The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.

Tài liệu chứng khoán thực hành căn bản

Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by Mjaw Meow, 2024-06-25 03:18:22

Chứng khoán thực hành căn bản

Tài liệu chứng khoán thực hành căn bản

(LÝ THUYẾT) CHỨNG KHOÁN THỰC HÀNH CĂN BẢN


CHỨNG KHOÁN THỰC HÀNH CĂN BẢN (LÝ THUYẾT)


ii Chứng khoán thực hành căn bản MỤC LỤC FireAnt Lời nói đầu............................................................................................................................................................1 Chương 1. Thị trường chứng khoán...............................................................................................................3 1.1. Chứng khoán là gì?......................................................................................................................................4 1.2. Thị trường chứng khoán là gì?..................................................................................................................5 1.3. Cổ phiếu là gì?..............................................................................................................................................6 1.4. Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường………………………………………………………........................10 1.5. Cổ phiếu ưu đãi……………………………………………………………………………………………..........................10 1.6. Mã cổ phiếu……………………………………………………………………………………………..………......................11 1.7. Các sàn chứng khoán và thời gian giao dịch………………………………..…………………….....................12 1.8. Các loại lệnh………………………………………………………………………….………………………….....................13 1.9. Thông số giao dịch……………………………………………………………………..……………………......................14 1.10. Thông số giao dịch nâng cao do FireAnt cung cấp………………………………………….......................16 1.11. Các loại chi phí………………………………………………………………………………………………......................17 1.12. Các loại sự kiện……………………………………………………………………………………………….....................17 1.13. Phân loại doanh nghiệp………………………………………………………………………………….......................18 1.14. Biến động giá……………………………………………………………………………………………….….....................18 1.15. Công cụ hỗ trợ đầu tư của FireAnt…………………………………………………………………......................19 Chương 2. Phân tích cổ phiếu……………………………………………………………………………….....................26 1.1. Vì sao cần phân tích cổ phiếu?…………………………………………………………………………......................27 1.2. Phân tích cơ bản là gì……………………………………………………………………………………….......................27 1.2.1. Phân tích kinh tế vĩ mô…………………………………………………………………………………......................28 1.2.2. Phân tích ngành……………………………………………………………………………………………......................28 1.2.3. Phân tích doanh nghiệp………………………………………………………………………………….....................30 1.2.4. Các phương pháp phân tích cơ bản………………………………………………………………......................31 1.2.5. Các phương pháp định giá…………………………………………………………………………….......................32 1.2.6. Các trường phái đầu tư cơ bản……………………………………………………………………….....................33 1.3. Phân tích kỹ thuật là gì?…………………………………………………………………………………….....................34 1.3.1. Biểu đồ phân tích kỹ thuật……………………………………………………………………………......................34


Chứng khoán thực hành căn bản iii MỤC LỤC FireAnt 1.4. So sánh các phương pháp phân tích…………………………………………….......................…………………..35 1.5. Các công cụ của FireAnt………………………………………………….…….....................…………………………..36 Chương 3. Đọc hiểu báo cáo tài chính………………………………….....................………………………...……..40 1.1. Báo cáo tài chính là gì?……………………………………………….....................……………………………………..41 1.2. Ý kiến của kiểm toán viên………………………………………….....................………………………………………42 1.3. Bảng cân đối kế toán……………………………………………….....................………………………………………..43 1.3.1. Tài sản………………………………………………………………….....................…….………………………….……….43 1.3.2. Nợ phải trả……………………………………..…………………………………….....................………………………..44 1.3.3. Vốn chủ sở hữu………………………………….………………………………………………….....................……….45 1.3.4. Cách đọc bảng cân đối kế toán……………………………………….…………………………….......................45 1.3.5. Ví dụ đọc bảng cân đối kế toán – Phần tài sản………………………………………………......................46 1.3.6. Ví dụ đọc bảng cân đối kế toán – Phần vốn………….....................…………………………………………47 1.3.7. Nhận diện rủi ro từ bảng cân đối kế toán……….....................………………………………..……………..48 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh……………………………….....................………………………………………………48 1.4.1 Hoạt động kinh doanh chính…………………….....................……………………………………………………..49 1.4.2. Hoạt động tài chính…………………………….....................………………………………………………………….49 1.4.3. Hoạt động khác……………………………….....................……………………………………………………………..50 1.4.4. Lợi nhuận của doanh nghiệp……….....................……………………………….………………………………….50 1.4.5. Cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh……….....................……………….……………………………………51 1.4.6. Ví dụ đọc báo cáo kết quả kinh doanh…….....................…….…………….…………………………………..51 1.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…………………………….....................………………………………………………….53 1.5.1. Đọc hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ………………………….....................……………………..……………53 1.5.2. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh……….....................….……………………..………..55 1.5.3. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư…………….....................…….………………………………56 1.5.4. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính………….....................……….……………………………57 1.5.5 Lưu ý khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ……….………….....................…………………………………….58 1.6. Báo cáo tài chính trên hệ thống của FireAnt…………….....................………………………………………..59


