàng ngỏ ý muố n tăṇ g tôi cái đồ ng hồ hiêụ Timex măṭ vàng,
mỏ ng, dây cao su màu đen, anh đang đeo trên tay. Cái đồ ng hồ đã cũ, nhưng tôi vui vẻ nhâṇ , vı̀ đây là mó n
quà nhỏ củ a anh Võ Hoàng, môṭ chiến hữu trong khu chiến.

Thờ i gian này, chiến hữu Võ Hoàng về khu chiến đươc̣ chừ ng môṭ năm. Lú c đầu chú ng tôi đươc̣
nghe cấp trên giớ i thiêụ anh là Tổ ng Thư Ký Hôị Văn Nghê ̣Sı̃ Kháng Chiến, sau đó , anh thay cho chiến hữu
Ngô Chı́ Dũng tứ c Hoàng Nhâṭ taṃ điều hành công viêc̣ hàng ngày ở Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng
Chiến. Có thể lú c này, chiến hữu Hoàng Nhâṭ đảm nhâṇ công viêc̣ khác quan troṇ g hơn, đó là công tác liên
hê ̣ tớ i tổ chứ c Viêṭ Tân trong khu chiến. Như phu ̣ giú p lañ h đaọ MT tiến hành công tác “đảng hó a” MT,
chuẩn bi ̣biên soaṇ tài liêụ về dự thảo đảng thuyết, sinh hoaṭ đảng, chuẩn bi ̣tổ chứ c đaị hôị các đảng bô ̣
Quyết Đoàn, cho thành lâp̣ các chi bô ̣ đảng ở các đơn vi,̣ lưạ choṇ nhân sự cho tổ chứ c đảng trong khu
chiến...

Thờ i gian công tác taị đài phát thanh, khi đã di chuyển về căn cứ 27. Qua theo dõi các bài đươc̣ phát
thanh hàng ngày, tôi có thể biết chiến hữu Võ Hoàng phu ̣ trách viết các bài phân tı́ch về Cương Lıñ h MT,
các bài quan điểm MT liên hê ̣ tớ i chủ trương trườ ng kỳ kháng chiến, các bài nhâṇ điṇ h về tı̀nh hı̀nh Viêṭ
Nam.

Điều này chứ ng tỏ đã có thay đổ i quan troṇ g trong việc điều hành đài cũng như biên tâp̣ , từ lú c tôi
đươc̣ về công tác taị đài phát thanh vào giữa năm 1984. Daọ đó , anh em cò n ıt́ , các bài quan troṇ g trong
chương trı̀nh phát thanh hàng ngày đều do chiến hữu Chủ Tic̣ h viết, vớ i các bú t danh khác nhau. Caṇ h đó ,
là cây viết chủ lưc̣ Ngô Chı́ Dũng, thườ ng ký tên Ngô An trong các bài nhâṇ điṇ h sắc sảo có liên hê ̣ tớ i
đườ ng lố i đấu tranh củ a MT. Cũng như những bài nhâṇ điṇ h tı̀nh hı̀nh về đảng cầm quyền Viêṭ Côṇ g đang
sa lầy trong baĩ sıǹ h lac̣ hâụ củ a nền kinh tế Viêṭ Nam dướ i sự thố ng soái củ a kinh tế quố c doanh nơ ̣ ngâp̣
đầ u.

Thêm điều nữa, khi chiến hữu Võ Hoàng mờ i tôi nghe anh nó i chuyêṇ về đảng, tứ c anh đã vào đảng
trướ c tôi. Lú c đó , có thể các anh em hải ngoaị về khu chiến đang công tác taị đài phát thanh đã đươc̣ kết nap̣

đảng trướ c. Sự viêc̣ này có thể chứ ng minh rằng, lañ h đaọ MT thờ i kỳ đó , tin câỵ anh em đoàn viên ở hải
ngoaị nhiều hơn các anh em tham gia MT từ các traị ti ̣naṇ !? Măc̣ dù nhân lưc̣ hơp̣ thành khố i nhân sự đáng
quı́ cho MT vào giai đoaṇ đó , phần lớ n đươc̣ thu nhâṇ hay tı̀nh nguyêṇ , qua ngã traị ti ̣naṇ đườ ng bô ̣ hay
đườ ng biển.

Thờ i gian sau, khi chi bô ̣đảng trong Ban Biên Tâp̣ đài phát thanh đươc̣ thành lâp̣ , chiến hữu Nguyêñ
Đứ c Thắng - thườ ng ký tên Vũ Duy khi viết bài - đươc̣ chı̉ điṇ h taṃ thờ i vai trò bı́ thư chi bô,̣ trong lú c chờ
ngày bầu cử chi bô ̣ đảng Viêṭ Tân (khi tiến hành bầu cử , tôi đã rờ i Đài và công tác taị đơn vi ṿ õ trang 7686,
nên không biết ai là bı́ thư chi bô)̣ .

Chiến hữu Thắng tham gia sinh hoaṭ MT từ hồ i cò n ở bên Tây Đứ c. Thắng, sinh năm 1956, trướ c
tôi môṭ năm, quê Gia Kiêṃ - Hố Nai, sau này thuôc̣ Huyêṇ Thố ng Nhất, Tı̉nh Đồ ng Nai, thuôc̣ gia đı̀nh công
giáo di cư vào miền Nam từ năm 1954. Anh vươṭ biển từ ngã Vũng Tàu vào các năm 1977 - 1978, ṣ au đó
điṇ h cư ở Tây Đứ c rồi tình nguyện về khu chiến.

Chıń h Nguyêñ Đứ c Thắng giữ vai trò biên tâp̣ viên cho đài phát thanh khi dờ i ra căn cứ 16 mới
thuôc̣ tın̉ h U Bon (sâu vào đất Thái hơn), vào lú c khu chiến hầu như giải tán sau chiến dic̣ h Đông Tiến II lần
2. Thắng có thể đã biết đươc̣ ıt́ nhiều về tung tı́ch (chết hay cò n số ng hoăc̣ mất tı́ch!?) củ a chiến hữu Ngô
Chı́ Dũng và kháng chiến quân Võ Sı̃ Hù ng (từ Pháp về tham gia kháng chiến). Vı̀ hai nhân vâṭ này, thờ i
gian đó , cũng làm viêc̣ sát caṇ h vớ i chiến hữu Nguyêñ Đứ c Thắng. Trong thờ i gian làm viêc̣ taị đài, chiến
hữu Thắng và anh Võ Hoàng khá thân thiết, vı̀ tı́nh tıǹ h hiền lành củ a anh Võ Hoàng, nên anh em làm viêc̣
chung dễ mến anh...

Năm 1996, tôi có găp̣ ông Nguyêñ Kim (Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Hải Ngoại, năm 2004 là Chủ
Tịch đảng Việt Tân), taị Băng Cố c, tôi có hỏ i tin tứ c liên quan tớ i anh em trong Ban Biên Tâp̣ Đài Phát
Thanh Kháng Chiến. Ông Nguyêñ Kim nó i rằng Nguyêñ Đứ c Thắng đã đươc̣ MT cho ra traị ti ̣naṇ để rờ i
khỏ i đất Thái, nhưng tôi không biết hư thực như thế nào? Thắng có trở về Tây Đứ c hay không? Trong trườ ng
hợp Nguyêñ Đứ c Thắng cò n ở laị Thái, có thể sinh maṇ g củ a Thắng cũng mù mờ như trườ ng hơp̣ anh Ngô
Chı́ Dũng, nếu không muố n nó i là đã chết hơn 15 năm rồ i. Hy voṇ g khi quyển Hồ i Ký này ra mắt ngườ i đoc̣
khắp nơi, nếu không bị áp lưc̣ củ a đảng Viêṭ Tân, do nhu cầu tiếp tuc̣ “bảo mâṭ ”, dù đã gần hai thâp̣ niên,
gia đıǹ h anh Thắng ở Tây Đứ c có thể lên tiếng xác nhâṇ về hành tung củ a anh Thắng.

Và Đươc̣ Chiến Hữu Trần Khá nh Tứ c Nhac̣ Sı ̃ Khu Chiến
Trần Thiêṇ Khả i Kết Nap̣ Vào Đả ng Viêṭ Tân.

Người đứng góc phải là chiến hữu Trần Khánh
tức Trần Thiện Khải, khá ng chiến quân ngồi ở gó c trá i là Đinh

Văn Bé, khá ng chiến quân ngồi ở gó c phả i, quấ n khăn rằn là
Luu Minh Hưng.

Khoảng nử a tháng sau, vào tháng 9/1985, tôi đươc̣ liṇ h đi về công tác taị căn cứ 81 trong thờ i gian

ngắn. Khi đi chı̉ có môṭ ngày, chắc công viêc̣ không nhiều, lý do cù ng viêc̣ sẽ làm không đươc̣ cho biết. Đây
là thông lê ̣trong khu chiến, chı́nh vı̀ thông lê ̣bảo mâṭ này, nhiều ngườ i vi phaṃ kỷ luâṭ , khi bi ̣dâñ đi bắn,
vâñ chưa biết mı̀nh sẽ bi ̣giải đi đâu.

Liṇ h ban xuố ng thı̀ cứ đi cù ng vài chiến hữu có trách nhiêṃ đưa tôi tớ i vi ̣trı́ công tác. Lên tớ i căn
cứ 81, không khı́ vắng lăṇ g hơn trướ c đây, vı̀ cả Quyết Đoàn vừ a rờ i khu chiến không bao lâu, để tham dự
chiến dic̣ h Đông Tiến I, chưa kể số anh em đã tham dự công tác kháng quản trướ c đó mấy tháng. Nhiều
gương măṭ quen thuôc̣ , thân ái trướ c đây, tôi không cò n trông thấy nữa (tôi vâñ chưa biết là sẽ không bao
giờ găp̣ laị các anh em thân thương đươc̣ lần nữa). Môṭ ı́t băn khoăn, do dư,̣ môṭ ı́t luyến tiếc cái gı̀ đó , khi
nhıǹ thấy cảnh cũ hơn mườ i hai tháng về trướ c, không cò n nguyên veṇ !

Từ bản doanh ở căn cứ 81, tôi đươc̣ đưa về tiền đồ n Bac̣ h Ma,̃ không xa mấy. Cũng nơi này, khi
vừ a mañ khó a kháng chiến quân căn bản vào tháng 3 năm 1984, tôi đươc̣ găp̣ chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng

Cơ Minh trong khu chiến lần đầu tiên. Chuyến về tiền đồ n Bac̣ h Mã lần này, có khác hơn, khi tôi bướ c vào
căn nhà lá nhỏ đươc̣ sử a soaṇ trướ c đó . Trên cái bàn tre đăṭ ở giữa, có bàn thờ tổ quố c đơn giản nhưng
nghiêm trang, gồ m lư hương, môṭ lon nhỏ cắm vài nhánh hoa rừ ng. Phı́a trên vách lá, có treo lá cờ vàng ba
soc̣ đỏ quen thuôc̣ , bên dướ i liền đó , là lá cờ nền xanh da trờ i có đó a hoa “Việt Tân” (tưạ như hoa mai) sáu
cánh màu trắng nằ m ngay trung tâm củ a nền xanh tươṇ g trưng cho hò a bıǹ h, đây là cờ đảng Viêṭ Tân.

Màu sắc lá cờ Viêṭ Tân khi trông vào, cho ngườ i nhı̀n ấn tươṇ g diụ mắt, hiền hò a chứ không chó i
chang săc̣ sỡ như lá cờ đảng côṇ g sản, vớ i màu đỏ vàng và quái tươṇ g bú a liềm ghê rơṇ sát khı́. Cờ đảng
côṇ g sản Viêṭ Nam hay côṇ g sản quố c tế, dù ng biểu tươṇ g bú a - liềm, môṭ măṭ tươṇ g trưng cho hai giai cấp
công nhân và nông dân, hai giai cấp nồ ng cố t trong cuôc̣ cách maṇ g vô sản nhưng không quyền hành, chı̉ là
công cu ̣ vô tri cho tầng lớ p chủ nô mớ i trong thế kỷ 20. Măc̣ khác, biểu tươṇ g củ a lá cờ đảng côṇ g sản cũng
không loaị trừ ý điṇ h, đó là vũ khı́ củ a cuôc̣ cách maṇ g chấp nhâṇ đổ máu, chấp nhâṇ baọ lưc̣ , phải sử duṇ g
baọ lưc̣ . Vũ khı́, sắt máu, đẫm máu, đươc̣ sử duṇ g như là bướ c tiên quyết cho cuôc̣ cách maṇ g côṇ g sản.
Không có hı̀nh ảnh hò a bı̀nh khi taọ ra - xây dưṇ g xã hôị mớ i, xã hôị chủ nghıã ...

Đươc̣ chừ ng hơn 10 phú t sau đó , tôi nghe chiến hữu trưc̣ taị khu vưc̣ , báo cho biết có chiến hữu
Trần Khánh sắp xuố ng tớ i tiền đồ n. Chú ng tôi đứ ng nghiêm đó n chào anh Khánh, theo thủ tuc̣ chào kı́nh
trong khu chiến. Chiến hữu Trần Khánh vừ a bướ c chân vào tiền đồ n Bac̣ h Mã là tiến thẳng đến căn nhà lá
và vào viêc̣ ngay. Chiến hữu Khánh mờ i tôi bướ c vào đứ ng trướ c bàn thờ tổ quố c, anh nó i ý nghıã cuôc̣ găp̣
ngày hôm nay là tiến hành làm lễ kết nap̣ tôi vào đảng Viêṭ Tân. Sau khi tôi đồ ng ý tham gia vào đảng, có

sự giớ i thiêụ củ a chiến hữu Võ Hoàng.
Thủ tuc̣ diêñ ra nhanh, goṇ , trang troṇ g, tôn kı́nh. Chiến hữu Trần Khánh đứ ng bên phải bàn thờ tổ

quố c, cò n tôi quỳ môṭ chân trướ c bàn thờ rồ i giơ tay tuyên thê ̣vào đảng. Anh Khánh đoc̣ mấy điều tuyên thê ̣
cho tân đảng viên cù ng trách nhiêṃ ngườ i tham gia vào đảng. Mỗi khi anh đoc̣ xong môṭ điều, tôi laị nắ m
chặt bàn tay phải thành nắm đấm cương quyết, rồ i giơ cánh tay lên cao xin thề. Các thủ tuc̣ trong buổ i lễ kết
nap̣ đảng viên diêñ ra suôn sẻ dườ ng như đươc̣ sắp đăṭ trướ c, hai ngườ i chı̉ tiến hành trong vai trò đã biết

củ a mı̀nh.
Cuố i buổ i lê,̃ chiến hữu Trần Khánh thay măṭ Trung Ương đảng bô ̣ Viêṭ Tân đăṭ đảng danh cho tôi

là Phaṃ Traĩ . Anh dù ng câu chuyêṇ Nguyêñ Traĩ thờ i Hâụ Lê ra, dâñ dắt nguyên do vı̀ sao cấp lañ h đaọ
đảng Viêṭ Tân muố n tôi mang đảng danh, lấy từ tên môṭ danh nhân lic̣ h sử từ ng theo phò bâc̣ anh hù ng áo
vải Lê Lơị chố ng quân Minh xâm lươc̣ .

Nguyêñ Traĩ , môṭ Đaị Thần, môṭ danh Nho, cũng là ngườ i bi ̣boṇ gian thần xu niṇ h, xảo quyêṭ,

khuynh loát Vua Lê, ham̃ haị ông vớ i vu ̣ án Lê ̣Chi Viên (vườ n vải). Ông là mưu thần tài giỏ i, ngườ i đã hết
lò ng phò tá Bıǹ h Điṇ h Vương Lê Lơị trong cuôc̣ kháng chiến chố ng quân Minh xâm lươc̣ , giành đươc̣ đôc̣
lâp̣ tự chủ cho nướ c Viêṭ Nam. Sau 10 năm gian lao, vất vả, vô vàn hy sinh trong rừ ng nú i Chı́ Linh, hồ i đầu
thế kỷ XV.

Dườ ng như đó là thông lê ̣ có chủ ý, trong viêc̣ đăṭ đảng danh cho kháng chiến quân khi vào đảng
Viêṭ Tân. Mỗi anh em trong khu chiến khi vào đảng đều đươc̣ lañ h đaọ choṇ trướ c môṭ đảng danh, rú t từ

những sự kiêṇ đáng nhớ trong lic̣ h sử nướ c nhà, dưạ vào đứ c tı́nh, khả năng củ a kháng chiến quân có đôi
chú t tương tự vớ i sự kiêṇ hay nhân vâṭ lic̣ h sử đó . Điều này nhằm đôṇ g viên tinh thần yêu nướ c củ a kháng

chiến quân. Haỹ noi theo gương tiền nhân để đó ng gó p cho dân tôc̣ , cho tổ quố c Viêṭ Nam.