iv Chứng khoán thực hành căn bản MỤC LỤC FireAnt Chương 4. Hợp đồng tương lai chỉ số VN30…………….....................…………………………………………....61 1.1. Chứng khoán phái sinh là gì?………………………………………………….....................………………………….62 1.2. Hợp đồng tương lai chỉ số VN30……..………………………………….....................…………………………….63 1.2.1. Mục đích sử dụng………………………………………………………….....................……………………………….63 1.2.2. Phương thức giao dịch……………………………………………….....................…………………………………..65 1.2.3. Quản lý tài khoản giao dịch HĐTL chỉ số VN30…………….....................………………………………..66 1.2.4. Ví dụ minh họa vị thế mua…………………………………………….....................………………………………..66 1.2.5. Ví dụ minh họa trường hợp mở vị thế bán…………………….....................………………..………………68 1.2.6. Khối lượng hợp đồng mở…………………………………………….....................………………………………….69 1.2.7. Ví dụ minh họa cách tính Khối lượng hợp đồng mở…….....................……………………………….....69 1.2.8. Giao dịch HĐTL trên hệ thống FireAnt………………….....................…………………………………….....70 Chương 5. Chứng quyền có bảo đảm…………………………………….....................……………………………...74 1.1. Chứng quyền có bảo đảm là gì?…………………………………….....................……………………………….....75 1.2. Tính đòn bẩy của chứng quyền………………………………….....................……….…………………………......75 1.3. Các rủi ro của chứng quyền……………………………………….....................……….……………………............76 1.4. Các thông tin cơ bản về chứng quyền có bảo đảm………….....................…………………………………76 1.5. Cấu trúc giá của chứng quyền…………………………………….....................………………………………........77 1.6. Xác định lãi lỗ tại thời điểm đáo hạn……………………………….....................…………………………………78 1.7. Các trường hợp chứng quyền điều chỉnh……………………….....................………………………………….79 1.8. Các thông số giao dịch của chứng quyền……………………….....................………………………………….79 1.9. Ví dụ minh họa…………………………………………………………….....................………...................................81 1.10. Giao dịch chứng quyền trên hệ thống của FireAnt………................................................................81 Chương 6. Các nhà đầu tư huyền thoại….…...................................………..................................................84 1.1. Warren Buffett và chiến lược đầu tư giá trị………...............................................................................85 1.1.1. Các cột mốc thời gian………...................................……….....................................................................85 1.1.2. Một số thương vụ để đời………...................................…….....................…...................................…….85 1.1.3. Các sai lầm của Warren Buffet...................................………...............................................................86


Chứng khoán thực hành căn bản v MỤC LỤC FireAnt 1.1.4. Chiến lược đầu tư giá trị của Warren Buffet.........................................................……….................88 1.2. Philip Arthur Fisher và chiến lược đầu tư tăng trưởng………......................………………………………89 1.2.1. Các mốc thời gian...................................………........................................................…….......................89 1.2.2. Các ấn phẩm của Arthur Fisher...................................….....................…….........................................90 1.2.3. Tiêu chí chọn cổ phiếu...................................………........................................................………………..90 1.2.4. Nguyên lý đầu tư tăng trưởng...................................……….........................................................…….93 1.3. Peter Lynch và triết lý chỉ đầu tư vào những gì bạn hiểu rõ………......................………………………93 1.3.1. Các cột mốc thời gian...................................………........................................................…………………93 1.3.2. Các ấn phẩm của Peter Lynch........................................................………...................................……..94 1.3.3. Triết lý đầu tư vào thứ bạn hiểu rõ........................................................………...................................94 1.3.4. Cách phân loại doanh nghiệp của Peter Lynch.........................................................……….............95 1.4. William O’Neil và phương pháp CANSLIM…………….....................………………………………………….97 1.4.1. Các cột mốc thời gian………………………………….....................…………………………………………………97 1.4.2. Các ấn phẩm của William O’Neil………………….....................…………………………………………………98 1.4.3. Phương Pháp CANSLIM…………………………….....................…………………………………………………..98


LỜI NÓI ĐẦU Chào mừng các bạn đến với khóa học chứng khoán thực hành của FireAnt Media. Trong khóa học này chúng ta sẽ làm quen với thị trường chứng khoán, nơi các bạn sẽ tham gia đầu tư và làm giàu. Thị trường chứng khoán tuy mới có ở Việt Nam gần 20 năm, nhưng ở các nước phát triển đã có lịch sử hơn 300 năm, nếu tính cả các mô hình sơ khai là gần 500 năm, và đã chứng thực là một thị trường vốn hiệu quả, và là hàn thử biểu của nền kinh tế. Vậy kiếm tiền trên thị trường chứng khoán có khó không? Câu trả lời là có và không. Nếu bạn đầu tư công sức nghiên cứu thông tin doanh nghiệp và có chiến lược đầu tư hợp lý, bạn sẽ hạn chế được rủi ro, kiếm được tiền và trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp. Nhưng nếu bạn coi việc tham gia thị trường giống như đánh bạc, thì bạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào may rủi, và khả năng bị mất tiền là rất cao. Thị trường chứng khoán rất hấp dẫn nhưng cũng đầy cạm bẫy. FireAnt Media tham gia làm phần mềm chứng khoán từ những giai đoạn đầu tiên của thị trường, đến nay các sản phẩm do chúng tôi cung cấp luôn được các nhà đầu tư tin cậy, và nhiều ứng dụng đã trở nên phổ dụng như Metakit, Web Platform, Mobile Platform. Điều đáng tiếc là các nhà đầu tư vẫn chưa thể khai thác hết các tính năng hữu dụng của các phần mềm này, do các phần mềm có nhiều tính năng mà các nhà đầu tư chưa biết cách sử dụng. Mục tiêu của khóa học này là trang bị cho các bạn, những người mới tham gia hoặc chuẩn bị tham gia vào thị trường chứng khoán những kiến thức ban đầu về thị trường, như các khái niệm liên quan đến chứng khoán, các loại thông tin, các phương pháp phân tích cổ phiếu, các phương pháp đầu tư, và các công cụ hỗ trợ đầu tư của FireAnt Media. Những kiến thức được trang bị trong khóa học này sẽ giúp các bạn tự tin tham gia vào thị trường. Khóa học bao gồm 6 chương lý thuyết và 4 chuyên đề thực hành, trong đó nội dung của 6 chương lý thuyết sẽ được trình bày trong cuốn tài liệu này: • Các bạn sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về thị trường chứng khoán trong chương 1. • Trong chương 2, chúng tôi sẽ trình bày về các phương pháp phân tích cổ phiếu. • Cách đọc hiểu các báo cáo tài chính sẽ được hướng dẫn trong chương 3. • Chương 4 cung cấp các kiến thức về hợp đồng tương lai chỉ số VN30. • Kiến thức về chứng quyền có bảo đảm được mô tả tại chương 5.


• Cuối cùng là chương 6 với phương pháp đầu tư của các nhà đầu tư huyền thoại, mà các bạn có thể áp dụng để đầu tư thành công. Sau các chương lý thuyết 1, 2, 3 và 5, lần lượt là các chuyên đề thực hành số 1, 2, 3 và 4, sẽ giúp các bạn áp dụng các kiến thức lý thuyết trong thực tế với dữ liệu thực. Việc thực hành trên các công cụ của FireAnt sẽ giúp các bạn nhanh chóng bắt nhịp với thị trường, nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường, để ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Khóa học cũng cung cấp các bài giảng trực tuyến tại trang web: academy.fireant.vn, với nội dung bám sát các chương lý thuyết được trình bày trong tài liệu này. Cuối mỗi bài giảng đều có một bài kiểm tra trắc nghiệm kiến thức vừa học. Đồng thời học viên tham gia khóa học sẽ được cung cấp ngay tài khoản Hội viên cao cấp với thời hạn sử dụng 6 tháng, cho phép các bạn sử dụng tất cả các ứng dụng của FireAnt Media với đầy đủ chức năng. Chúng tôi mong rằng khóa học này sẽ đem lại những kiến thức và kỹ năng hữu ích cho các bạn khi tham gia đầu tư, và xin chúc các bạn đầu tư thành công. Hà Nội, tháng 3 năm 2020 FireAnt Media


Chứng khoán thực hành căn bản 3 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Mô tả bài học Học viên sẽ được làm quen với thị trường chứng khoán và các khái niệm liên quan, như cổ phiếu, cổ phần, cổ tức, các loại lệnh chứng khoán, thông số giao dịch, các loại sự kiện, phí … Học viên cũng sẽ làm quen với việc phân loại các doanh nghiệp, nhận biết các yếu tố gây biến động giá và làm quen với các công cụ hỗ trợ đầu tư của FireAnt . Mục tiêu của bài học Giúp học viên trang bị những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán. Sau bài học, học viên sẽ: Nắm được kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán Nắm được kiến thức cơ bản về cổ phiếu, cách phân loại cổ phiếu, các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Nắm được sơ bộ các loại công cụ cần thiết cho việc đầu tư Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 4 phần: Phần 1 là tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Trong phần này các bạn sẽ làm quen với khái niệm liên quan đến thị trường chứng khoán, phân biệt các loại chứng khoán, và phân biệt giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Phần 2 chúng ta sẽ tìm hiểu về một loại chứng khoán mà phần lớn nhà đâu tư sẽ tham gia mua bán là cổ phiếu. Các bạn sẽ cần biết đủ nhiều về một cổ phiếu trước khi mua bán. Những khái niệm liên quan đến cổ phiếu như các mức giá, bước giá, khối lượng giao dịch, cung cầu, dòng tiền… là những khái niệm các bạn cần nắm rõ. Để tìm hiểu về cổ phiếu thì thông tin doanh nghiệp luôn là thứ được nhà đâu tư quan tâm: tin tức doanh nghiệp, sự kiện, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên, … Trong Phần 3 chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều cần biết khi tham gia thị trường: thời gian giao dịch, các loại lệnh, cách phân loại doanh nghiệp, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán Phần cuối của bài học chúng ta sẽ tìm hiểu về các công cụ hỗ trợ đầu tư trên hệ thống của FireAnt, các bạn sẽ được làm quen với một hệ thống công cụ hiện đại, hữu ích, mà nếu sử dụng thành thạo sẽ là trợ thủ đắc lực giúp các bạn kiếm tiền trên thị trường chứng khoán.