Chủ Trương “Đảng Hóa” Măṭ Trâṇ .

Phần chắc khái niêṃ thành lâp̣ , tiến hành hoaṭ đôṇ g chı́nh đảng bên trong MT, nhằ m điều khiển,
lañ h đaọ công cuôc̣ đấu tranh kháng côṇ g - giải thể chế đô ̣ đôc̣ tài Hà nôị , đã manh nha trong quan điểm
vac̣ h ra sách lươc̣ đấu tranh củ a những ngườ i lañ h đaọ vào thờ i kỳ MT đã tạm ổn định việc xây dựng khu
chiến.

Tất nhiên việc lâp̣ chı́nh đảng trong hoaṭ đôṇ g cách maṇ g, đấu tranh đã có truyền thố ng - măc̣ dù
có thể không có sự đồ ng thuận củ a luâṭ pháp, vı̀ Viêṭ Nam bi ̣cai tri ̣bở i Pháp - trong xã hôị Viêṭ từ thờ i kỳ
Pháp thuôc̣ . Khi quyền lưc̣ triều đı̀nh cù ng những tổ chứ c cai tri p̣ hu ̣ thuôc̣ củ a hê ̣thố ng quyền lưc̣ quân chủ
trở nên lỗi thờ i, không thể cứ u dân cứ u nướ c trướ c giăc̣ ngoaị xâm, tiêu biểu cho nền văn minh kỹ thuâṭ đến
từ phương Tây (nền văn minh này không hẳn đã lôṭ hết sac̣ h những điều dã man, thú tı́nh trong con ngườ i.
Khi xét trên cung cách hành xử trong quan hê ̣con ngườ i vớ i con ngườ i. Vı̀ thế, goị môṭ cách chı́nh xác, cũng
chưa văn minh!).

Tất nhiên, không phải chı̉ ngườ i Viêṭ vào đầu thế kỷ 20 mớ i có sáng kiến thành lâp̣ đảng, họ ít nhiều
đã chiụ ảnh hưở ng từ cách thứ c sinh hoaṭ trong đảng, hoaṭ đôṇ g đảng ở xã hôị , về lý thuyết đảng… từ Trung
Hoa Quố c Dân Đảng, Đảng Côṇ g Sản Liên Xô hoăc̣ Trung Quố c. Cũng không thể tránh ảnh hưở ng củ a khái
niêṃ chı́nh đảng ở phương Tây loṭ vào xã hôị Viêṭ Nam thờ i Pháp thuôc̣ qua sách báo bằng Pháp ngữ.

Thờ i chiến tranh Viêṭ Nam, miền Bắc bi ṭ hố ng thuôc̣ tuyêṭ đố i bở i đảng côṇ g sản Viêṭ Nam vớ i nôị
dung lý thuyết đảng vay mươṇ hoàn toàn, râp̣ khuôn, sao chép, phiên dic̣ h từ chıń h đảng vô sản lấy hoc̣
thuyết đấu tranh giai cấp Mác - Lê củ a phong trào côṇ g sản quố c tế, làm nền tảng. Theo đó , con ngườ i trong
xã hôị , đảng viên trong đảng chı̉ là công cu ̣ thừ a hành “ngoan ngoãn”, chấp hành tuyêṭ đố i các mêṇ h lêṇ h
củ a lañ h đaọ đảng. Đảng như là khuôn mâũ thươṇ g đế dự phó ng (theo nôị dung bất di bất dic̣ h - khô đoṇ g,
không sinh khı́ - trong các nghi ̣quyết hàng năm củ a bô ̣ chıń h tri)̣, có tı́nh toàn năng, toàn quyền, toàn tri,̣
mang năng lưc̣ khai sinh, sáng taọ , vẽ vờ i mô hı̀nh “phát triển” xã hôị , và hủ y diêṭ, đày ải moị sinh vâṭ đi
bằng hai chân trong xã hôị Viêṭ do đảng làm chủ , làm chú a!

Đảng, lañ h đaọ đảng, là tâp̣ đoàn giáo chủ củ a daṇ g tôn giáo mớ i - côṇ g sả n giá o - luôn luôn chất
chứ a tham voṇ g tó m thâu quyền lưc̣ , trong xã hôị Viêṭ Nam đang bi ̣họ cầm tù . Bất cứ ai muố n thưc̣ hiêṇ
quyền suy tư đôc̣ lâp̣ , quyền nó i, quyền đề ra chương trıǹ h hành đôṇ g xã hôị vı̀ lơị ı́ch cho ngườ i Viêṭ, nhưng
khác vớ i kim chı̉ nam Mác Lê, khác vớ i lề thó i suy nghı̃ thủ cưụ , đôc̣ tài củ a lañ h đaọ đảng, sẽ bi ̣phê phán
không khoan nhươṇ g, bi ̣loaị bỏ , bi ̣thanh trừ ng, bi ̣xã hôị do đảng chı̉ huy, điều khiển, coi là trái luâṭ pháp,
phản bôị tổ quố c, phản bôị đảng. Đồ ng nghıã vớ i “phản bôị nhân dân” Viêṭ Nam, tứ c là phản đôṇ g, chố ng
laị sự “tiến hó a” do đảng dưṇ g nên!?

Caṇ h đó , lañ h đaọ đảng côṇ g sản Viêṭ Nam, luôn nhân danh giai cấp công - nông, luôn nhân danh
vı̀ cuôc̣ cách maṇ g tiên tiến trong thế giớ i con ngườ i, luôn nhân danh hò a bı̀nh, tự do, dân chủ , nhưng sẳn
sàng trở thành đôc̣ quyền, đôc̣ tôn, hay trở thành các vua chú a hiêṇ đaị , đổ i long bào thành áo đaị cán. Và
nay trong thờ i kỳ đổ i mớ i, để khỏ i bi ṭ iêu diêṭ nhanh chó ng bở i ý thứ c tiến bô,̣ lò ng khát khao tự do củ a nhân
dân Viêṭ, quần áo đaị cán kiểu Mao chủ tic̣ h đươc̣ đổ i thành các bô ̣ âu phuc̣ vớ i cà vaṭ nghiêm chı̉nh (ngay
cả bı́ thư chi bô ̣ xã cũng măc̣ ) cho hơp̣ thờ i trang, thân thiêṇ vớ i quần chú ng hơn, để lañ h đaọ đảng tiếp tuc̣
làm Hoàng Đế Viêṭ Nam cai tri ̣giai cấp công nông, cai tri ̣giai cấp vô sản cù ng “boṇ tư sản và lớ p nghèo
thành thi”̣ !

Họ đã tâṇ duṇ g đươc̣ chiêu bài vô sản để thưc̣ hiêṇ cách maṇ g cướ p chı́nh quyền không khướ c từ
bất cứ baọ lưc̣ nào. Họ đã đẩy hàng triêụ sinh maṇ g nông dân, công nhân, những ngườ i thuôc̣ giai cấp cù ng
đinh, vào cuôc̣ chiến tranh ý thứ c hê ̣đâm̃ máu giữa hai miền Nam - Bắc, vào cuôc̣ chiến tranh giai cấp hư
ảo làm chia rẽ trầm troṇ g xã hôị Viêṭ vố n hài hò a, côṇ g tồ n giữa các thành phần xã hôị , chı̉ để thiết lâp̣ cù ng
bảo vê ̣chiếc ngai vàng củ a lañ h đaọ đảng!

Ở miền Nam trong thờ i kỳ Quố c - Côṇ g tương tranh dâñ tớ i tương tàn nhuc̣ nhã cho dân tôc̣ Viêṭ,
có đảng Cần Lao củ a chế đô ̣ ho ̣ Ngô, sau này có đảng Dân Chủ củ a Tổ ng Thố ng Nguyêñ Văn Thiêụ . Caṇ h

đó cũng có vài đảng đố i lâp̣ , nhưng cũng hı̀nh thứ c, nử a vờ i, tiếng nó i không đươc̣ tôn troṇ g, viêc̣ hiêṇ hữu
củ a đảng không cầm quyền chı̉ là sự trang điểm, phải đươc̣ phép củ a chế đô.̣ Vı̀ trong chiến tranh, chı̉ có
giớ i quân nhân nắm nhiều quyền hành, có quyền điṇ h đoaṭ vâṇ mêṇ h quố c gia - măc̣ dù có lú c cũng vô trách

nhiêṃ khi đưa ra quyết điṇ h tố i hâụ - nên chı́nh đảng kaki trở nên loaị quyền lưc̣ mớ i, đáng sơ ̣ môṭ cách
đáng buồ n. Trong xã hôị miền Nam vớ i tương lai luôn mong manh trướ c bó ng ma ám, quı̉ trù , đươc̣ trang bi ̣

vớ i bao hoṇ g sú ng hiêṇ đaị ngoaị nhâp̣ , mang tıń h năng sát nhân tàn khố c, từ miền Bắc.
Taị hải ngoaị vâñ cò n hâụ duê ̣ các chı́nh đảng có lic̣ h sử hoaṭ đôṇ g chố ng thưc̣ dân Pháp từ thờ i

Pháp thuôc̣ , có duy trı̀ hoaṭ đôṇ g chừ ng mưc̣ ở miền Nam trong thờ i kỳ tương tranh Quố c - Côṇ g, nhưng hầu
như đã mất chân đứ ng trong xã hôị Viêṭ Nam sau thờ i kỳ di tản 1975.

Viêc̣ “đảng hó a” MT trong khu chiến Hoàng Cơ Minh vào thờ i kỳ 1985 đương nhiên là sự công
khai hó a chı́nh đảng mớ i, đảng Viêṭ Tân, dám đứ ng ra nhâṇ trách nhiêṃ cứ u nướ c, cứ u dân trướ c tổ quố c,
trướ c dân tôc̣ Viêṭ Nam. Giai đoaṇ này cũng đánh dấu mố c mớ i, ngoài đảng côṇ g sản, ngườ i Viêṭ đang đó n
nhâṇ sự ra đờ i củ a thưc̣ thể chı́nh đảng mớ i.

Và trong điều kiêṇ đa nguyên, đa đảng, dân chủ pháp tri ợ ̉ tương lai, Viêṭ Nam không giớ i haṇ viêc̣

khai sinh các chıń h đảng tham gia chı́nh trườ ng. Tất nhiên, bản chất tự do thưc̣ sư,̣ thưc̣ chất hoaṭ đôṇ g vı̀
dân chủ , vı̀ quyền tự do củ a ngườ i Viêṭ, thưc̣ chất các đó ng gó p lơị ı́ch, tiến bô ̣ cho xã hôị củ a mỗi đảng, sẽ
tự khẳng điṇ h vai trò , chỗ đứ ng trong xã hôị , trong guồ ng máy quyền lưc̣ quố c gia củ a chı́nh đảng đó .

Trong chủ trương “đảng hó a” MT củ a lañ h đaọ MT trong thờ i điểm 1985, khi mang ý điṇ h xây

dưṇ g đảng, nằm bên trong MT, chı̉ huy MT, chı̉ huy kháng chiến, dù ng đảng viên, chi bô ̣đảng Viêṭ Tân làm
haṭ nhân lañ h đaọ cuôc̣ đấu tranh kháng côṇ g đôc̣ tài, dễ gây cho ngườ i ta nghı̃ rằng, hı̀nh thứ c tổ chứ c này
tương tự như cấu taọ củ a đảng côṇ g sản. Măc̣ dù bản chất, chương trı̀nh hành đôṇ g đảng Viêṭ Tân mang nôị
dung tự do, chấp nhâṇ đa đảng, không có điều khoản quái gở , la ̣lù ng, mang tı́nh quân chủ lac̣ hâụ như điều
IV củ a hiến pháp Côṇ g Hò a Xã Hôị Chủ Nghıã Viêṭ Nam.

Viêc̣ tiến hành công tác đảng hó a, nhằm từ ng bướ c đưa vai trò đảng Viêṭ Tân vào sinh hoaṭ kháng
chiến ở khu chiến, taọ cho kháng chiến quân nhâṇ thứ c về khái niêṃ đảng dần dần. Đây là bướ c chuẩn bi ̣

cho viêc̣ xuất hiêṇ môṭ khuôn măṭ chı́nh đảng mớ i trong xã hôị Viêṭ Nam, qua các hoaṭ đôṇ g kháng chiến ở
nôị điạ , theo dự phó ng.

Đồ ng thờ i sẽ cho trı̀nh diêṇ chı́nh đảng này trong các côṇ g đồ ng Viêṭ Nam lưu vong. Như là cách
thứ c taọ chıń h danh cho môṭ đảng đố i lâp̣ , đố i troṇ g vớ i đảng côṇ g sản Viêṭ Nam đương cầm quyền hiêṇ taị ,
mà đườ ng lố i củ a đảng côṇ g sản, không bao giờ chấp nhâṇ đảng đố i lâp̣ thưc̣ sự trong xã hôị Viêṭ Nam. Măc̣
dù caṇ h tranh chı́nh tri,̣ bıǹ h đẳng, tôn troṇ g nhau, sử duṇ g phương tiêṇ hò a bıǹ h, trong khuôn khổ luâṭ pháp
tiến bô ̣là quy luâṭ tự nhiên trong nền chıń h tri ṭ ự do, đa đảng. Và trách nhiêṃ xây dưṇ g quố c gia không phải
là đôc̣ quyền củ a bất cứ ai, bất cứ chı́nh đảng nào.

Sau này, khi tiến hành xong công tác đảng hó a MT, nhưng trong lưc̣ lươṇ g vũ trang kháng chiến,
kháng chiến quân vâñ quen sinh hoaṭ theo cấp võ trang. Có thể, đa số ngườ i ở miền Nam có thó i quen không

coi đảng là “haṭ nhân lañ h đaọ xã hôị ”. Đảng là cần thiết trong môi trườ ng chı́nh tri ̣ngày nay, nhưng nó
không tuyêṭ đố i, nó không phải là thươṇ g đế, nó cũng không phải là quyền lưc̣ bao trù m cả xã hôị hay nó -

đảng - muố n gı̀ cũng đươc̣ . Và tất nhiên, xét trên quyền tự do suy nghı,̃ quyền tự do choṇ lưạ , không phải ai
cũng muố n vào đảng hay thıć h hoaṭ đôṇ g đảng phái. Đó là chưa xét đến uy tıń chıń h đảng, khiến cho ngườ i
ta ngần ngaị , nghi ngờ , lo sơ ̣ hay chán ghét đôi khi thù hâṇ , bở i vı̀ có ngườ i lâp̣ đảng để mưu cầu danh lơị .
Thật vậy, có ngườ i lâp̣ đảng để dù ng baọ lưc̣ khống chế ngườ i khác, tổ chứ c hoaṭ đôṇ g thanh trừ ng, khủ ng

bố , ám sát thủ tiêu những ai không giố ng ý vớ i mı̀nh, có ngườ i lâp̣ đảng chı̉ làm cho xã hôị thuṭ lù i thêm, lac̣
hâụ hơn trướ c khi xã hôị có đảng, có ngườ i lâp̣ đảng chı̉ để kinh doanh chıń h tri,̣ ngay cả cò n to gan, lớ n mâṭ
dám “kinh doanh cách maṇ g”, lườ ng gaṭ trắng trơṇ niềm tin củ a đồ ng hương hải ngoaị , củ a cả dân tôc̣ , chı̉
để kiếm Mỹ kim, tı́ch lũy ngoaị tê,̣ làm giàu cho bản thân lañ h tu ̣ đảng, gia đı̀nh lañ h đaọ đảng và phe phái
mı̀nh.

Ghi chú : Hıǹ h chup̣ buổ i nó i chuyêṇ củ a Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh vớ i cá c đả ng viên Viêṭ Tân trong
môṭ hôị trườ ng ở khu chiến. Phı́a trướ c măṭ cá c đả ng viên là hai lá cờ . Lá cờ treo bên trên là cờ vàng
ba soc̣ đỏ , lá cờ treo dướ i vớ i nền xanh, giữa nền xanh hòa bıǹ h có đó a hoa “Việt Tân” (tưạ như hoa
mai) sá u cá nh màu trắ ng là đả ng kỳ Viêṭ Tân. Thờ i gian chup̣ hıǹ h có thể vào năm 1985.