4 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt 1.1. Chứng khoán là gì? Là nhà đầu tư chứng khoán, dĩ nhiên bạn cần hiểu chứng khoán là gì! Chúng ta sẽ bắt đầu khóa học này bằng việc làm quen với khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán. Chứng khoán là bằng chứng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Nói cách khác khi bạn sở hữu chứng khoán của một tổ chức, bạn được tổ chức đó thừa nhận một số quyền như quyền nhận lãi suất, quyền nhận cổ tức, quyền biểu quyết, … tùy vào loại chứng khoán mà bạn sở hữu. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Có rất nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhưng về cơ bản chứng khoán có thể chia làm 3 loại chính: - Chứng khoán cổ phần: Là cổ phiếu của các công ty. Đây là loại chứng khoán mà khi sở hữu bạn sẽ trở thành cổ đông (share holder) của công ty, hay người sở hữu 1 phần công ty, cho dù là rất nhỏ, nhưng bạn cũng có những quyền nhất định: o Quyền bỏ phiếu cho các quyết định của công ty, o Quyền bầu ban quản trị và o Quyền nhận cổ tức. Cổ phiếu hiện cũng là loại chứng khoán được giao dịch nhiều nhất ở Việt Nam. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về cổ phiếu trong phần tiếp theo. - Loại chứng khoán thứ hai là Chứng khoán nợ: Đây là các Trái phiếu do chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành. Khi sở hữu trái phiếu bạn có quyền nhận lãi suất, và được hoàn lại tiền khi trái phiếu đáo hạn. Thông thường trái phiếu được coi là một kênh đầu tư ít rủi ro, chỉ sau gửi tiết kiệm, và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, đặc biệt trái phiếu doanh nghiệp thường có lãi suất cao hơn đáng kể so với lãi suất tiết kiệm. Thời hạn đến lúc đáo hạn của trái phiếu thường khá dài, có thể từ 1 đến 5 năm, thậm chí 10 năm, tất nhiên thời hạn càng dài thì lãi suất sẽ càng cao. Một số loại trái phiếu doanh nghiệp sẽ là trái phiếu chuyển đổi, có nghĩa là khi đáo hạn, nhà đầu tư có thể quyết định sẽ nhận lại tiền hay đổi thành cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty.


Chứng khoán thực hành căn bản 5 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Với trái phiếu các bạn cũng cần phân biệt giữa Trái phiếu có tài sản bảo đảm và Trái phiếu không có tài sản bảo đảm, loại thứ hai thường được một tổ chức đứng ra bảo lãnh, và thường có lãi suất cao hơn, và đương nhiên là rủi ro hơn. Trái phiếu được phát hành dưới 2 hình thức là Phát hành riêng lẻ và Phát hành ra đại chúng. Phát hành riêng lẻ thường là dành cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp và thường không công bố rộng rãi thông tin. Với hình thức phát hành đại chúng thì trái phiếu sẽ được niêm yết và nhà đầu tư có thể mua bán trên sàn giao dịch. - Cuối cùng là Chứng khoán phái sinh: Là lọai chứng khoán được phát hành dựa trên một loại tài sản cơ sở như: o Hợp đồng quyền chọn, o Hợp đồng quy đổi, o Hợp đồng tương lai, o Hợp đồng kỳ hạn Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về chứng khoán phái sinh trong các bài học ở cuối khóa học này. 1.2. Thị trường chứng khoán là gì? Có thể hiểu thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, việc mua bán này sẽ dẫn đến việc thay đổi chủ thể sở hữu chứng khoán. Chúng ta cần phân biệt giữa hai loại thị trường là thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp. Mặc dù ranh giới giữa hai loại thị trường chứng khoán này không hoàn toàn rõ ràng, nhưng vẫn có những đặc trưng riêng cho từng thị trường. Thị trường chứng khoán sơ cấp có các đặc trưng sau: - Là nơi giao dịch các chứng khoán mới phát hành - Mục tiêu của thị trường chứng khoán sơ cấp là nhằm tạo vốn cho tổ chức phát hành. Thông thường tổ chức phát hành sẽ thông qua việc phát hành chứng khoán để thực hiện huy động vốn, và các tổ chức hoặc cá nhân (có vốn lớn) sẽ mua vào các chứng khoán phát hành, qua đó vốn


6 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt chủ sở hữu của tổ chức phát hành sẽ tăng lên nhanh chóng, và có thể tăng gấp nhiều lần so với trước khi phát hành. Ở Việt Nam việc tăng vốn gấp mười lần thông qua phát hành không phải là chuyện hiếm. Tổ chức có thể phát hành chứng khoán nhiều lần, tuy nhiên lần đầu tiên phát hành ra công chúng sẽ là lần quan trọng nhất. Đợt phát hành lần đầu được gọi là IPO (Intinial Public Offering). Khái niệm công chúng được hiểu là một số lượng nhà đầu tư đủ lớn với giá trị chứng khoán chào bán cũng đủ lớn. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng). Ở Việt Nam, quy định một công ty trở thành đại chúng khi có ít nhất 100 cổ đông không nắm quyền kiểm soát và nắm tối thiếu 15% cổ phần. Vốn điều lệ sau IPO của công ty đại chúng phải đạt tối thiểu 10 tỷ VNĐ. Nếu như thị trường chứng khoán sơ cấp là đối tượng của các nhà đầu tư lớn, thì Thị trường chứng khoán thứ cấp lại có tính phổ cập hơn nhiều. Thị trường chứng khoán sơ cấp có các đặc điểm sau: - Thứ nhất thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Các chứng khoán này sẽ được niêm yết trên sàn chứng khoán, và lưu ký tại trung tâm lưu ký. Nhà đầu tư sẽ mở tài khoản ở một (hoặc nhiều) công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khóan thứ cấp - Thứ hai, thị trường chứng khoán thứ cấp không tạo vốn cho tổ chức phát hành. Các nhà đầu tư chỉ mua bán chứng khoán với nhau, qua đó thay đổi chủ sở hữu chứng khoán. Việc mua bán này không làm tăng vốn của doanh nghiệp. - Việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư cũng như với các nhà tạo lập thị trường sẽ tạo thanh khoản cho các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp. 1.3. Cổ phiếu là gì? Loại chứng khoán thông dụng nhất chính là cổ phiếu, cổ phiếu cũng là loại chứng khoán phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp sát thực nhất. Lịch sử ra đời Cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Công ty cổ phần. Cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là Cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là Cổ đông. Cổ đông được cấp một xác nhận sở hữu cổ phần gọi là Cổ phiếu. Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm


Chứng khoán thực hành căn bản 7 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn. Dưới dây là hình ảnh một số cổ phiếu được phát hành bởi các công ty cổ phần trong quá khứ. Ngày nay, cổ phiếu thường tồn tại dưới hình thức xác thực số, hoặc được ghi nhận bằng sổ cổ đông. Hình 1.1 - Cổ phiếu của công ty đường sắt Baltimore & Ohio năm 1903.


8 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Hình 1.2 - Cổ phiếu của công ty Đông Ấn Hà Lan năm 1609. Khi nói đến cổ phiếu, chúng ta cũng cần phân biệt giữa các loại cổ phiếu sau: - Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Luật pháp quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty. - Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành. - Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu. - Cổ phiếu lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các


Chứng khoán thực hành căn bản 9 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: Số cổ phiếu lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành - Số cổ phiếu quỹ Bên cạnh cách phân biệt cổ phiếu như trên, dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh. - Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép. - Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi – Đây cũng là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường có các đặc điểm sau: o Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu thường được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty. o Cổ phiếu thường không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty. o Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi. o Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư. o Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn. o Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định. o Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty. - Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu mà người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của


10 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt công ty. Chúng ta sẽ bàn kỹ hơn về cổ phiếu ưu đãi trong phần sau. 1.4. Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường Cổ phiếu thường có các loại giá mà bạn sẽ cần quan tâm: - Mệnh giá: Còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Ở Việt Nam mệnh giá được quy định là mười ngàn đồng. - Giá trị sổ sách: Là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty. Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm/ giảm đi của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu. Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu được tính bằng cách lấy tài sản trừ đi các khoản nợ rồi chia cho số cổ phiếu lưu hành. Trong một số trường hợp, khi phân tích bạn có thể loại trừ một số loại tài sản không rõ ràng, như các khoản phải thu, hay lợi thế thương mại. - Giá trị thị trường: Giá trị thị trường hay còn được gọi là giá thị trường, được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường. Giá trị thị trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do vậy nó thường xuyên biến động. 1.5. Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Các quyền lợi và hạn chế của cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi có thể bao gồm: - Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường - Quyền ưu tiên được thanh toán trước - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định - Không được tham gia bầu cử, ứng cử vào HĐQT - Không tham gia các quyết định của công ty Cổ phiếu ưu đãi sẽ được chia làm nhiều loại khác nhau, bao gồm: - Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: Là loại cổ phiếu ưu đãi có tính chất đảm bảo thanh toán cổ tức - Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy: Khi công ty gặp khó khăn không trả được cổ tức trong năm


Chứng khoán thực hành căn bản 11 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt tài chính, thì cổ đông ưu đãi đó cũng mất quyền nhận số cổ tức trong năm đó. - Cổ phiếu ưu đãi tham dự: Ngoài việc hưởng cổ tức ưu đãi theo quy định còn được hưởng thêm phần lợi tức phụ trội theo quy định khi công ty kinh doanh có lợi nhuận cao. - Cổ phiếu ưu đãi không tham dự: Chỉ hưởng cổ tức ưu đãi theo quy định. - Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại: Là loại cổ phiếu ưu đãi mà công ty có quyền thu hồi lại. - Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: Là loại cổ phiếu ưu đãi cho phép người mua có quyền chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi này sang các loại chứng khoán khác. 1.6. Mã cổ phiếu Cổ phiếu của mỗi doanh nghiệp khi niêm yết niêm yết sẽ được cấp 1 mã định danh. Ở Việt Nam mã định danh sẽ gồm 3 ký tự, trong đó có thể chứa cả ký tự số. Sử dụng mã cổ phiếu nhà đầu tư có thể tra cứu mọi thông tin liên quan đến công ty tương ứng. Mã cổ phiếu cũng được sử dụng trong giao dịch. Giá thị trường của cổ phiếu là thông tin quan trọng nhất mà nhà đầu tư quan tâm. Giá cổ phiếu quyết định chi phí bạn phải bỏ ra để mua cổ phiếu, và số tiền bạn thu được khi bán cổ phiếu. Thông tin một mã cổ phiếu mà bạn cần quan tâm bao gồm: - Hồ sơ doanh nghiệp: Hồ sơ doanh nghiệp chứa các thông tin tổng quan về doanh nghiệp như vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, ban lãnh đạo, cổ đông lớn, tỷ lệ sở hữu, … các thông tin này này sẽ giúp bạn đánh giá sơ bộ về độ lớn của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia, số cổ đông tổ chức nhiều hay ít, … - Báo cáo tài chính: tập hợp các thông tin về tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính thể hiện sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Nếu bạn đầu tư mà không tìm hiểu báo cáo tài chính cũng có nghĩa là bạn đang chấp nhận rủi roc ho khoản đầu tư của mình. Báo cáo tài chính cũng là nguồn dữ liệu để tính toán, thống kê các chỉ số tài chính cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp. - Tin tức doanh nghiệp: Tin tức cập nhật mới nhất về tình hình doanh nghiệp. - Sự kiện doanh nghiệp: Sự kiện doanh nghiệp luôn ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu. Có nhiều loại sự kiện như trả cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu hay họp đại hội cổ đông, … - Các báo cáo phân tích: Các báo cáo phân tích của công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính mang lại các thông tin chuyên sâu hơn về cổ phiếu.