Khi tiến hành công tác đảng hó a Măṭ Trâṇ , đồ ng nghıã vớ i viêc̣ chuyển đổ i sinh hoaṭ đấu tranh củ a
ngườ i kháng chiến quân lên môṭ bướ c cao hơn, sau thờ i gian anh em đươc̣ rèn luyêṇ trong môi trườ ng gian
khổ ở khu chiến cách maṇ g. Vị thế sinh hoaṭ cao hơn, chăṭ chẽ hơn, đó là khuôn khổ sinh hoaṭ củ a đảng viên
trong chı́nh đảng cách maṇ g, đươc̣ ra đờ i trong hoàn cảnh ngườ i Viêṭ lưu vong đang tiến hành công cuôc̣
giải thể chế đô ̣ đôc̣ tài, đôc̣ đảng bằng nhiều hı̀nh thứ c, nhằm giành laị quyền tự do cho ngườ i Viêṭ trong
nướ c, đưa dân tôc̣ thoát khỏ i vũng lầy nô lê ̣củ a chế đô ̣ côṇ g đảng Hà Nôị .

Trong bướ c đầu chủ trương đảng hó a MT, lần lươṭ các kháng chiến quân trong khu chiến, do nhâṇ
thứ c về quan điểm đấu tranh cho lý tưở ng tự do, trách nhiêṃ đang giữ, đươc̣ giớ i thiêụ về đảng, đươc̣ tiến
hành kết nap̣ bı́ mâṭ . Sau thờ i gian này, công tác ở bướ c hai là sinh hoaṭ hoc̣ tâp̣ về đảng quy, đảng chế củ a
Viêṭ Tân. Các tài liêụ về đảng đươc̣ đưa vào khu chiến, in laị , phân phát cho các đảng viên. Công tác kế tiếp,
tổ chứ c các chi bô,̣ đảng bô ̣theo đơn vi ḥ oăc̣ căn cứ . Công viêc̣ tổ chứ c đaị hôị từ ng đảng bô ̣cũng đươc̣ tiến
hành long troṇ g trong tinh thần tham dư,̣ nghiêm chı̉nh, thâṭ kỷ luâṭ , trong toàn khu chiến.

Ghi Chú : Nhân vâṭ măc̣ á o bà ba đen, đứ ng phı́a bên trá i, gần hai lá cờ quốc gia và đảng kỳ Việt Tân,
là chiến hữu Ngô Chı́ Dũng. Trong tư cá ch là chủ toạ đoàn taị Đaị Hôị Đả ng Bô ̣ Quyết Đoàn 7687,
chiến hữu Ngô Chı́ Dũng đang giả i thı́ch vớ i cá c đả ng viên Viêṭ Tân về ý nghıã củ a đả ng kỳ Viêṭ Tân.
Khá ng chiến quân ở hàng bên trá i, nhô đầu lên cao hơn ai hết là chiến hữu Trần Hữu Công (anh Công
cao lớ n, gần môṭ thướ c tá m) bị cộng quân bắt trong chiến dịch Đông Tiến II vớ i bả n á n 8 năm, nhưng
đã bị chết taị traị tù A. 20 ở tı̉nh Phú Yên.

Các tài liêụ trên giấy trắng mưc̣ đen, liên hê ̣tớ i đảng Viêṭ Tân cho tớ i nay, các kháng chiến quân
hầu như không cò n giữ đươc̣ , đã gần hai mươi năm trôi qua, tı́nh từ thờ i gian 1987, khi hầu như toàn thể khu
chiến bi ̣giải tán, sau khi toàn bô ̣ nhân lưc̣ xây dưṇ g khu chiến lên đườ ng tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến II

lần 2 vào tháng 7/1987. Tuy nhiên danh sách đảng viên, danh sách kháng chiến quân, phần chắc Tổ ng Vu ̣
Hải Ngoaị củ a MT cò n lưu giữ.

Măc̣ dù đảng Viêṭ Tân vừ a công khai môṭ thờ i gian ngắn, lễ truy điêụ các lañ h đaọ MT và kháng
chiến quân, trang nhà MT, danh xưng MT, tổ chứ c MT, những gı̀ liên hê ̣tớ i kháng chiến quân bi ̣hủ y bỏ vı̀
nhu cầu đấu tranh vào đầu năm 2005 theo suy nghı̃ củ a những ngườ i đang lañ h đaọ Viêṭ Tân hiêṇ nay taị hải
ngoaị ?

Tháng 8/2003, lañ h đaọ MT (thưc̣ sự chı̉ cò n có Tổ ng Vu ̣ Hải Ngoaị vớ i trách vu ̣ Tổ ng Vu ̣ Trưở ng
do ông Nguyêñ Kim giữ) mớ i chiụ công khai một phần tổ n thất củ a chiến dic̣ h Đông Tiến II, sau 16 năm im
lăṇ g!? Dù sự kiêṇ không đ̣ ủ , do không trung thưc̣ , môṭ phần do thiếu dữ kiêṇ . Vı̀ đa số lañ h đaọ MT hay VT
hiêṇ nay, chı̉ có môṭ hai ngườ i từ ng số ng taị khu chiến, nhưng laị không trưc̣ tiếp tham gia chiến dic̣ h Đông
Tiến II.

Măc̣ dù vào giữa năm 1993, tôi có găp̣ anh Hải Xăm từ Băng Cố c tới Phnompenh và kể laị cho anh
nghe khá nhiều chi tiết liên hê ̣tớ i tổ n thất của Đông Tiến I, II, và đoàn cán bô ̣ kháng quản. Sau đó anh Hải
có trở laị Thái, găp̣ các anh trong Tổ ng Vu ̣ Hải Ngoaị .

Vào năm 1995, taị đảo Dang Tong thuôc̣ tı̉nh Koh Kong miền Tây Nam Cambodia, sát tı̉nh Trat -
Thái Lan, khi găp̣ anh Nguyêñ Kim, tôi kể cho anh nghe laị nhiều chi tiết chung quanh cái chết củ a chiến
hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh.

Ngày 19/9/2004, lañ h đaọ MT tổ chứ c lễ công khai hó a đảng Viêṭ Tân trướ c côṇ g đồ ng ngườ i Viêṭ
hải ngoaị , trướ c công luâṇ thế giớ i.

Đầu năm 2005, xó a bỏ trang nhà MT trên liên maṇ g toàn cầu, giải thể tổ chứ c MT. Lañ h đaọ Tổ ng
Vu ̣ Hải Ngoaị củ a MT chuyển sang lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân.

Tài liêụ nó i về đảng Viêṭ Tân, chú ng tôi xin đươc̣ trı́ch dâñ từ trang nhà tổ chứ c này trên liên maṇ g
toàn cầu www.viettan.org

Giới Thiệu Việt Nam Canh Tân Cách Mạng Đảng
Bối Cảnh Thành Lập.

Canh tân Việt Nam là một khát vọng của dân tộc đã kéo dài từ nhiều thế hệ. Vì không canh tân được
đất nước, Việt Nam đã mất độc lập vào giữa thế kỷ thứ 19. Vì mất độc lập, đất nước bị chia cắt và bị rơi vào
hoàn cảnh chiến tranh triền miên, dân tộc ta đã không thể tiến hành công cuộc canh tân đất nước. Đến tháng
4/1975, đất nước thống nhất, nhưng dân tộc lại bị khóa chặt trong gông cùm của chế độ độc tài toàn trị của
đảng Cộng sản Việt Nam. Sau 30 năm chiến tranh, Việt Nam từ một nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa
Pháp, trở thành một quốc gia lạc hậu chư hầu trong đế quốc cộng sản. Giới lãnh đạo cộng sản Việt Nam đã
thành công trong việc khai thác nghèo nàn và lạc hậu cho cuộc đấu tranh của họ. Chỉ có nhân dân Việt Nam
là thất bại.

Thoát khỏi gông cùm của chế độ độc tài toàn trị và canh tân lại đất nước là khát vọng của người
Việt Nam. Khát vọng này đã thúc đẩy nhiều người Việt Nam đã đứng lên đấu tranh ở trong nước. Nhiều
người phải rời bỏ quê hương nhưng luôn luôn hướng về đất Mẹ nên đã tập hợp lại với nhau và khởi động
công cuộc đấu tranh từ hải ngoại. Nhưng điều kiện đấu tranh ở trong nước đã gặp rất nhiều trở ngại và khó
khăn vì sự kiểm soát gắt gao của chế độ, những nhóm kháng cự lẻ tẻ của các lực lượng đối kháng dễ dàng
bị bộ máy bạo lực cô lập và tiêu diệt. Trong khi đó, ở hải ngoại, những sinh hoạt đấu tranh dần dần rơi vào
tình trạng bế tắc vì không liên lạc được với quốc nội.

Để khai thông bế tắc này, từ đầu thập niên 80, một số tổ chức đấu tranh ở trong và ngoài nước đã
nỗ lực tiếp xúc và trao đổi với nhau về nhu cầu phối hợp chung, hầu đưa cuộc đấu tranh sang một bình diện
mới. Chính những trao đổi và những cuộc gặp gỡ lịch sử giữa các tổ chức tiên phong này đã góp phần hình
thành phong trào kháng chiến vào đầu thập niên 80. Và chính trong nỗ lực tiến hành cuộc đấu tranh đầy
gian khổ này, một số nhân vật lãnh đạo các phong trào kháng chiến đã nhìn ra nhu cầu thành lập một đảng
phái để có được một tổ chức chặt chẽ, gắn bó, để có thể đề xuất những chương trình hành động dài hạn
nhằm đạt đuợc mục tiêu sau cùng là chấm dứt chế độ độc tài và canh tân lại đất nước.

Trong nhu cầu này, Việt Nam Canh Tân Cách Mạng Đảng (gọi tắt là Đảng Việt Tân) đã được

thành lập trong một Đại Hội Dựng Đảng được tổ chức vào ngày 10/9/1982 tại một khu chiến trong vùng

rừng núi Đông Dương. Tại Đại hội này, Chiến hữu Hoàng Cơ Minh được suy cử là Chủ Tịch Đảng.

Sự Kiêṇ Ông Thac̣ h Ka Ra!

Trong giai đoaṇ giớ i thiêụ đảng Viêṭ Tân và tiến hành công tác kết nap̣ đảng viên rôṇ g khắp, đã xảy
ra môṭ câu chuyêṇ thưc̣ nhưng khó tin, như để nó i lên lò ng sơ ̣ haĩ củ a ngườ i dân Viêṭ đố i vớ i cái tên đảng,
do đảng côṇ g sản đã khắc ghi ấn tươṇ g đen tố i haĩ hù ng trong tâm khảm dân tôc̣ Viêṭ.

Chiến hữu Thac̣ h Ka Ra, môṭ đồ ng bào thiểu số Khmer Nam bô.̣ Trong thờ i chiến tranh Viêṭ Nam
trướ c 1975, ông có tò ng quân, mang trách vu ̣ thấp như là môṭ ha ̣sı̃ quan trong quân đôị , đó ng quân ở vù ng
4 chiến thuâṭ , trong cách tổ chứ c củ a quân đôị thờ i đó . Quê ông Ka Ra ở vù ng Só c Trăng, Bac̣ Liêu, nơi có
nhiều đồ ng bào ngườ i Viêṭ gố c Khmer sinh số ng thanh bı̀nh, cần cù , hài hò a vớ i ngườ i Viêṭ hay ngườ i Viêṭ
gố c Hoa.

Đầu những năm 1980, ông Thac̣ h Ka Ra bỏ quê hương, vươṭ biên bằng đườ ng bô ̣ đến đất Thái tı̀m
tự do. Như bao ngườ i Viêṭ không muố n số ng dướ i ách cai tri,̣ tri ̣dân như đám bầy đàn, phải ngoan ngoản
tuân phuc̣ chủ nô, mớ i đươc̣ phân phát lương thưc̣ , nếu không phải nhâṇ roi voṭ , sự đố i xử phân biêṭ, hıǹ h
phaṭ phi nhân, củ a giớ i lañ h đaọ côṇ g sản Hà Nôị .

Taị traị ti ̣naṇ đườ ng bô,̣ ông Ka Ra tham gia MT và rồ i hiên ngang đi vào khu chiến, sẳn sàng đó n
nhâṇ bao khó khăn, hiểm nguy trong giai đoaṇ đầu củ a cuôc̣ kháng chiến trườ ng kỳ. Ông trên 50 tuổ i, vó c
dáng mâp̣ map̣ , làn da màu sẫm chắc, khỏ e maṇ h, vui tıń h, yêu đờ i. Trên miêṇ g lú c nào cũng có điếu thuố c
rê bự và tinh thần hăng say chố ng tê ̣traṇ g đôc̣ tài đảng tri.̣

Thờ i gian khu chiến thưc̣ hiêṇ công tác “đảng hó a”, cũng là lú c nhà bếp taị căn cứ 27, căn cứ có đăṭ
đài phát thanh, bổ ng dưng biến mất ông Thac̣ h Ka Ra vui vẻ, thân thiêṇ , sôi nổ i. Lú c đầu, tôi không để ý tớ i,
vı̀ nghı̃ rằng ông chuyển công tác đến căn cứ khác, đây là chuyêṇ thông thườ ng trong khu chiến. Nhưng cũng
hơi buồ n vı̀ nhà bếp vắng ông Ka Ra là vắng tiếng cườ i giò n củ a kháng chiến quân đương trú đó ng taị căn
cứ quan troṇ g này, lú c quây quần nhau laị dù ng cơm hay giải lao sau công tác.

Thế nhưng, thờ i gian ngắn sau, mớ i nghe anh em taị căn cứ nó i laị , chiến hữu Thac̣ h Ka Ra bỏ trố n.
Cá nhân tôi hơi giâṭ mı̀nh, taị sao môṭ kháng chiến quân tố t buṇ g, siêng năng, có lý tưở ng, trung thành đươc̣
anh em cũng như cấp trên tin câỵ , thương mến như chiến hữu Ka Ra laị hành đôṇ g như vâỵ ?

Bẵng đi thờ i gian nữa, sự kiêṇ ông Thac̣ h Ka Ra laị đươc̣ khơi dâỵ , khi anh em trong căn cứ 27 thấy
ông tái xuất hiêṇ và tiếp tuc̣ nấu cơm taị nhà bếp 27. Trướ c đó , khi đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến
cò n đăṭ taị căn cứ 83, ông Ka Ra cũng đã làm công viêc̣ nấu ăn cho anh em trong đài cù ng Dân Đoàn bảo vê ̣
đài và vài nhân vâṭ lañ h đaọ MT ở , làm viêc̣ sát bên caṇ h.

Sự thưc̣ về câu chuyêṇ trố n khu chiến mà không bi ̣tử hı̀nh củ a ông Ka Ra đươc̣ phơi bày ra ánh
sáng, lú c ông kể laị cho anh em nghe chi tiết đầu đuôi câu chuyêṇ .

Khi đươc̣ môṭ chiến hữu chı̉ huy trong căn cứ đến nó i chuyêṇ , về viêc̣ MT điṇ h kết nap̣ , hầu như tất
cả kháng chiến quân, vào môṭ chıń h đảng mớ i, trong đó có ông. Chiến hữu Ka Ra bắt đầu lo nghı,̃ ông phân
vân chưa biết đây là đảng nào, có thưc̣ sự là đảng cách maṇ g mớ i hay có liên hê ̣tớ i đảng “cách maṇ g” Viêṭ
Côṇ g. Có phải MT là công cu ̣ củ a đảng côṇ g sản mà ông từ ng chố ng đố i và bỏ nướ c ra đi hay không? Taị
sao đang là MT laị đổ i thành đảng? Trướ c giờ ông chı̉ nghe nó i tớ i đảng côṇ g sản củ a Hà nôị , những điều
này khiến ông nghi ngaị .

Chiến hữu Ka Ra không biết nhiều về tổ chứ c, hoaṭ đôṇ g chıń h đảng, ông không phân biêṭ đươc̣ bản
chất củ a đảng tự do và đảng vô thần. Và chiến hữu giớ i thiêụ đảng Viêṭ Tân vớ i ông, laị không nó i rõ, không
phân tı́ch cu ̣ thể. Có thể cũng có trı̀nh bày, có phân tıć h, nhưng không rành mac̣ h, dễ hiểu, rõ ràng, khiến
càng làm rố i ngườ i nghe.

Lo sơ ̣ ngày càng tăng, lú c đó , ông chı̉ cò n tin câỵ vào chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh, nhưng
thờ i gian này, chiến hữu Chủ Tic̣ h vắng măṭ khỏ i khu chiến để công du hải ngoaị . Chiến hữu Ka Ra laị hoang
mang không biết hỏ i ai, vı̀ không tin ai, ông cho rằng những ngườ i lañ h đaọ cò n laị trong khu chiến lú c đó ,

đều là Viêṭ Côṇ g, điṇ h bắt ông vào đảng Viêṭ Côṇ g mà ông không muố n vào vı̀ ghét thù nó .
Chiến hữu Thac̣ h Ka Ra quyết điṇ h bỏ trố n khỏ i khu chiến vı̀ lý do này, nhưng ông không đi đâu

xa, chı̉ số ng lảng vảng trong khu rừ ng gần căn cứ 27, chờ ngày chiến hữu Chủ Tic̣ h trở về căn cứ 27, ông sẽ
tı̀m cách găp̣ hỏ i cho ra phải trái củ a chuyêṇ vào đảng. Theo ông kể, tố i đến, chờ cho nhà bếp vắng vẻ, ông
mò vào luc̣ loị những gı̀ có thể ăn đươc̣ , mang vào chỗ trú taṃ thờ i trong rừ ng để ăn, và dự trữ tiếp vài ngày,
nướ c thı̀ uố ng dướ i suố i rừ ng. Đêm ngủ phải nằm đất, nằ m võng hay vào hang đá.