12 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt - Các thống kê: Thống kê được thu thập từ một lượng lớn dữ liệu trong một thời gian dài cung cấp những thông tin chính xác về trạng thái cũng như quá trình phát triển và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. - Dữ liệu giao dịch: Dữ liệu giao dịch được cập nhật liên tục khi giao dịch phát sinh, cũng như dữ liệu giao dịch quá khứ là nguồn dữ liệu đầu vào cho các thống kê và phân tích, đặc biết là các phân tích kỹ thuật. Mọi thông tin về doanh nghiệp các bạn đều có thể tra cứu trên hệ thống của FireAnt. 1.7. Các sàn chứng khoán và thời gian giao dịch Để đầu tư thành công, các bạn cũng cần trang bị những kiến thức cần thiết cho việc giao dịch cổ phiếu: các loại lệnh, các thông số giao dịch, … Trước hết chúng ta hãy cùng tìm hiểu về thời gian giao dịch trên sàn. Các cổ phiếu được niêm yết trên ba sàn chứng khoán là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là HSX), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (gọi tắt là HNX) và sàn UpCOM, nơi giao dịch các cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sàn UpCOM do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quản lý). Mỗi sàn có những quy định khác nhau về thời gian giao dịch, loại lệnh, bước giá, độ lớn lô cổ phiếu, … Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về thời gian giao dịch. - Sàn HSX: o Các mã giao dịch trên Từ 9h sáng đến 15h. o Nghỉ giữa chừng từ 11h30 đến 13h. o Sàn HSX có 2 phiên khớp lệnh định kỳ là phiên ATO từ 9h-9h15 xác định giá mở cửa và ATC từ 14h30 dến 14h45 để xác định giá đóng cửa. Hai phiên này chỉ khớp giá 1 lần vào cuối phiên. o Từ 9h15 đến 11h30 và từ 13h đến 14h30 là phiên khớp lệnh liên tục, đay cũng là khoảng thời gian diễn ra giao dịch sôi động nhất o Từ 14h45-15h chỉ còn giao dịch thỏa thuận - Sàn HNX: Các mã giao dịch tương tự như sàn HSX với một số khác biệt như sau: o Phiên khớp lệnh liên tục bắt đầu từ 9h, và không có phiên ATO, giá mở cửa sẽ là giá khớp lệnh đầu tiên o Phiên PLO từ 14h45-15h là phiên giao dịch sau giờ với giá khớp bằng giá đóng cửa


Chứng khoán thực hành căn bản 13 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt - Sàn UpCOM: giao dịch liên tục từ 9h đến 15h, không có các phiên ATO, ATC. - Các mã hợp đồng tương lai giao dịch trên sàn Hà Nội, nhưng có thêm phiên ATO từ 8h45 đến 9h và không có phiên PLO Hình 1.3 – Thời gian giao dịch trên các sàn 1.8. Các loại lệnh Về cơ bản sẽ có hai loại lệnh chính: - Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hay bán cổ phiếu với mức giá xác định hoặc “tốt hơn”. Lệnh giới hạn được sử dụng ở cả 3 sàn HSX, HNX và UPCOM - Lệnh thị trường: Là lệnh mua hay bán cổ phiếu với bất cứ mức giá nào có thể. Lệnh thị


14 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt trường chỉ áp dụng cho sàn HSX và HNX. Lệnh thị trường sẽ chỉ khớp được nếu có lệnh giới hạn đối ứng, và sẽ bị hủy hoặc chuyển thành lệnh giới hạn nếu không khớp được. Lệnh thị trường lại được chia làm nhiều loại lệnh khác nhau: - ATO: Lệnh thị trường dùng trong phiên định kỳ xác định xác định giá mở cửa (chỉ dùng với HSX và các giao dịch Hợp đồng tương lai) - ATC: Lệnh thị trường dùng trong phiên định kỳ xác định xác định giá đóng cửa (dùng cho cả HSX, HNX, và các giao dịch Hợp đồng tương lai) - Lệnh PLO: Lệnh này sử dụng trong phiên khớp lệnh sau giờ (chỉ áp dụng với sàn HNX) - Lệnh MP, MTL, MAK, MOK: Các lệnh thị trường này sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục, trong đó MP được dùng cho sàn HSX, còn MTL, MAK và MOK dùng cho sàn HNX Về nguyên tắc, lệnh thị trường sẽ chỉ khớp được nếu có lệnh giới hạn làm đối ứng. Chúng ta phân biệt giữa các lệnh thị trường như sau: - ATO, ATC: chỉ khớp nếu giá mở cửa và đóng cửa xác định được, nói cách khác một trong hai phía mua bán phải có lệnh giới hạn. Phần không khớp được sẽ bị hủy. - PLO: chỉ khớp nếu có lệnh PLO đối ứng, lệnh nhập vào sẽ không bị hủy nếu chưa có lệnh đối ứng - MP: Khớp với các lệnh điều kiện từ giá tốt nhất, khối lượng thừa không khớp sẽ đổi thành lệnh giới hạn ở bước giá tiếp theo giá khớp cuối cùng, hoặc là giá trần (nếu là lệnh mua), hoặc giá sàn (nếu là lệnh bán), nếu giá khớp cuối cùng đã là lệnh trần hoặc sàn. - MTL: tương tự như MP, nhưng nếu không khớp hết sẽ chuyển thành lệnh điều kiện ở mức giá khớp cuối cùng - MAK: tương tự MTL, nhưng khối lượng không khớp hết sẽ bị hủy, chứ không chuyển thành lệnh điều kiện - MOK: tương tự MTL, nhưng hoặc sẽ khớp hết hoặc lệnh bị hủy 1.9. Thông số giao dịch Các thông số giao dịch có thể đọc được trên bảng giá, hoặc từ các công cụ hỗ trợ. Bạn sẽ cần chú ý một số thông số sau đây trên bảng giá: - Giá trần, giá sàn, giá tham chiếu: Giá trần và giá sàn quyết định biên độ giao dịch của cổ phiếu:


Chứng khoán thực hành căn bản 15 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt o Thông thường giá trần và sàn được xác định bằng giá tham chiếu +/- 7% (với sàn HSX), +/-10% (với sàn HNX) và +/-15% (với sàn UpCOM), o Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, như trong ngày giao dịch đầu tiên, biên độ có thể lên đến 20% (với sàn HSX), 30% (với sàn HNX) và 40% (với sàn UpCOM). Ngày đầu tiên giao dịch là ngày mã cổ phiếu giao dịch lần đầu hoặc giao dịch trở lại (chẳng hạn sau khi chuyển sàn, bị phạt ngừng giao dịch, hoặc có quá 25 phiên không có giao dịch). o Một số trường hợp biên độ giao dịch được quyết định bởi sàn, như trường hợp doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu quỹ. o Trường hợp sau khi cộng trừ biên độ giá trần hoặc sàn vẫn bằng giá tham chiếu (do giá tham chiếu quá nhỏ nên sau khi tính làm tròn vẫn ra giá tham chiếu), thì bước giá tiếp theo bước giá tham chiếu được sử dụng làm giá trần, sàn. o Nếu tham chiếu là 100đ thì sẽ không có giá sàn, tuy nhiên nhiều khả năng mã cổ phiếu sẽ bị hủy niêm yết trước đó. o Giá tham chiếu là giá đóng cửa phiên hôm trước (sàn HNX, HSX) hoặc giá trung bình phiên hôm trước (sàn UpCOM), nếu là phiên giao dịch không hưởng quyền, giá tham chiếu sẽ bị điều chỉnh tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh. Tỷ lệ điều chỉnh được tính theo tỷ lệ trả cổ tức hoặc phát hành thêm. Cách tính tỷ lệ điều chỉnh như sau: Nếu cổ tức bằng tiền, giá tham chiếu mới bằng giá tham chiếu cũ trừ đi cổ tức (trên một cổ phiếu), sau đó làm tròn về bước giá gần nhất, sàn HSX sẽ không làm tròn, dẫn đến không hiển thị được giá tham chiếu trên bảng giá, và vẫn để nguyên giá tham chiếu cũ, và đây là nguyên nhân hiển thị sai màu giá trên bảng giá. Một số bảng giá như của FireAnt đã xác định lại màu giá chính xác. Giá sẽ được điều chỉnh theo cổ tức bằng tiền trước tiên Nếu cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ điều chỉnh sẽ bằng tỷ lệ giữa số cổ phiếu cũ và mới, ví dụ bạn có 100 CP và nhận được 20 CP mới, thì tỷ lệ điều chỉnh sẽ là (100+20)/100=1.2 Nếu phát hành thêm, tỷ lệ điều chỉnh sẽ tính bằng giá trị số cổ phiếu cũ và mới. Ví dụ bạn đang có 100 CP giá 20.000đ và mua thêm 20 CP giá 10.000đ, thì tỷ lệ điều chỉnh là (100+20)*20000/(100*20000+20*10000)= 1.090909091. - Giá đóng cửa, giá mở cửa, giá cao nhất và giá thấp nhất: các mức giá thể hiện biến động của cổ phiếu trong phiên (giá cao nhất, thấp nhất) và các mức giá đầu và cuối phiên. Đây là bốn mức giá được sử dụng trong phân tích kỹ thuật.