Do vı̀ công tác taị nhà bếp lâu năm, ông Ka Ra biết rõ đườ ng đi nướ c bướ c, thó i quen kháng chiến
quân, nên hành đôṇ g lấy trôṃ thưc̣ phẩm, gaọ , cơm nguôị , các thứ linh tinh khác cần cho cuôc̣ số ng taṃ
thờ i, đều không bi ̣phát giác bở i chiến hữu trưc̣ bếp vào sáng hôm sau.

Chiến hữu Thac̣ h Ka Ra trố n ra rừ ng, lánh măṭ vớ i ý điṇ h riêng, chứ ông không trố n khỏ i khu chiến
và rờ i bỏ anh em thân yêu. Do vı̀ thườ ng xuyên nằm trong toán công tác câṇ vê ̣chiến hữu Chủ Tic̣ h mỗi khi
ngườ i lañ h đaọ đi về căn cứ 84 để ra hải ngoaị , cũng như khi trở về 27. Chiến hữu Ka Ra biết đươc̣ các lố i
đi, kỹ thuâṭ di hành mà đoàn đăc̣ nhiêṃ bảo vê ̣an ninh thườ ng sử duṇ g để đó n rướ c chiến hữu Chủ Tic̣ h từ
căn cứ 84 về căn cứ 27.

Và ngày chờ đơị như thế đã đến, thờ i gian chừ ng môṭ hay hai tháng. Khi đoàn đăc̣ nhiêṃ bảo vê ̣
chiến hữu Chủ Tic̣ h đi từ căn cứ 84 về căn cứ 27, lú c đến khu rừ ng thưa, anh em trong đoàn và chiến hữu
Chủ Tic̣ h nghe tiếng ngườ i kêu ai oán trong lù m cây không xa lắm. Đoàn bảo vê ̣ngac̣ nhiên, cảnh giác, đồ ng
loaṭ quay sú ng laị hướ ng phát ra tiếng kêu, sẳn sàng khai hỏ a để bảo vê ̣ yếu nhân. Nhưng đic̣ h đâu không
thấy, chı̉ thấy ngườ i đàn ông có tuổ i, gương măṭ nhoc̣ nhằn, tó c hơi quăn, màu da sâm̃ , tiều tuỵ , ố m yếu,
dáng vẻ như ông Thac̣ h Ka Ra quen thuôc̣ , lú c đó đang vâỹ tay, kêu réo, cầu cứ u.

Sau đó ông chaỵ đến gần chiến hữu Chủ Tic̣ h, ôm lấy ngườ i lañ h đaọ khó c rò ng, rồ i vôị vàng trı̀nh
bày sự viêc̣ ông rờ i bỏ khu chiến, bỏ anh em ra đi, vı̀ nghe nó i tıń h đưa ông vào đảng cách maṇ g!

Chiến hữu Chủ Tic̣ h thương mến chiến hữu Ka Ra. Ngoài những bữa cơm thân tı̀nh, ngon miêṇ g
mà ông Ka Ra bỏ công chăm chú t nấu cho anh em trong đơn vi ̣ăn, có cả chiến hữu Chủ Tic̣ h, là tấm lò ng
trải rôṇ g củ a ông Ka Ra vớ i cuôc̣ kháng chiến gian nan do chiến hữu Chủ Tic̣ h khở i xướ ng, lañ h đaọ . Ngườ i
lañ h đaọ MT, lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân tỏ thái đô ̣ thông cảm vớ i sự viêc̣ ông Ka Ra bỏ công vu ̣ trố n vào rừ ng
chờ đơị .

Sự viêc̣ chiến hữu Thac̣ h Ka Ra trông đơn giản, nhưng có thể gây hâụ quả trầm troṇ g. Chú t nữa làm
mất lò ng tin củ a môṭ kháng chiến quân trung thành, chı̉ vı̀ không giải thıć h rõ ràng cái tên đảng, cái chữ
đảng, đố i vớ i đồ ng bào thuôc̣ môṭ sắc tôc̣ trong côṇ g đồ ng dân tôc̣ Viêṭ Nam luôn số ng chung hò a bı̀nh.

Trái laị chı̉ mớ i nó i tớ i viêc̣ vào đảng - mớ i nghe nó i tớ i chữ đảng không thôi - đã làm con ngườ i
khiếp sơ ̣ phải bỏ ra đi. Chı̉ vı̀ ấn tươṇ g, hı̀nh ảnh khắc ghi trong tâm naõ , về đảng đôc̣ quyền Hà Nôị quá
maṇ h me,̃ quá khiếp đảm, haĩ hù ng, luôn gây lo sơ ̣ trong xã hôị , không dễ môṭ sớ m môṭ chiều phai mờ trong
tâm trı́ ngườ i dân Viêṭ!

Cũng chı́nh vı̀ điều này, những chı́nh đảng sau này, không phải chı̉ riêng Viêṭ Tân, dù có bản chất
tự do trong chương trıǹ h hành đôṇ g chı́nh tri ḥ ay muc̣ tiêu hoaṭ đôṇ g, càng phải cố gắng minh điṇ h bản chất
tự do củ a đảng mı̀nh, trong hành đôṇ g phuc̣ vu ̣ xã hôị Viêṭ. Thứ nhất để đánh baị yếu tı́nh tự do giả hı̀nh củ a
đảng côṇ g sản Viêṭ Nam, thứ hai làm vơi đi nỗi đau mà ngườ i Viêṭ phải cú i đầu, cò ng lưng, gánh chiụ môṭ
cách ô nhuc̣ , trong suố t thờ i kỳ dài mấy thâp̣ kỷ Viêṭ Nam bi ̣làm mưa làm gió bở i môṭ nhú m lañ h đaọ đảng
côṇ g sản.

Dữ Kiêṇ Về Đả ng Viêṭ Tân Từ Khu Chiến Ra Tớ i Hả i Ngoaị .

Sau thờ i gian ngắn vào đảng, tôi đươc̣ đưa về làm viêc̣ taị tổ công tác có nhiêṃ vu ̣ ghi chép, biên
soaṇ , viết các tài liêụ liên hê ̣tớ i sự chuẩn bi ̣môṭ “Dự Thảo Đảng Thuyết” cho đảng Viêṭ Tân. Ngườ i thay
măṭ lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân trong khu chiến, phu ̣ trách toán công tác đăc̣ biêṭ này là chiến hữu Hoàng Nhâṭ
tứ c anh Ngô Chı́ Dũng. Khi làm công viêc̣ này, tôi taṃ thờ i rờ i khỏ i Ban Biên Tâp̣ Đài Phát Thanh, nhưng
vâñ cò n ở taị căn cứ 27.

Trướ c đó mấy tháng, ngườ i baṇ cũ củ a tôi hồ i cò n hoc̣ ở Trung Hoc̣ Văn Hó a Quân Đôị taị Sài Gò n

trướ c 1975, anh Nguyêñ Văn Quang, đã đươc̣ điều về căn cứ 27 làm công viêc̣ này rồ i. Sau khi chiến hữu
Nguyêñ Văn Quang rờ i khu chiến tham dự công tác kháng quản, tôi đươc̣ cấp trên chı̉ điṇ h thay cho anh
Quang vào công viêc̣ : phu ̣ tá đăc̣ biêṭ cho chiến hữu Hoàng Nhâṭ .

Vào năm 2003, anh Quang điṇ h cư taị tiểu bang Texas, anh có ngườ i cha mang cấp bâc̣ Thiếu Tá,
qua Hoa Kỳ điṇ h cư theo diêṇ H.O vào những năm 1990. Trong năm 2003, qua trao đổ i e-mail, tôi đươc̣ biết
anh Nguyêñ Văn Quang có liên lac̣ vớ i anh Nguyêñ Kim, nhưng không rõ anh Quang có trở laị làm việc với
MT, Viêṭ Tân hay không?

Công viêc̣ goị là “phu ̣ tá đăc̣ biêṭ” cho anh Hoàng Nhâṭ , chı̉ là ngồ i taị vi ̣trı́ riêng đươc̣ chı̉ điṇ h ở
khu vưc̣ căn cứ 27, viết môṭ số tài liêụ đươc̣ cấp trên quy điṇ h “mâṭ ”, qua suy nghı̃ củ a bản thân tôi, để xem
có thể đó ng gó p môṭ ıt́ ý kiến tham mưu cho ngườ i lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân, nhıǹ - hiểu về vai trò thanh niên
trong xã hôị do Viêṭ Côṇ g chi phối.

Các bài viết có đươc̣ trong thờ i gian này, là do sự làm viêc̣ cần cù củ a bản thân tôi. Lañ h đaọ Viêṭ
Tân thờ i đó không gó p ý, không chı̉ đaọ cách thứ c phải viết như thế nào. Viết xong, tôi báo cáo, gử i cho anh
Hoàng Nhâṭ , anh Khánh tham khảo. Cấp trên có sử duṇ g bài viết hay không, tôi cũng không đươc̣ cho biết.
Công viêc̣ kéo dài gần hai tháng, thờ i gian này tôi nỗ lưc̣ làm viêc̣ , cố gắng hoàn thành trách vu ̣ đươc̣ giao

phó.

Tất nhiên bài viết trıǹ h bày, phản ảnh suy tư, phản ứ ng từ vài thành phần tiêu biểu cho giớ i thanh
niên Viêṭ Nam đố i vớ i chế đô ̣ côṇ g sản Hà Nôị . Cũng như ghi nhâṇ suy nghı̃ môṭ ngườ i trẻ đố i vớ i chı́nh
đảng mớ i là Viêṭ Tân, có giớ i haṇ trong phaṃ vi thờ i gian, nhâṇ thứ c củ a tác giả. Tuy nhiên ı́t nhiều, các bài
viết vớ i nôị dung trıǹ h bày thẳng thắn, nhiêṭ tı̀nh, quan điểm, suy tư cũng gó p ıt́ nhiều trong tầm nhıǹ lañ h
đaọ Viêṭ Tân đố i vớ i giớ i trẻ trong nướ c. Hay ı́t nhất, qua các bài viết đó , lañ h đaọ Viêṭ Tân có thể hiểu đươc̣
ý nghı̃ cá nhân tôi đố i vớ i chı́nh đảng Viêṭ Tân vừ a đươc̣ ra đờ i công khai trong khu chiến cách maṇ g.

Viêc̣ lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân trong khu chiến thờ i ấy, cắt cử tôi vào công viêc̣ nó i trên, tất nhiên
phải qua tham khảo, quyết điṇ h từ Chủ Tịch Hoàng Cơ Minh. Sự đề cử công tác trên, có thể là đôṇ g thái
khuyến khı́ch đảng viên trẻ, thứ hai, bướ c dò thăm thêm khả năng, đồ ng thờ i cũng là cách huấn luyêṇ tôi
qua công tác mớ i, thứ ba, có thể chuẩn bi c̣ ho viêc̣ thu thâp̣ ý kiến từ nhiều nơi, nhiều thành phần xã hôị cho
công viêc̣ sẽ biên soaṇ đảng thuyết Viêṭ Tân trong tương lai, khi có điều kiêṇ tiến hành đươc̣ .

Có thể vào thờ i gian đó , cá nhân chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh đã nghı̃ đến viêc̣ phải có môṭ
đảng thuyết cho Viêṭ Tân. Nhưng do vı̀ các công tác khác cần kı́p hơn, nên phải gác laị .

Sau này, khi ông hy sinh trong chiến dic̣ h Đông Tiến II, phần lớ n lañ h đaọ Viêṭ Tân có măṭ trong
khu chiến cũng hy sinh nên dự án này không cò n thưc̣ hiêṇ đươc̣ .

Những ngườ i lañ h đaọ Viêṭ Tân hiêṇ nay ở hải ngoaị , môṭ là không biết chương trıǹ h này, hoăc̣ có
biết nhưng thiếu tườ ng tâṇ , cũng như không quan tâm thưc̣ hiêṇ , vı̀ ho ̣ có thể suy nghı̃ rằng, không cần thiết
lắm. Điều nữa, kẻ kế thừ a, không có nhiều khả năng, không có cao voṇ g như chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ
Minh, nhân vâṭ có công khở i dưṇ g đảng Viêṭ Tân.

Sau khi hoàn thành công viêc̣ trong tổ chuẩn bi ̣Dự Thảo Đảng Thuyết, tôi laị đươc̣ phân công viết
phần nhâṇ điṇ h trong cuố n sử “Anh Hù ng Nướ c Tôi”. Có dip̣ đoc̣ laị phần này, khi sách vừ a in ra, tôi nhâṇ
thấy bi ̣sử a rất nhiều.

Cuố n sử này là công trı̀nh tâp̣ thể, đươc̣ giao trách nhiêṃ cho Ban Tu Thư do chiến hữu Trần Khánh
điều đôṇ g. “Anh Hù ng Nướ c Tôi” đươc̣ viết xong, viêc̣ in ấn quyển sách vớ i daṇ g đơn giản, trên giấy vàng
đều làm trong khu chiến, do công lao nhiều kháng chiến quân taọ thành. Trong khu chiến, mỗi anh em đươc̣
phân phát môṭ cuố n. Sau này, trong hành trang Đông Tiến II, các kháng chiến quân đều có môṭ quyển sử
“Anh Hù ng Nướ c Tôi” trong ba lô.

Do vı̀ MT muố n cho đồ ng bào hải ngoaị thấy đươc̣ thành quả biên soaṇ quyển sử củ a anh em ở
trong khu chiến, nên sách đươc̣ in và phát hành laị ở hải ngoaị vào thờ i điểm đầu năm 1986.

Vào cuố i năm 1985, đến giữa năm 1996, tứ c hơn 10 năm sau, khi lưu vong taị Thái Lan thờ i gian
ngắn, lú c đi lang thang, buồ n tı̀nh đờ i, taṭ qua môṭ cơ sở cũ củ a MT taị thủ đô Băng Cố c, tôi thấy trên kê ̣
sách có quyển sử “Anh Hù ng Nướ c Tôi” do nhà xuất bản Đông Tiến củ a MT ở hải ngoại cho in laị , vớ i cách
trı̀nh bày từ ngoài vô trong, mỹ thuâṭ hơn nhiều.

Tháng 9/1985, tôi vào đảng Viêṭ Tân. Gần 20 năm, hơn môṭ phần ba đờ i ngườ i, vào tháng 9/2004,
các lañ h đaọ cò n laị củ a đảng Viêṭ Tân mớ i bắt đầu cho công khai hó a sự hiêṇ diêṇ củ a thưc̣ thể Viêṭ Tân
trong sinh hoaṭ chı́nh tri ̣phứ c tap̣ , tản maṇ củ a côṇ g đồ ng Viêṭ Nam lưu vong trên khắp thế giớ i.
(Xin xem bài Việt Tân: Lột Xác Hay Thay Áo? của nhà báo Tú Gàn, báo Sài Gòn Nhỏ, Cali, Mỹ trong
phần Tài Liệu ở cuối sách)

PhnomPenh - Cambodia, ngày 8/12/2005.

PHẦN VIII

CÔNG TÁC
TRONG LỰC LƯỢNG VÕ TRANG

CHƯƠNG 27

GIÃ TỪ ĐÀI PHÁT THANH KHÁNG CHIẾ N

Lý Do Xin Ngưng Làm Việc Ở Đài Phá t Thanh VN Khá ng Chiế n.
Về Nhân Vâṭ Ngô Chı́ Dũng - Môṭ Thà nh Viên Sá ng Lâp̣

Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do Ở Nhâṭ Bả n Sau Ngà y 30/4/1975 –
Ngườ i Không Chế t, Không Bi ̣Bắ t, Vı̀ Không Tham Dự Các Chiế n Dic̣ h Đông Tiế n.

Nhưng Cũng Không Thấ y Xuấ t Hiêṇ Ở Hả i Ngoaị
Sau Khi Đà i Phá t Thanh Viêṭ Nam Khá ng Chiế n

Không Cò n Hoaṭ Đôṇ g Trên Đấ t Thá i!?
(Bắt đầu viết vào ngày 9/12/2005).

Lý Do Xin Ngưng Làm Việc
Ở Đài Phá t Thanh Viêṭ Nam Khá ng Chiế n.

Suố t từ lú c vào khu chiến hồ i đầu năm 1984 cho đến gần cuố i năm 1985, hầu hết khoảng thờ i gian
này tôi phuc̣ vu ̣ taị Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến, ở hai căn cứ 83 và 27. Tôi có ghé qua hay ở
những căn cứ khác trong khu chiến thờ i gian ngắn do công tác hoăc̣ hoc̣ hành chı́nh tri.̣ Làm viêc̣ taị Đài
Phát Thanh, thờ i giờ trong ngày là nghe tin, viết bài theo chı̉ thi ̣cấp trên. Thın̉ h thoảng có đi tải, cò n đi gác
là công viêc̣ hàng đêm sau giờ viết bài hay đi ca phát thanh.

Công viêc̣ kéo dài gần hai năm, vâñ không có nhiều thay đổ i trong công viêc̣ củ a tôi như là biên tâp̣
viên, ngườ i cầm viết trong khu chiến, nhằm taọ hứ ng thú trong sáng tác, suy nghı̃ viết lách. Cấp trên vâñ là
anh Hoàng Nhâṭ , anh Khánh, anh Võ Hoàng. Thêm vào đó , biṇ h số t rét củ a tôi vâñ dây dưa, khi có , khi hết,
khiến cho sứ c khỏ e có cơ bi ̣suy sú t thêm. Tı̀nh traṇ g này có thể bi ̣bế tắc, nếu cứ ở hoài môṭ chỗ, thiếu vâṇ
đôṇ g thườ ng xuyên để taọ ra sứ c đề kháng chố ng laị sự mỏ i mêṭ ù lı.̀

Măc̣ dù , tôi vâñ duy trı̀ viêc̣ luyêṇ tâp̣ thể duc̣ mỗi sáng và thuố c tri ̣số t rét trong khu chiến không
thiếu, nhưng cũng không chấm dứ t đươc̣ chuyêṇ kháng chiến quân mắc biṇ h số t rét. Viêc̣ viết bài, lú c đầu
cò n hăng hái vı̀ nhiều đề tài mớ i, côṇ g vớ i nhiêṭ tı̀nh. Thờ i gian nố i tiếp thờ i gian, các đề tài viết cũng caṇ
dần, laị cò n thấy nhiều cảnh không đồ ng ý trong môi trườ ng làm viêc̣ cách maṇ g, như thiếu sự công bı̀nh,
quan liêu củ a cán bô ̣ kháng chiến.

Tôi bắt đầu thấy nản, không cò n muố n cầm viết nữa và muố n tı̀m công viêc̣ khác trong khu chiến.
Lú c đầu không muố n trı̀nh bày, vı̀ như thế, coi năṇ g cá nhân mı̀nh, không chú ý đến cái khó củ a ngườ i điều
hành và lơị ı́ch công viêc̣ chung. Nhưng suy nghı̃ nhiều rồ i cũng phải tı̀m cách trı̀nh bày vớ i cấp trên. Thứ
nhất là để cá nhân tôi có nhiều hứ ng thú hơn nữa trong đờ i số ng buồ n tênh, cứ ng ngắt về luâṇ lý taị đây, thứ
hai là có dip̣ rèn luyêṇ thêm sứ c khỏ e nhằm có thể cò n nhiều cơ hôị sau này phuc̣ vu ̣cho khu chiến hay cuôc̣
đấu tranh do MT điều khiển. Bên caṇ h đó , vào thờ i gian cuố i năm 1985, trong Ban Biên Tâp̣ đã có vài anh
em từ hải ngoaị về phu ̣ viêc̣ . Nên chuyêṇ tôi xin ra khỏ i đài phần chắc sẽ không có gı̀ trở ngaị cho công viêc̣
đều đăṇ hàng ngày taị đây.

Trong thờ i gian làm viêc̣ ở đài, có lẽ bất bıǹ h nhất là cung cách chı̉ huy quan liêu, thô kêc̣ h, đôi khi

thiếu hiểu biết, vuṇ g về môṭ cách đáng tiếc củ a chiến hữu Trần Khánh. Anh Khánh có nhiêṭ tı̀nh yêu nướ c,
trong khu chiến không ai phủ nhâṇ , cũng khó kiếm đươc̣ ngườ i hy sinh đi cứ u nướ c như anh vào lú c tuổ i

cò n trẻ, ham hưở ng thu ̣ vâṭ chất, nhất là trong môi trườ ng số ng taị Hoa Kỳ. Nhưng phong cách anh số ng,
làm viêc̣ trong khu chiến, quan liêu, mêṇ h lêṇ h quá đỗi. Anh cũng không dấu tham voṇ g chı́nh tri,̣ trướ c môṭ
số kháng chiến quân, những ngườ i cũng vı̀ lý tưở ng tự do cho tổ quố c, mớ i xa rờ i các cơ hôị đi điṇ h cư ở
traị ti ṇ aṇ , vào khu chiến số ng ẩn nhâñ , gian khổ .

Chıń h điều này có gây ra bưc̣ bôị , buồ n nản, bất mañ củ a anh em đố i vớ i sự điều hành có bàn tay
chiến hữu Trần Khánh nhú ng vào. Tı́nh tôi bôc̣ trưc̣ , thấy điều gı̀ không phải thườ ng bất bı̀nh. Đây cũng là
nguồ n cơn thú c đẩy, khiến tôi phải trıǹ h bày vớ i chiến hữu Hoàng Nhâṭ , xin đươc̣ ngưng công tác taị đài, và
đề nghi ̣cấp trên cho tôi về công tác taị các đơn vi ̣thuôc̣ Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng Chiến.

Tất nhiên khi trı̀nh bày vớ i anh Hoàng Nhâṭ , về lý do muố n đươc̣ thuyên chuyển công tác, tôi chı̉
nó i vı̀ sứ c khỏ e, rất mong đươc̣ ra ngoài đơn vi ̣võ trang để có dip̣ thao dươṭ thêm công tác di hành như trèo
đèo, lôị suố i, vươṭ rừ ng già, tải năṇ g hầu có thể tránh biṇ h số t rét kinh niên. Viêc̣ thay đổ i công tác cũng do
muố n tránh khung cảnh cô đoṇ g quanh năm trong phò ng biên tâp̣ đài.

Đồ ng thờ i qua sự thay đổ i này, khiến tôi có cảm hứ ng thêm trong sáng tác, viết lách, nếu sau này
có điều kiêṇ trở laị làm viêc̣ cho đài. Tôi không đá đôṇ g gı̀ đến nổ i bất bı̀nh vớ i cung cách hành xử củ a anh
Khánh, nó i ra chı̉ ngaị phâṭ lò ng anh em và cấp trên. Đáp laị ý kiến hơi bất thườ ng này, chiến hữu Hoàng

Nhâṭ trả lờ i, anh sẽ báo lên cấp trên đề nghi ̣củ a tôi, rồ i sẽ thông báo laị sau.
Khoảng thờ i gian ngắn sau, đô ̣ chừ ng hơn hai tuần lê,̃ tôi đươc̣ chiến hữu Hoàng Nhâṭ báo cho biết,

chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh cho goị tôi lên khu nhà củ a ông trú và làm viêc̣ , gần sát bên đài, lý do

đươc̣ nêu ra, ông cần găp̣ hỏ i thăm, nó i chuyêṇ .
Trong buổ i nó i chuyêṇ này, chiến hữu Chủ Tic̣ h hỏ i tôi lần nữa ý điṇ h xin ra khỏ i Đài Phát Thanh,

nhằm xác điṇ h rõ chuyêṇ tôi muố n ngưng công tác này. Ông có hỏ i thêm, ngoài chuyêṇ muố n đươc̣ thuyên
chuyển, do sứ c khỏ e, tôi có phiền trách hay buồ n lò ng gı̀ cấp trên như anh Hoàng Nhâṭ , anh Trần Khánh hay
không? Tất nhiên tôi không muố n ông nghı̃ ngơị gı̀ nhiều về các nhân vâṭ thân tı́n đang số ng sát caṇ h ông,
nên tôi trả lờ i, không có buồ n phiền về thái đô ̣ làm viêc̣ củ a anh Khánh hay anh Hoàng Nhâṭ gı̀ cả.

Thưc̣ sự sau này, khi tôi đã rờ i đài, laị có thêm môṭ trong những câu chuyêṇ liên hê ̣đến anh Khánh.
Chiến hữu Triṇ h (Nguyêñ Văn) Hơị , kháng chiến quân từ ng giữ vai trò Chı́nh Tổ (công tác liên hê ̣đến chı́nh
tri ̣- tổ chứ c) cho Kháng Đoàn ở căn cứ 81, đươc̣ điều về căn cứ 27, phu ̣ trách viết môṭ số bài trong đài vào

thờ i gian sau này, khi găp̣ tôi trên chuyến đi tải, anh Hơị cũng tỏ lờ i than phiền rất nhiều về anh Khánh.
Có câu chuyêṇ do anh Triṇ h Hơị kể laị , taị nhà ăn tâp̣ thể củ a Ban Biên Tâp̣ đài phát thanh, trong

giờ giải lao, nó i chuyêṇ vui sau bữa cơm. Trướ c măṭ đông ngườ i, chiến hữu Trần Khánh, đưa ra nhâṇ xét về

cách ăn măc̣ củ a anh Triṇ h Hơị , như áo không bỏ vào quần, dép kháng chiến không xỏ vào chân cho đủ
quai... Đây là chuyêṇ đú ng củ a cấp trên nhắc nhở cấp dướ i về quân phuc̣ kháng chiến và tác phong. Nhưng
nếu viêc̣ nhắc nhở laị là lờ i nó i xú c phaṃ , có ý trù dâp̣ , đuṇ g chaṃ tự troṇ g năṇ g nề củ a chiến hữu mı̀nh
trướ c chỗ đông ngườ i, trong khung cảnh môṭ nhà ăn tâp̣ thể sau giờ làm viêc̣ nhoc̣ mêṭ, điều đó có thể gây
ra hâụ quả không hay. Chiến hữu Triṇ h Hơị bi c̣ haṃ tự ái năṇ g và rất buồ n về điều này, cũng không phải chı̉
môṭ lần, anh Khánh sơ hở như thế trong phong cách lañ h đaọ chı̉ huy.

Có thể anh Khánh cò n mang nhâṇ thứ c kiểu chı̉ huy quân phiêṭ, “thın̉ h thoảng” xuất hiêṇ trong quân
đôị VNCH, nó i vớ i cấp dướ i như trú t nướ c, chử i mắng không cần choṇ lờ i. Chuyêṇ kỷ luâṭ , hành ha ̣thể xác,
sı̉ nhuc̣ cấp dướ i là kiểu huấn nhuc̣ đương nhiên phải có , nhằm rèn luyêṇ tác phong chiụ đưṇ g, chấp hành

củ a binh lı́nh.
Anh Khánh chắc quên rằng, đây là môi trườ ng kháng chiến, môi trườ ng cách maṇ g. Mỗi anh em

vào nú i rừ ng này đây vı̀ sự tự nguyêṇ , làm viêc̣ vı̀ ý thứ c cứ u nướ c chứ không vı̀ điạ vi,̣ vı̀ đồ ng lương. Đồ ng
thờ i quan hê ̣chiến hữu nơi đây là quan hê ̣giữa những ngườ i mất nướ c, nay tı̀m về vớ i nhau, hơp̣ quần laị ,
lên đườ ng cứ u quố c, chứ không phải là quan hê ̣giữa sı̃ quan và binh lı́nh trong môṭ tâp̣ thể quân đôị chıń h
quy, sinh hoaṭ , chiến đấu trên lañ h thổ dân tôc̣ Viêṭ Nam.

Trướ c đấy, cũng taị nhà ăn căn cứ 27, có măṭ chiến hữu Trương Ngoc̣ Ny, lú c đó đươc̣ điều về làm
căn cứ trưở ng căn cứ 27, bảo vê ̣ an ninh cho Đài Phát Thanh, chiến hữu Hoàng Nhâṭ , tôi cù ng vài kháng

chiến quân nữa, không biết cái gı̀ choc̣ giâṇ anh hay trong bỗng chố c sinh ngâũ hứ ng, chiến hữu Trần Khánh
phát biểu dõng dac̣ rằng, “Nếu Trần Khánh giâṇ , cơn giâṇ củ a Khánh có thể taọ ra cơn lử a dữ, đố t cháy sac̣ h
truị (sac̣ h sành sanh) cả khu chiến”!

Không biết ai, chuyêṇ gı,̀ làm cho anh Khánh giâṇ đến thế. Và anh Khánh có nghı̃ đến công lao củ a
bao anh em kháng chiến quân đã taọ ra khu chiến cách maṇ g này hay không khi nổ i lử a đố t, triệt hạ cơ đồ
kháng chiến, giết hết thú rừ ng, chim muông vô tôị đang ẩn mı̀nh, sinh số ng hò a bı̀nh, haṇ h phú c trong rừ ng

sâu!?

Tôi giưṭ mı̀nh khi nghe anh nó i, nhưng làm thinh không phát biểu hay đồ ng tı̀nh gı̀ cả, cũng không
lô ̣sắc diêṇ gı̀, chẳng có lơị gı̀ cho tôi. Trái laị có thể tôi sẽ găp̣ khó khăn, trù dâp̣ , nếu chiến hữu Trần Khánh
bắt găp̣ đươc̣ nét cau mày khó chiụ củ a tôi, khi anh vừ a huênh hoang nó i xong. Điều này cho thấy chiến hữu
Trần Khánh - môṭ ủ y viên Trung Ương MT, Viêṭ Tân, môṭ cưụ sı̃ quan cấp ú y Hải Quân - rất hay cao hứ ng
chứ không thâm trầm sâu sắc.

Đây chı̉ là bài hoc̣ cho những ai tâp̣ tành hay đươc̣ chı̉ điṇ h làm lañ h đaọ khi chưa đú ng lú c, cò n
thiếu kinh nghiêṃ , có thể taọ ra những sai lầm nhỏ hoăc̣ tai haị không lườ ng đươc̣ , cho tổ chứ c, cho tâp̣ thể,
cho xã hôị , cho quố c gia.

Buổ i nó i chuyêṇ do chiến hữu Chủ Tic̣ h chủ đôṇ g, kéo dài gần tiếng đồ ng hồ . Trong lú c nó i chuyêṇ ,
chiến hữu Chủ Tic̣ h nó i thêm về tı̀nh hıǹ h đấu tranh, ông gơị ý cho biết, có thể tôi sẽ đươc̣ điều về công tác
taị Quyết Đoàn 7686, lú c ấy do chiến hữu Trương Ngoc̣ Ny làm Quyết Đoàn Trưở ng và chiến hữu Lê Văn
Long là Quyết Đoàn Phó , đó ng quân taị căn cứ 81.

Chiến hữu Chủ Tic̣ h nó i thêm về phứ c tap̣ củ a vấn đề điều hành nhân sư,̣ lañ h đaọ , chı̉ huy, quan hê ̣
giữa con ngườ i vớ i nhau, khi ông giao trách vu ̣ như là Dân Đoàn Phó cho tôi ở đơn vi ̣7686. Ông cho rằng,
con ngườ i là tiểu vũ tru ̣ rất phứ c tap̣ , không thể chı̉ huy điều khiển như cái máy đơn giản gồ m vài bô ̣ phâṇ
điều khiển tắt, mở , chaỵ , vô dầu, xăng...

Trong đơn vi Ḍ ân Đoàn có 12 kháng chiến quân, tứ c có 12 tiểu vũ tru,̣ là cả mảng không gian vı̃ đaị
trong vũ tru ̣bao la, mênh mông, rất khó tı̀m hiểu, khó thể vươn tớ i hết chiều sâu thăm thẳm. Chứ không phải
chı̉ là 12 thân xác, vỏ n veṇ có hơn 500 kı́ lô thiṭ, ù lı̀, bất đôṇ g, nông caṇ . Ông căn dăṇ tôi nên cẩn thâṇ , hò a
đồ ng, lắng nghe và chiụ khó , khi làm công tác chı̉ huy môṭ đơn vi ̣nhỏ .

Viêc̣ quyết điṇ h xin ra khỏ i đài phát thanh cũng buồ n, vı̀ nơi đây, ı́t nhiều là nơi đoṇ g các kỷ niêṃ
đáng ghi nhớ , đáng trân troṇ g, lú c tôi mớ i vào khu chiến. Đây là nơi tôi làm công viêc̣ không do tôi dự điṇ h
khi cò n ở ngoài xã hôị , đó là cầm bú t trong môi trườ ng kháng chiến. Vào giai đoaṇ ngườ i Viêṭ lưu vong cố
gắng xây dưṇ g cơ đồ phuc̣ quố c - tự do, bằng khả năng thâṭ hữu haṇ về vâṭ chất lâñ lò ng ngườ i hướ ng theo.

Điều nữa, khi xin ra khỏ i đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến, chắc chắn tôi sẽ không cò n làm
viêc̣ bên caṇ h các chiến hữu đã gần hai năm qua, chú ng tôi sát caṇ h vớ i nhau trong nhiêṭ tı̀nh phuc̣ vu ̣ngành
truyền thông kháng chiến. Môi trườ ng làm viêc̣ thiêṇ nguyêṇ , vı̀ ý thứ c cứ u quố c này, không có lơị nhuâṇ
cho bản thân hay gia đı̀nh. Bên caṇ h là căn biṇ h số t rét trầm kha và cái chết có thể âp̣ đến bất cứ lú c nào
trong rừ ng già khu chiến, do vi ̣trı́ khu chiến đó ng sát tuyến củ a lưc̣ lươṇ g bô ̣ đôị Hà Nôị chiếm đó ng đất
Là o.

Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến hầu như là môi trườ ng làm viêc̣ “thánh thiêṇ ”, khi mang ra
so sánh vớ i các đài phát thanh quố c tế có ngườ i Viêṭ phuc̣ vu ̣ trong đó . Như không có phu ̣ cấp đăc̣ biêṭ khi
đi công tác viết bài, lấy tin, từ Mỹ châu qua Á châu, bằng... máy bay siêu hiêṇ đaị , tiền mua vé máy bay do
đài (phát phanh ngoaị quố c) chi trả bở i thuế củ a ngườ i My.̃ ..

Không có tiêu chuẩn nghı̉ đêm trong khách saṇ 4 hay 5 sao, đầy tiêṇ nghi, đủ sắc màu hoa lê,̣ hoan
lac̣ ở thủ đô PhnomPenh, vớ i giá tiền phò ng do đài ngoaị quố c bao trả, là 80 hay 100 Mỹ kim/ ngày. Lú c đi
(bằng xe hơi thuê mướ n, có ngườ i lái cho) viết phó ng sự về vù ng đất bất haṇ h, nhuc̣ nhằn, nghèo khổ , đó i
rách triền miên, thấm đâm̃ nướ c mắt vı̀ kỳ thi,̣ vı̀ biṇ h sida, vı̀ mù chữ nên không có bất cứ cơ hôị nào tiến
thân... củ a ngườ i Viêṭ ở “cầu Sài Sò n” hay “Hố Lương”… trên đất chù a tháp! Cũng không có lương, vớ i giá
từ 3 đến 4 ngàn Mỹ kim cho môṭ tháng viết bài “phuc̣ vu ̣cho tự do Viêṭ Nam” qua sự giám sát củ a các giám
thị (supervisors) ngườ i My.̃

Trái laị kháng chiến quân cầm viết taị đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến, chı̉ có tấm lò ng nhiêṭ

thành vớ i tổ quố c vớ i đồ ng bào Viêṭ Nam, đang số ng như chết trong cái xã hôị mà con ngườ i bi ̣biến dần
thành sú c vâṭ , có miêṇ g không đươc̣ nó i, có trı́ ó c nhưng bi ̣ngăn cấm tự do suy nghı.̃

Khi công tác taị Quyết Đoàn củ a chiến hữu Trương Ngoc̣ Ny vào thờ i gian đầu năm 1986, chiến
hữu Hoàng Nhâṭ có gử i thư cho tôi, nhân dip̣ kỷ niêṃ ngày thành lâp̣ Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng
Chiến. Anh đề nghi ̣tôi viết laị ı́t kỷ niêṃ trong thờ i gian làm viêc̣ taị đây, để đưa vào chương trı̀nh phát
thanh ghi nhớ ngày thành lâp̣ đài, 27/12/1983. Trong lò ng vâñ mến anh, nhưng tôi không trả lờ i thư, vı̀ nghı̃
rằng, đã về Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang, tôi muố n dành hết thı̀ giờ cho công tác taị đơn vi ̣mớ i, măc̣ dù làm sao
quên đươc̣ những tháng ngày công tác ở Đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến!!!

Vào những tháng giữa năm 1986, taị đơn vi ̣Quyết Đoàn 7686, tôi cò n dip̣ găp̣ laị anh Hoàng Nhâṭ
lần nữa. Khi Quyết Đoàn tổ chứ c Đaị Hôị Đảng Bô,̣ bầu ra Ban Chấp Hành Đảng Bô ̣Quyết Đoàn. Thờ i gian
này, chiến hữu Hoàng Nhâṭ tứ c Ngô Chı́ Dũng, từ Đài Phát Thanh đến tham dự Đaị Hôị vớ i tư cách chủ toạ
thay măṭ Trung Ương Đảng Bô ̣ Viêṭ Tân. Taị đaị hôị này, có anh em đề nghi ̣tôi ra ứ ng cử trách vu ̣ bı́ thư
đảng bô ̣ Quyết Đoàn. Sau cuôc̣ bầu cử , tôi đươc̣ chı̉ điṇ h làm ủ y viên Tuyên Huấn cho đảng bô ̣ Quyết Đoàn
7686.

Đây đươc̣ coi là thờ i điểm sau cù ng tôi đươc̣ thấy và biết tin chı́nh thứ c về sự hiêṇ diêṇ củ a anh
Hoàng Nhâṭ tứ c Ngô Chı́ Dũng ở khu chiến.

Về Nhân Vâṭ Ngô Chı́ Dũng

Môṭ Thành Viên Sá ng Lâp̣ Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do Ở Nhâṭ Bả n Sau Ngày 30/4/1975.
Ngườ i Không Chết, Không Bi Ḅ ắ t, Vı̀ Không Tham Dự Chiến Dic̣ h Đông Tiến II.
Nhưng Cũng Không Thấ y Xuấ t Hiêṇ Ở Hả i Ngoaị

Sau Khi Đài Phá t Thanh Viêṭ Nam Khá ng Chiến Không Còn Hoaṭ Đôṇ g Trên Đấ t Thá i!?

Trong các nhân vâṭ từ ng giữ vai trò quan troṇ g, chủ chố t trong đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng
Chiến vào thờ i kỳ 1983 - 1991, như chiến hữu Ngô Chı́ Dũng, chiến hữu Trần Khánh, chiến hữu Võ Hoàng,
có nhân vâṭ Ngô Chı́ Dũng (Hoàng Nhâṭ ) là đươc̣ nhắc đến nhiều hơn hết, sau này, khi khu chiến đã tan ra,̃
đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến bi ̣giải tán và cơ quan Tổ ng Vu ̣ Hải Ngoaị củ a MT lâp̣ ra đài Chân
Trờ i Mớ i ở California.

Do vı̀ tung tıć h củ a anh không rõ ràng, hầu như không ai biết anh ở đâu, chết hay số ng, đang làm
gı?̀ Lañ h đaọ Tổ ng Vu ̣Hải Ngoaị nay là ban lañ h đaọ đảng Viêṭ Tân, tổ chứ c có liên hê ̣gần gũi vớ i anh nhất,
cũng không lên tiếng trả lờ i chıń h thứ c, đố i vớ i trách nhiêṃ pháp lý, trách nhiêṃ tinh thần, vı̀ cò n mải bâṇ
công tác bảo mâṭ ?

Trong số ı́t các nhân vâṭ trẻ, trı́ thứ c, có tiềm năng lañ h đaọ ở tương lai cho quố c gia, dân tôc̣ Viêṭ
Nam, từ ng hy sinh cuôc̣ số ng ấm cú ng, xa hoa, dư dâṭ , tương lai cá nhân sáng laṇ ở hải ngoaị để dấn thân
nhâp̣ cuôc̣ , về công tác taị khu chiến, có anh Ngô Chı́ Dũng là nhân vâṭ nổ i bâṭ hơn hết, nổ i bâṭ vı̀ tài năng
trong đó ng gó p suố t 10 năm, 1981 - 1991…, cho công cuôc̣ kháng chiến cũng có , nổ i bâṭ vı̀ các sự kiêṇ , nghi
vấn, tiếc nuố i, bi phâñ chung quanh chuyêṇ thất tung củ a anh sau này cũng có .

Chiến hữu Ngô Chí Dũng (Hoàng Nhật) đứng góc phải,
đang đọc Cương Lĩnh Mặt Trận ngày 8/3/1982 tại khu chiến,
đây là dịp công khai hóa hoạt động vũ trang của Mặt Trận.

Trướ c nhất, anh Ngô Chı́ Dũng là ngườ i không thuôc̣ nhó m ông Hoàng Cơ Minh taị Hoa Kỳ, mà là
thành viên sáng lập Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do ở Nhâṭ , tổ chứ c yêu nướ c này, đươc̣ nhó m sinh viên trẻ
nhiều nhiêṭ tı̀nh như các anh Đỗ Thông Minh, Huỳnh Lương Thiêṇ , Phaṃ Thanh Linh... lâp̣ ra sau đaị biến
30/4/1975, chı́nh xác là vào tháng 11/1975.

Khi Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do quyết điṇ h giải thể để cùng Lực Lượng Quân Dân thành lập MT,
chı̉ có môṭ mı̀nh anh Ngô Chı́ Dũng thuôc̣ Tổ Chứ c này, lên đườ ng dấn thân vào khu chiến. Một thành viên
sáng lập Tổ Chức Người Việt Tự Do là anh Nguyễn Đức thì đi ra đi vào khu chiến thường xuyên làm công

việc đưa người và tiếp tế từ Nhật… Anh Bùi Bằng Đoàn cũng là thành viên Tổ Chức Người Việt Tự Do
nhưng không phải sáng lập viên, với bí danh Lý Thái Hùng về khu chiến dự lễ Công Bố Cương Lĩnh năm

1982 mà thôi và nay là Tổng Bí Thư của đảng Việt Tân. Anh Bùi Bằng Đoàn du học Nhật Bản năm 1972,

tốt nghiệp Cao Hoc̣ Công Chánh, sau di dân qua Hoa Kỳ, kết hôn với Tiến Sĩ Diệu Chân là người từ Tân

Tây Lan qua Hoa Kỳ và một thời là Phát Ngôn Viên của Mặt Trận.

Sự kiêṇ trên cho thấy, ngườ i lañ h đaọ MT lú c đó , ông Hoàng Cơ Minh, đã choṇ anh Ngô Chı́ Dũng,
nhân vâṭ có tài năng trong Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do, để kết hơp̣ làm viêc̣ taị khu chiến. Tất nhiên sự kiêṇ
kết hơp̣ có đươc̣ , là do tinh thần sẳn sàng hy sinh lên đườ ng vào khu chiến công tác vı̀ nướ c vı̀ non, nhưng
đã để laị nhiều hê ̣luỵ sau này cho cá nhân anh Ngô Chı́ Dũng?

Taị khu chiến lú c đó , trong nhó m nhỏ các anh em trẻ, có trı́ thứ c, có hoc̣ vấn bưc̣ đaị hoc̣ ở nướ c
ngoài, sau năm 1975 như anh Trần Khánh, anh Võ Hoàng, anh Ngô Chı́ Dũng... Có anh Dũng không tham
gia trong quân đôị VNCH trướ c năm 1975, là ngườ i sinh trưở ng trong môṭ gia đı̀nh di cư vào Nam năm
1954, sau biến cố phân đôi nướ c Viêṭ. Không có tài liêụ chıń h thứ c nào viết về cuôc̣ số ng gia đı̀nh riêng tư
củ a anh Dũng ở Viêṭ Nam hay taị Nhâṭ Bản.

Trong quyển I “Nhâṭ Bản Dướ i Mắt Ngườ i Viêṭ” củ a anh Đỗ Thông Minh, ngườ i từ ng du hoc̣ taị
Nhâṭ năm 1970, có quen biết gần gũi vớ i anh Ngô Chı́ Dũng, có môṭ tấm hı̀nh (trang 128) trong đó có chup̣
anh Ngô Chı́ Dũng vớ i các anh em khác trong Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do, nhân cuôc̣ triển lam̃ hı̀nh ảnh
thuyền nhân (Boat People) Viêṭ Nam taị quố c hôị Hoa Kỳ vào giữa năm 1980. Anh Minh cũng không viết
gı̀ nhiều về thân thế, lý lic̣ h, hoàn cảnh anh Ngô Chı́ Dũng ở miền Nam Viêṭ Nam hay ở Nhâṭ , cũng không
đề câp̣ tớ i quá trı̀nh hoc̣ tâp̣ ở đaị hoc̣ củ a anh Dũng hay những hoaṭ đôṇ g củ a anh taị Nhâṭ như thế nào.

Cho nên, ngườ i ta chı̉ biết đaị khái, anh Ngô Chı́ Dũng là môṭ sinh viên từ miền Nam Viêṭ Nam du
hoc̣ taị Nhâṭ năm 1971, tốt nghiệp đaị học Meisei về Hóa Học Hữu Cơ năm 1976, giỏi tiếng Anh, Nhật và

Pháp. Cuối năm 1975, anh là thành viên sáng lâp̣ Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do và là Đại Diện của tổ chức
này, đi Hoa Kỳ lần đầu năm 1978... Năm 1981, anh Ngô Chı́ Dũng lên đường về khu chiến và mỗi năm
thường trở ra ít nhất 1 lần để gia hạn chiếu khán Nhật. Giai đoaṇ này tôi đươc̣ biết nhiều chi tiết về anh, vı̀
những anh em từ ng có măṭ trong khu chiến ở giai đoaṇ 1981 - 1987, sau tù đày, vâñ cò n số ng và ghi laị hoaṭ

đôṇ g đấu tranh vı̀ nền tự do cho quố c gia Viêṭ Nam củ a anh Ngô Chı́ Dũng.
Vı̀ là trı́ thứ c trẻ, sinh hoaṭ trong môi trườ ng đaị hoc̣ vào giai đoaṇ 1975, nhân vâṭ Ngô Chı́ Dũng

không có liên hê ̣gı̀ tớ i các chứ c vu,̣ trách nhiêṃ , quyền lưc̣ , quyền lơị , các tai tiếng bê bố i, phe cánh, tham
nhũng, tı̀nh ái, nôị tuyến, cũng như thủ thuâṭ hành xử chı́nh tri ṭ àn nhâñ , miêñ sao đaṭ đươc̣ muc̣ tiêu, mà các
thế hê ̣đi trướ c anh thườ ng chủ ý sử duṇ g hay vướ ng phải. Điều này cũng cho thấy, quan điểm chı́nh tri,̣ cách
hành đôṇ g củ a anh Ngô Chı́ Dũng có nhiều khả năng không bi ̣chi phố i bở i quan điểm, tư tưở ng củ a thành
phần quố c gia chố ng côṇ g từ ng vướ ng nhiều sai lầm, chủ quan hay khách quan, trong quá trıǹ h tổ chứ c chiến
lươc̣ chı́nh tri ̣- quân sự chố ng côṇ g ở miền Nam từ 1954 - 1975. Chı́nh vı̀ điểm này, quan điểm và cung
cách hành sử củ a anh Ngô Chı́ Dũng trong các vấn đề quố c sự anh tiếp câṇ , tham chıń h sau năm 1975, tất
nhiên tiến bô ̣ hơn, nhân bản, nhân ái hơn, đaọ đứ c, dân chủ , trong sac̣ h, trong sáng hơn.

Thờ i gian công tác taị khu chiến, phần lớ n anh Ngô Chı́ Dũng hiêṇ diêṇ taị đài Phát Thanh Viêṭ
Nam Kháng Chiến. Lú c đài mớ i thành lâp̣ , có những khó khăn về thiết lâp̣ kỹ thuâṭ như vi ̣trı́ ngoṇ nú i nào
đươc̣ choṇ để đăṭ đài, choṇ máy mó c phát thanh, tiếp só ng, máy phát điêṇ thı́ch hơp̣ (hầu hết mua và chuyển
vâṇ từ Nhâṭ về khu chiến) có khả năng phát só ng các chương trıǹ h phát thanh mang nôị dung kháng chiến,
đủ âm lươṇ g về Viêṭ Nam, trong môi trườ ng khu chiến ở rừ ng nú i, sau đó là tuyển choṇ nhân sự cho Ban

Biên Tâp̣ bảo đảm nôị dung các chương trı̀nh phát thanh theo đú ng đườ ng lố i củ a MT... Giải quyết những
khó khăn này phần lớ n có sự đó ng gó p không quản ngaị ngày đêm, mưa gió củ a anh Ngô Chı́ Dũng cù ng
anh em đồ ng sư.̣

Khoảng thờ i gian năm 1983, ngoài các đài phát thanh quố c tế như VOA, BBC, là có chương trı̀nh
Viêṭ Ngữ, lú c đó chưa có RFA hay RFI. Các Ban Viêṭ Ngữ kể trên, làm viêc̣ cho Ban Giám Đố c do ngườ i

Hoa Kỳ hay ngườ i Anh Quố c điều hành, đươc̣ trả lương hâụ hı.̃
Như vâỵ , đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến có thể đươc̣ xem là môṭ đài đố i lâp̣ hoàn toàn, triêṭ

để, thưc̣ sự chố ng laị chế đô ̣kiểm duyêṭ báo chı́, phát thanh, thông tin hà khắc củ a chế đô ̣đôc̣ tài Hà Nôị , do
chıń h bàn tay ngườ i Viêṭ lưu vong dưṇ g nên, điều hành bằng kinh phı́, nhân sự trong khả năng haṇ hep̣ củ a
chı́nh mı̀nh, nhưng nhiều quyết tâm, năṇ g lò ng vı̀ sự tồ n sinh củ a dân tôc̣ Viêṭ Nam.

Sự khác nhau này là đương nhiên, hơp̣ lý, măc̣ dù trong tất cả các đài phát thanh nó i đến bên trên,

đều có ngườ i Viêṭ làm viêc̣ , đó ng gó p. Đài phát thanh quố c tế chú troṇ g nhiều vào trıǹ h đô ̣nghiêp̣ vu ̣chuyên
môn củ a ngườ i ký giả, trı̀nh đô ̣ hoc̣ lưc̣ , không chú troṇ g nhiều vào ý thứ c chı́nh tri,̣ dù khi tuyển nhân sư,̣
thı́ du ̣ như Đài VOA, cũng lưạ ngườ i từ côṇ g đồ ng viêṭ Nam lưu vong tránh naṇ côṇ g sản, điều này có thể
bây giờ và sau này không tuyêṭ đố i là như vâỵ nữa.

Trong khi đó , ở đài Phát Thanh Việt Nam Kháng Chiến, tiêu chuẩn đầu tiên là ý thứ c chı́nh tri ̣
chuôṇ g tự do, chố ng đôc̣ tài, kế đến là nghiêp̣ vu ̣ chuyên môn, trıǹ h đô ̣ hoc̣ vấn, có khả năng viết bài, đồng
thờ i đò i hỏ i sự hy sinh cá nhân nhiều hơn.

So vớ i lớ p ngườ i trẻ tuổ i như chiến hữu Ngô Chı́ Dũng, đứ c tı́nh nhiêṭ thành phuc̣ vu ̣cho công cuôc̣
đấu tranh giải thể chế đô ̣ đôc̣ tài, lò ng hy sinh cho tổ quố c Viêṭ Nam trong thờ i kỳ nhiều khó khăn củ a anh

Dũng là điều rất đáng trân troṇ g, ngưỡng mô.̣ Đây cũng là gương sáng cho thế hê ̣trẻ Viêṭ Nam, những ngườ i
trưở ng thành trong giai đoaṇ 1975, cần noi theo trong hành trı̀nh phuc̣ vu ̣ tổ quố c Viêṭ.

Không ı́t ngườ i trẻ tuổ i Viêṭ Nam, khi đăṭ chân đến traị ti ̣naṇ , chı̉ nuôi ướ c mơ duy nhất là nhanh
chó ng đươc̣ trở thành công dân xứ ngườ i, để đổ i đờ i, đươc̣ giàu sang, công thành danh đaṭ , để cuôc̣ số ng cá

nhân có nhiều đăc̣ lơị , từ chăm só c y tế cho đến nhiều phu ̣ cấp khác trong xã hôị Tây Âu hay My.̃ Sự thưc̣
duṇ g củ a ngườ i Mỹ đã nổ i tiếng từ lâu, nhưng ngườ i Viêṭ lưu vong hay ngườ i Viêṭ nó i chung, khi có cơ hôị ,

cũng không kém tı́nh toán thưc̣ duṇ g cho cá nhân mı̀nh.
Điều này cũng phải thôi, khi xã hôị tiến bô ̣ vươṭ bâc̣ , nhanh chó ng về khoa hoc̣ kỹ thuâṭ , taọ ra vô

số điều kiêṇ vâṭ chất phuc̣ vu ̣ cho cuôc̣ số ng thoải mái hơn, tiêṇ nghi hơn, sung sướ ng hơn, nhưng đờ i số ng
tinh thần không phải luôn luôn vı̀ đó mà sẽ phát triển đồ ng bô.̣ Con ngườ i maĩ mê, đắ m đuố i hưở ng thu ̣ vất
chất, có thể giảm đi nhiều đứ c tı́nh cao thươṇ g, như lò ng hy sinh vı̀ ngườ i khác, nhiêṭ tı̀nh phuc̣ vu ̣ xã hôị , ý
thứ c đó ng gó p cho tổ quố c.

Thế nhưng ngườ i Viêṭ chú ng ta cũng không nên quên rằng: bên caṇ h cái tıń h thưc̣ duṇ g, duy lơị ,
quay cuồ ng nhưng rất hờ i hơṭ trong xã hôị có nền công nghiêp̣ phát triển cao, ngườ i Mỹ cũng cò n có lò ng ái

quố c, tự troṇ g, tự hào về lic̣ h sử , văn hó a, về quố c gia ho.̣ Nếu ho ̣ thiếu nhiều đứ c tı́nh, dân tôc̣ Mỹ không
thể xây dưṇ g nên môṭ đất nước ngày nay cườ ng thiṇ h, tươi đep̣ . Để rồ i, những ngườ i không phải là ngườ i
My,̃ cũng có quyền nuôi “American Dream”, mong muố n thiết tha trở thành dân My!̃

Ngoài các đó ng gó p đầy nhiêṭ huyết cho đài Phát Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến trong giai đoaṇ
đầu tiên, chiến hữu Ngô Chı́ Dũng cò n là ngườ i có nhiều công lao trong giai đoaṇ xây dưṇ g đảng Viêṭ Tân
ở khu chiến.

Hoaṭ Đôṇ g Củ a Chiến Hữu Ngô Chı́ Dũng Taị Khu Chiến.

Viêc̣ đề cử nhân vâṭ trẻ như anh Ngô Chı́ Dũng, đứ ng ra đoc̣ bài diêñ văn trong buổ i lễ thâṭ quan
troṇ g, cũng như tiến thành Việt Tân hóa Mặt Trận trong khu chiến mang dấu ấn lic̣ h sử như thế này, chứ ng
tỏ chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh muố n đề baṭ cất nhắc anh Ngô Chı́ Dũng vào vai trò lañ h đaọ .

Ghi chú : Từ trái qua: Chiến hữu Nguyêñ Kim Hườn (ngườ i để hai cá nh tay trên bàn), chiến hữu Ngô
Chı́ Dũng (Hoàng Nhâṭ ) và chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh. Hıǹ h ả nh trı́ch từ trang nhà củ a MT
- Viêṭ Tân.

Từ giữa năm 1986, lañ h đaọ MT quyết điṇ h sẽ tổ chứ c thưc̣ hiêṇ chiến dic̣ h Đông Tiến II, đưa toàn
bô ̣cán bô ̣lañ h đaọ MT taị khu chiến, cù ng tất cả kháng chiến quân cò n laị về Viêṭ Nam, xây dưṇ g khu chiến
mớ i. Thưc̣ hiêṇ đú ng tinh thần trong Cương Lıñ h Chı́nh Tri,̣ là phát đôṇ g phong trào toàn dân kháng chiến
ngay bên trong lañ h thổ Viêṭ Nam, dướ i sự lañ h đaọ củ a Tổ ng Vu ̣ Quố c Nôị thuôc̣ MT.

Trướ c khi cho khai diêñ chiến dic̣ h Đông Tiến II, công viêc̣ tiến hành ̣đầu tiên, phải chuyển toàn bô ̣
cơ sở đài phát thanh cù ng số kháng chiến quân đươc̣ choṇ ở laị đất Thái phuc̣ vu ̣ cho đài, đến môṭ vi ̣trı́ mớ i
an toàn hơn. Khi cơ sở tuyên vâṇ này không cò n đươc̣ bảo vê ̣bở i các kháng chiến quân. Đồ ng thờ i, khi đã
Đông Tiến, viêc̣ có đài phát thanh đăṭ ngay taị vù ng biên giớ i Thái - Lào, thâṭ cần thiết, quan troṇ g, để loan
tin, thông báo, cổ vũ cho phong trào kháng chiến bên trong nướ c. Và thờ i điểm di chuyển đài lần này cũng
gắn liền vớ i hành tung chiến hữu Ngô Chı́ Dũng sau này, taọ ra nhiều nghi vấn đau lò ng.

Chiến hữu Ngô Chı́ Dũng chủ tọa sinh hoạt đảng bộ Quyết Đoàn 7687 trong khu chiến.
Hıǹ h ả nh trı́ch từ trang nhà củ a MT - Viêṭ Tân.

Tá c giả viết thêm: Nhân vâṭ có gương măṭ trẻ, đứ ng ở gó c bên phả i hıǹ h, cổ quấ n khăn rằn màu đỏ ,
là chiến hữu Ngô Chı́ Dũng. Đây là quang cả nh taị môṭ hôị trườ ng thuôc̣ căn cứ 27, trong khu chiến,
lú c đang diêñ ra đơṭ công tá c tổ chứ c cá c Đaị Hôị Đả ng Bô ̣ Quyết Đoàn, để bầu ra Ban Chấ p Hành
Đả ng Bô,̣ gồm có chiến hữu Bı́ Thư Đả ng Bô,̣ thườ ng là Quyết Đoàn Trưở ng, chiến hữu Phó Bı́ Thư
Đả ng Bô ̣ và cá c ủ y viên. Ngườ i đoc̣ có thể trông thấ y đươc̣ câu khẩ u hiêụ viết bằng phấ n trắ ng, trên
tấ m bả ng màu đen, ở sau lưng anh Ngô Chı́ Dũng: “Chào Mừ ng Đaị Hôị Đả ng Bô ̣7687”. Quyết Đoàn
võ trang 7687, vào thờ i gian gần giữa năm 1986, về đó ng quân luôn taị căn cứ 27 và có nhiêṃ vu ̣ bả o
vê ̣căn cứ này, nơi có đài phá t thanh và chỗ trú ngu ̣ củ a chiến hữu Chủ Tic̣ h Hoàng Cơ Minh. Thờ i
gian vào giữa năm 1986, là lú c chuẩ n bi ̣cho chiến dic̣ h Đông Tiến II, Quyết Đoàn 7687, đươc̣ phân
công là đơn vi ḅ ả o vê ̣chiến hữu Chủ Tic̣ h cho đến lú c chiến dic̣ h Đông Tiến II thả m baị đau thương,
Quyết Đoàn Trưởng 7687 là chiến hữu Lê Đıǹ h Bả y trước khi đoàn quân tan rã đã hàng địch.

Cho đến năm 1999, hơn 10 năm sau xảy ra sự kiêṇ anh Ngô Chı́ Dũng, tôi vâñ nghı̃ rằng, anh Ngô
Chı́ Dũng cò n số ng và có thể đang công tác bı́ mâṭ cho Tổ ng Vu ̣ Hải Ngoaị củ a MT taị Hoa Kỳ? Theo suy
nghı̃ tôi vào lú c đó , anh không ra măṭ , vı̀ từ ng giữ những trách vu ̣ quan troṇ g, đồ ng thờ i biết nhiều bı́ mâṭ taị
khu chiến, trong lú c lañ h đaọ Tổ ng Vu ̣ Hải Ngoaị cần giữ kı́n, bảo mâṭ , vı̀ “nhu cầu đấ u tranh”. Chọn thờ i
điểm năm 1991, để nó i tớ i anh Ngô Chı́ Dũng không cò n hiêṇ diêṇ vớ i nhiều câu hỏ i, vı̀ vào lú c đó , đài Phát
Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến bi g̣ iải tán, số nhân viên làm viêc̣ cho đài thất tung, không ai đươc̣ biết chı́nh
xác, số anh em này ở đâu hay chết và chết ra sao?

Riêng về trường hợp anh Ngô Chí Dũng, năm 2006, một người thông thạo tin cho hay anh Dũng

là người mà ông Hoàng Cơ Minh rất tin cậy, nên không có chuyện ông Hoàng Cơ Minh thủ tiêu như
nhiều tin đồn. Sau khi ông Hoàng Cơ Minh tử trận năm 1987, anh Ngô Chí Dũng vẫn còn sống và nắm

quyền Chủ Tịch. Nhưng từ khoảng năm 1991 thì anh hoàn toàn biệt tăm, những nguồn tin đáng tin cậy

cho hay anh không bị cộng quân bắt. Thân nhân của anh cũng đã cố gắng tìm kiếm mà chưa ra và khi

hỏi những nhân vật lãnh đạo Măṭ Trận - Việt Tân cũng chỉ được trả lời là không biết tung tích. Rất nhiều

thân hữu anh đã hỏi thăm về anh, nhưng hầu như không ai trả lời được về tình traṇ g của anh. Mặt Trận,

nay là đảng Việt Tân cũng chưa bao giờ lên tiếng về trường hợp của anh. Trong những kháng chiến

quân tử trận được tưởng niệm, không có hình của anh. Thời gian đã 16 năm, nên sự sống còn của anh

càng lúc càng trở nên mong manh!

Truy tı̀m các dữ kiêṇ liên hê ̣ tớ i viêc̣ thất - tung củ a chiến hữu Ngô Chı́ Dũng, Trưở ng đài Phát
Thanh Viêṭ Nam Kháng Chiến, Ủ y Viên Trung Ương Măṭ Trâṇ , Ủ y viên Trung Ương Đảng Bô ̣ Viêṭ Tân,
cưụ thành viên sáng lâp̣ Tổ Chứ c Ngườ i Viêṭ Tự Do ở Nhâṭ Bản sau 30/4/1975, có thể lần đi từ ng bướ c, theo

thờ i điểm sau tháng 6/1986. Tı̀nh hı̀nh vào lú c đó cho thấy, vi ̣trı́ mớ i đăṭ đài Phát Thanh Việt Nam Kháng
Chiến, vớ i ám số là căn cứ 16, cũng thuôc̣ tı̉nh U Bon, ở miền Đông Thái. Không có nhiều kháng chiến quân

biết đươc̣ vi ̣trı́ mớ i này.
Viêc̣ đăṭ đài phát thanh ở giữa rừ ng nú i khu chiến trong giai đoaṇ ban đầu thâṭ cần thiết về ý nghıã

tuyên vâṇ . Nay chuyển sang giai đoaṇ Đông Tiến, cơ sở phát thanh doṇ về khu vưc̣ câṇ tı̉nh ly ̣ U Bon, có
thể là môṭ căn nhà vù ng thi ̣trấn nhỏ không xa biên giớ i Thái - Lào, cũng taṃ thı́ch hơp̣ . Vı̀ máy mó c phát
thanh và nhân sự phuc̣ vu ̣ có thể trú trong hai ba gian phò ng không rôṇ g lắm. Có thể do hơp̣ đồ ng ban đầu
vớ i chıń h quyền Thái Lan vào năm 1981, MT chı̉ đươc̣ sử duṇ g phần đất thuôc̣ tı̉nh U Bon, sát biên giớ i
Lào, cho các hoaṭ đôṇ g liên hê ̣tớ i kháng chiến.

Tháng 9/1986, MT tổ chứ c tiến dic̣ h Đông Tiến II lần 1 với toàn bộ 3 Quyết Đoàn vũ trang, nhưng
chı̉ vài ngày sau đó thất baị , không vươṭ sông Mekong đươc̣ , phải quay về laị khu vưc̣ gần khu chiến cũ vì

lú c đó khu chiến cũ đã được phá hủy trước khi lên đường, không cò n đươc̣ sử duṇ g tớ i. Gần môṭ năm sau
đó , vào ha ̣tuần tháng 7 năm 1987, MT laị tổ chứ c chiến dic̣ h Đông Tiến II lần 2 ở môṭ hướ ng biên giớ i khác
(sẽ nó i chi tiết ở các chương sau).

Như vâỵ thờ i gian từ lú c đài phát thanh doṇ ra căn cứ 16, vào tháng 6 năm 1986, cho đến tháng 7
năm 1987, đươc̣ hơn môṭ năm. Khoảng thờ i gian này, dù cho đài phát thanh không cò n nằm trong khu chiến,
nhưng sự hiêṇ diêṇ đông đảo củ a lưc̣ lươṇ g võ trang, đô ̣ 150 kháng chiến quân, cũng như sự có măṭ củ a

chiến hữu Chủ Tic̣ h, trên vù ng biên thù y Thái - Lào. Cho nên, đài Phát Thanh Kháng Chiến dướ i sự điều
hành củ a chiến hữu Ngô Chı́ Dũng vâñ cò n hoaṭ đôṇ g tố t, thı̉nh thoảng có vài chiến hữu trong đài vào công
tác nơi đó ng quân củ a lưc̣ lươṇ g võ trang.

Nêu lên điều này để thấy rằng, thờ i điểm 1986-1987, chiến hữu Ngô Chı́ Dũng vâñ cò n hiêṇ diêṇ ở
đài và điều khiển hoaṭ đôṇ g nơi đây, măc̣ dù hiếm khi xuất hiêṇ ở khu vưc̣ kháng chiến quân trú đó ng, điều
này dễ hiểu, vı̀ anh phải bôṇ rôṇ hàng ngày vớ i công viêc̣ biên tâp̣ . Thờ i gian sau tháng 9/1986, tứ c sau chiến
dic̣ h Đông Tiến hai lần 1, tôi vâñ thấy chiến hữu Chủ Tic̣ h rờ i khu vưc̣ đó ng quân dã ngoaị đi ra ngoài tı̉nh
U Bon để công tác, chuẩn bi c̣ ho chuyến Đông Tiến lần 2. Tất nhiên trong các chuyến đi này, ông có thể ghé
khu vưc̣ đài phát thanh để bàn công viêc̣ vớ i chiến hữu Ngô Chı́ Dũng.

Xin đưa ra vài dữ kiêṇ . Trườ ng hơp̣ thứ nhất, khi làm lễ ban quân liṇ h, trướ c lú c lên đườ ng Đông
Tiến II lần thứ nhất, tháng 9 năm 1986, chiến hữu Nguyêñ Đứ c Thắng, từ đài phát thanh vào tham dự lễ theo
dõi tin, cung cấp cho đài sử duṇ g khi cần thiết sau này. Trướ c khi khai diêñ buổ i lê,̃ anh Thắng có chup̣ cho

tôi tấm hı̀nh lưu niêṃ , lú c tôi ngồ i trên môṭ thân cây lớ n, ngã nằm trên măṭ đất, bên caṇ h anh Huỳnh Văn
Tiến ở Đan Mac̣ h về. Hôm đó , tôi măc̣ bô ̣bà ba đen, mang khẩu AK. 47 cũ ky,̃ chiếc ba lô màu nâu đất cồ ng
kềnh đồ đac̣ , đươc̣ đăṭ dướ i chân. Cò n anh Tiến, lú c ấy giữ trách vu ̣ Quyết Đoàn Phó Tác Chiến - Quyết
Đoàn 7684, măc̣ cái áo bà ba màu xanh tı́m, quần đen, trên vai anh mang khẩu M.16. Trông anh Huỳnh Văn
Tiến giố ng bác nông dân Nam bô ̣ cần cù , giản di,̣ hiền hâụ . Đây là cá tı́nh anh, đơn giản bên ngoài, thâm
trầm, sâu sắc, vi ̣tha bên trong tâm hồ n.

Sau khi thất baị chiến dic̣ h Đông Tiến II lần 1, có môṭ bô ̣ đô ̣ Viêṭ Côṇ g đó ng trên đất Lào đào ngũ,
anh tên Dzoañ Bá Phươṇ g. Không biết anh đi tı̀m traị ti ̣naṇ rồ i lac̣ đườ ng, đuṇ g chỗ đó ng quân củ a kháng
chiến quân, xin gia nhâp̣ luôn. Hay là anh đươc̣ “bố trı”́ đi lac̣ để xin làm kháng chiến quân và theo dõi tin
tứ c, cung cấp hoăc̣ nằm chı̀m, cho quân báo Viêṭ Côṇ g.

Khi taṃ giữ anh bô ̣ đôị tên Phươṇ g, lañ h đaọ MT có phân công chiến hữu Nguyêñ Đứ c Thắng và
chiến hữu Võ Sı̃ Hù ng từ đài phát thanh, ở căn cứ 16, vào khu vưc̣ đó ng quân củ a lưc̣ lươṇ g võ trang kháng
chiến để nó i chuyêṇ vớ i anh Phươṇ g. Cuôc̣ găp̣ này như là để điều tra thêm lý do, dâñ đến chuyêṇ anh
Phươṇ g muố n tham gia vào MT.

Khi anh Thắng, anh Hù ng vào găp̣ Phươṇ g taị căn chò i đổ nát, thuôc̣ căn cứ 84 (vı̀ lañ h đaọ MT ra
liṇ h phá hủ y các căn cứ trong khu chiến trướ c khi lên đườ ng Đông Tiến). Trong buổ i nó i chuyêṇ , tôi thấy
chiến hữu Thắng có mang theo môṭ máy ghi âm nhỏ , bỏ trong tú i chiếc áo dầy có nhiều tú i anh đang khoác
bên ngoài, ý điṇ h thu thanh cuôc̣ nó i chuyêṇ để đưa laị cho lañ h đaọ MT phân tı́ch các dữ kiêṇ do anh Dzoañ
Bá Phươṇ g cung cấp. Anh Phươṇ g, sau không biết chết số ng ra sao, hay bi ̣bắt trong Đông Tiến II lần thứ
2? Lú c ấy tôi chı̉ huy môṭ đơn vi ṇ hỏ gồ m vài anh em, giữ an ninh chung quanh vi ṭ rı́ 3 ngườ i đang ngồ i làm

viêc̣ , do vâỵ tôi có nó i chuyêṇ ı́t phú t vớ i Thắng, đồ ng nghiêp̣ cũ taị đài phát thanh trướ c đây.
Sau tháng 7/1987, khi gần hết cả nhân lưc̣ củ a khu chiến lên đườ ng tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến

II lần 2. Taị khu vưc̣ U Bon lú c đó , ngoài số nhân viên trong đài phát thanh đươc̣ bố trı́ ở laị . Cò n có môṭ
đơn vi ̣vài ngườ i do chiến hữu Nguyêñ Quang Phuc̣ tứ c Hải Xăm chı̉ huy, cũng đươc̣ bố trı́ ở laị .

Viêc̣ Đoàn Đăc̣ Nhiêṃ củ a anh Hải ở laị khu vưc̣ gần khu chiến cũ là có lý do. Trong chiến dic̣ h
Đông Tiến II lần 1, có anh Hải đi theo. Nhưng vào chuyến sau, lú c chuẩn bi ̣lên đườ ng, anh Hải bi ̣biṇ h số t
năṇ g thı̀nh lı̀nh, đoàn quân đơị vài ngày không đươc̣ , chiến hữu Chủ Tic̣ h buôc̣ lò ng phải cho anh Hải cù ng
vài chiến hữu bảo vê ̣ anh ở laị , rồ i quyết điṇ h đưa đoàn quân lên đườ ng (sẽ nó i thêm chi tiết viêc̣ này ở
chương sau).

Danh Sá ch Khá ng Chiến Quân Ở Laị Thá i.
Công Tá c Taị Đài Phá t Thanh Viêṭ Nam Khá ng Chiến

Trong Thờ i Gian Từ 7/1987 Tớ i 1990.

1- Ngô Chı́ Dũng (Hoàng Nhâṭ ): Từ Nhâṭ về khu chiến.
2- Nguyêñ Đứ c Thắng: Từ Tây Đứ c về khu chiến.
3- Nguyêñ Quảng Văn: Từ Pháp về khu chiến.
4- Võ Sı̃ Hù ng: Từ Pháp về khu chiến, quê chiến hữu Hù ng ở tın̉ h Sa Đéc.
5- Nguyêñ Văn Hù ng: Ở traị ti ṇ aṇ đườ ng bô,̣ tham gia khu chiến. Ông Hù ng đã lớ n tuổ i, không có
sứ c khỏ e, chı̉ đươc̣ phân công làm viêc̣ hâụ cần như chăn nuôi, lo cơm nướ c.
6- Trần Văn ( Ngô ) Tỷ: Ở traị ti ̣naṇ đườ ng bô ̣ tham gia khu chiến. Ông Tỷ bi ṭ âṭ ở chân, không đi
xa đươc̣
7- Nguyêñ Văn Thân: Thườ ng đươc̣ goị là ông Thân què, do bi ̣què chân, mang môṭ chân giả, là
môṭ phế binh trướ c đây, quê ở Tuy Hò a, miền Trung Viêṭ Nam, ở traị ti ̣naṇ đườ ng bô,̣ rồ i tham gia khu
chiến.
8- Bé Tiền: Chừ ng 10 tuổ i, con chiến hữu Nguyêñ Văn Nghi, quê Biển Hồ - Cambodia. Từ traị ti ̣
naṇ đườ ng bô,̣ hai cha con anh Nghi cù ng vào khu chiến.

Danh Sá ch Đoàn Đăc̣ Nhiêṃ Ở Lại Thá i
khi Chiến Dic̣ h Đông Tiến Hai Đơṭ Hai khở i sư.̣

1- Nguyêñ Quang Phuc̣ , tự Hải Xăm: Cán bô ̣ cấp Tâm Đoàn trong Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng
Chiến, ngườ i làm viêc̣ sát caṇ h chiến hữu Tư Liṇ h Đăṇ g Quố c Hiền tứ c Lê Hồ ng trướ c đây.

2- Đào Bá Kế: Cưụ sı̃ quan cấp ú y trong binh chủ ng Dù , từ traị ti ̣naṇ Sikhiu, tham gia MT, từ ng
giữ trách vu ̣ Dân Đoàn Phó trong Lưc̣ Lươṇ g Võ Trang Kháng Chiến củ a MT.

3- Nguyêñ Văn Hiển: Không biết nhiều chi tiết về anh. Anh có dáng ố m cao, làm viêc̣ cần cù , đươc̣
lò ng cấp trên, quê anh ở miền Tây Nam phần. Từ ng giữ trách vu ̣ cán bô ̣ Dân Đoàn.

4- Châu Văn Sáng: Môṭ đồ ng bào Khmer Nam Bô,̣ từ ng giữ trách vu ̣ cấp Dân Đoàn. Có sứ c khỏ e,
vui tı́nh, công tác tố t.

5- Trần Văn Hù ng: Bô ̣ đôị nghıã vu ̣ bỏ qua Thái, rồ i tham gia MT, quê ở Sài Gò n. Từ ng giữ trách
vu ̣ Dân Đoàn Trưở ng.

6- Nguyêñ Anh Điền: Bô ̣ đôị nghıã vu ̣ bỏ qua Thái, vào khu chiến. Từ ng giữ trách vu ̣ Quyết Đoàn
Phó . Nhac̣ sı̃ khu chiến.

7- Phaṃ (Văn) Thanh Bı̀nh: Bô ̣ đôị nghıã vu,̣ baṇ thân củ a chiến hữu Phan Thanh Phương. Có theo
anh Hải Xăm tham dự công tác xâm nhâp̣ dò đườ ng Đông Tiến. Sau về căn cứ 84 làm công tác tiếp vâṇ , anh
có nghề may khéo tay, quê miền Nam Trung Phần.

Taị đài phát thanh, chı̉ có anh Ngô Chı́ Dũng, Nguyêñ Đứ c Thắng, Nguyêñ Quảng Văn, Võ Sı̃ Hù ng
là làm công viêc̣ chuyên môn liên hê ̣ tớ i phát thanh như biên tâp̣ bài viết, tài liêụ , kỹ thuâṭ máy mó c phát
thanh... Cò n các anh em như Nguyêñ Văn Hù ng, Trần Văn Tỷ, Nguyêñ Văn Thân, bé Tiền, chı̉ làm công

viêc̣ phu,̣ giú p đỡ cho anh em công tác trong đài, bở i vı̀ các anh em này, môṭ là già, hai là bi ̣tâṭ nguyền từ
trướ c, hoăc̣ cò n nhỏ quá như bé Tiền, chı̉ lo ăn hoc̣ trong khu chiến.

Do chủ trương toàn dân kháng chiến, tâṇ duṇ g moị nhân lưc̣ , nên khi các anh em ở traị ti ṇ aṇ muố n
lên đườ ng vào khu chiến công tác, MT cũng thu nhâṇ hết và tù y khả năng mỗi ngườ i mà phân nhiêṃ làm
viêc̣ . Ông Trần Văn ( Ngô ) Tỷ bi ̣bêṇ h mũi và chân có tâṭ , đi không đươc̣ xa. Taị căn cứ 84, ông đươc̣ giao
làm thầy daỵ hoc̣ cho bé Tiền hàng ngày. Cha củ a bé Tiền, tham dự chiến dic̣ h Đông Tiến I, sau bi ̣bắt giam
tớ i 8 năm taị traị Z.30 Đ, Hàm Tân miền Nam Trung Phần.

Ghi chú : Hıǹ h đươc̣ chup̣ có thể vào giữa năm 1985, taị phòng phá t thanh. Vài chiến hữu trong Ban
Biên Tâp̣ đang làm viêc̣ . Lú c này đài Phá t Thanh Viêṭ Nam Khá ng Chiến đã doṇ về căn cứ 27, lui về
hướ ng Tây, so vớ i căn cứ cũ - 83 - nằm gần biên giớ i Lào.
Ngườ i ngồi bên trá i, phı́a ngoài cù ng là chiến hữu Nguyêñ Đứ c Thắ ng, thườ ng đươc̣ phân công làm
ca trưở ng trong môĩ ca phá t thanh gồm ba ngườ i này, khi còn ở Tây Đứ c, từ ng giữ vai trò Bı́ Thư củ a
môṭ cơ sở MT.
Ngườ i ngồi giữa là chiến hữu Nguyêñ Quả ng Văn, trẻ tuổ i nhấ t trong bô ̣ba này, vui tı́nh hiền lành và
số ng rấ t lý tưở ng. Vớ i gioṇ g Bắ c nhỏ nhe,̣ dễ nghe, tôi đoá n anh sinh trưở ng ở miền Nam, trong môṭ
gia đıǹ h di cư thờ i điểm năm 1954. Chiến hữu Nguyêñ Quả ng Văn điṇ h cư taị Phá p, anh can đả m rờ i
bỏ cuôc̣ số ng ở Phá p để về khu chiến công tá c. Vào năm 1985, tôi đươc̣ 28 tuổ i, Thắ ng 29, còn Văn
khoả ng chừ ng 25 hay 26 tuổ i.
Ngườ i ngồi bên gó c phả i, tay trá i đang chın̉ h laị cá i earphone đang mang trên đầu là chiến hữu Võ Sı ̃
Hù ng. Võ Sı ̃ Hù ng lớ n tuổ i hơn cả trong ba anh em, thườ ng mang kiếng trắ ng, quê ở tỉnh Sa Đéc,
không rõ du hoc̣ taị Phá p hay là vươṭ biên rồi điṇ h cư taị Phá p, nghe anh Hù ng nó i anh có mở môṭ ga
ra sử a chữa xe hơi. Vào năm 1985, chiến hữu Hù ng đô ̣32 tuổ i.

Chiến hữu Võ Sı̃ Hù ng, theo nhiều anh em sau này cho biết đã bi ṭ ử hı̀nh, vı̀ có ý điṇ h bỏ trố n. Như
vâỵ trong đài phát thanh, thờ i gian hoaṭ đôṇ g từ 1986 tớ i 1991 ở căn cứ 16, gần tı̉nh ly ̣ U Bon hơn, có môṭ
ngườ i bi ̣thi hành kỷ luâṭ , đó là kháng chiến quân Võ Sı̃ Hù ng. Và môṭ ngườ i trong tı̀nh traṇ g thất - tung, là
anh Ngô Chı́ Dũng. Số ngườ i cò n laị , có thể đã đươc̣ MT cho ra ngoài traị ti ṇ aṇ ? Không biết số anh em này
sau đó đi đâu?

Viêc̣ chiến hữu Võ Sı̃ Hù ng bi ṭ ử hıǹ h, không có gı̀ “bất bı̀nh thườ ng” đố i vớ i kỷ luâṭ khu chiến. Vı̀
ở khu chiến đã có môṭ số kháng chiến quân bi ̣tử hı̀nh rồ i và chı́nh tác giả quyển hồ i ký kháng chiến này đã
thấy tâṇ mắt, khi đươc̣ liṇ h phải ngồ i taị baĩ bắn để chứ ng kiến viêc̣ thi hành kỷ luâṭ môṭ đồ ng đôị mı̀nh.
Cũng như tác giả từ ng tham dự buổ i hop̣ công khai củ a hôị đồ ng kỷ luâṭ kháng chiến quân vi phaṃ quy điṇ h
khu chiến, để xem có bao nhiêu ngườ i tán đồ ng bản án tử hı̀nh, có bao nhiêu bàn tay giơ lên biểu lô ̣sự không
đồ ng ý tử hı̀nh chiến hữu mı̀nh.

Vào đầu năm 1986, kháng chiến quân Trần Văn Lắm, quê ở Sài Gò n, anh chừ ng 25 tuổ i, phaṃ tôị


Click to View FlipBook Version