16 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt - Khối lượng giao dịch: Khối lượng giao dịch thể hiện thanh khoản của mã cổ phiếu, bạn cần phân biệt khối lượng lần khớp gần nhất và tổng khối lượng khớp, cũng như khối lượng khớp trên sàn và khối lượng giao dịch thỏa thuận. - Khối lượng đặt mua, đặt bán: Khối lượng đặt mua, đặt bán thể hiện nhu cầu của bên mua và bên bán, nên cũng được gọi là thông số cung cầu. Trong nhiều trường hợp khối lượng này là ảo. Trên bảng giá bạn sẽ chỉ nhìn thấy khối lượng dư mua, dư bán của 3 giá gần nhất. Các thông số đầy đủ vào cuối phiên có thể xem trên hệ thống của FireAnt - Ngoài các thông số trên, bạn cũng có thể cần để ý đến khối lượng giao dịch của khối ngoại, cũng được thể hiện trên bảng giá. 1.10. Thông số giao dịch nâng cao do FireAnt cung cấp Bên cạnh các thông số giáo dịch được thể hiện trên bảng giá như vừa đề cập, các bạn có thể tham khảo thêm các thông số thống kê. FireAnt cung cấp thêm rất nhiều các thông số giao dịch khác: - Khối lượng mua bán chủ động: Khối lượng được gọi là chủ động khi có sẵn khối lượng đối ứng, và bên chủ động là bên quyết định khi nào khớp lệnh với giá bao nhiêu. Tương quan giữ khối lượng mua bán chủ động cho biết bên nào đang chủ động điều khiển giá cổ phiếu. - Giao dịch khối ngoại: Khối lượng và giá trị giao dịch của khối ngoại được cung cấp theo thời gian thực. Giao dịch của các tổ chức nước ngoài thường có ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu. - Tương quan dòng tiền: Dòng tiền sẽ được tính riêng thành các dòng tiền chảy vào các mã tăng giá, các mã giảm giá và các mã không thay đổi giá. Tương quan dòng tiền cho biết dòng tiền đang chảy thuận hay nghịch với thị trường. - Tốc độ giao dịch: Tốc độ giao dịch cho biết dòng tiền đang chảy vào thị trường mạnh hay yếu. Độ lớn của dòng tiền sẽ quyết định việc thì trường đi theo xu hướng hay tiếp tục đi ngang, thông thường dòng tiền càng mạnh thì xu hướng giá càng mạnh. Dòng tiền lớn cũng cho thấy các tổ chức đang tham gia vào thị trường. - Khối lượng giao dịch ở các mức giá: Khối lượng ở các bước giá cho biết mức giá nào đang được coi là hợp lý - Cảnh báo: Cảnh báo giúp cho nhà đầu tư nhận biết sự thay đổi mang tính đột biến, thường đi kèm cơ hội và rủi ro Các thống kê kể trên đều được FireAnt cung cấp theo thời gian thực.


Chứng khoán thực hành căn bản 17 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt 1.11. Các loại chi phí Khi giao dịch, bạn sẽ phải chú ý đến các loại chi phí, vì chi phí sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của bạn. Giao dịch với mật độ cao sẽ khiến chi phí tăng cao. Và sự lựa chọn công ty chứng khoán cũng sẽ ảnh hưởng đến mức chi phí của bạn. Bạn có thể tham khảo nhân viên tư vấn của FireAnt nếu muốn mở tài khoản và giao dịch tại các công ty chứng khoán là đối tác của FireAnt. Các loại phí sau cần được chú ý: - Phí giao dịch: Là phí phải trả cho mỗi giao dịch, bất kể mua hay bán, dao động từ 0.15% - 0.2% giá trị giao dịch. Với các nhà đầu tư lớn, mức phí có thể được công ty chứng khoán giảm xuống 0.1%, thậm chí có công ty chứng khoán miễn phí giao dịch. Tuy nhiên bạn sẽ nhanh chóng nhận ra, không có gì là miễn phí. - Thuế: Bạn có thể trả thuế vào cuối năm, nhưng đa số nhà đầu tư lựa chọn trả ngay khí bán cổ phiếu. Thuế có mức cố định là 0.1% giá trị giao dịch bán. Giao dịch mua không phải trả thuế, nhưng nếu bạn nhận cổ tức bằng tiền, bạn vẫn sẽ phải trả mức thuế 5% số cổ tức nhận được. Cổ tức bằng cổ phiếu không phải trả thuế, vì bạn sẽ trả thuế khi bán cổ phiếu. - Phí lưu ký: Nếu bạn sở hữu cổ phiếu, bạn phải trả phí lưu ký. Phí lưu ký là 4đ/CP/Tháng. Một số ít công ty chứng khoán sẽ trả hộ bạn phí này - Các phí khác: Nhà đầu tư sẽ phải trả một số loại phí như phí qua đêm, nếu giữ vị thế hợp đồng tương lai qua đêm, Phí ứng trước nếu muốn sử dụng tiền ngay sau khi bán, và nhiều nhất là chi phí lãi vay khi sử dụng đòn bẩy để giao dịch. 1.12. Các loại sự kiện Các sự kiện doanh nghiệp có rất nhiều loại, từ họp đại hội cổ đông, lấy ý kiến cổ đông, đến các sự kiện phát hành trái phiếu, cổ phiếu, hay trả cổ tức, … Tuy nhiên sẽ có 2 loại sự kiện khiến giá cổ phiếu thay đổi mà bạn phải đặc biệt chú ý: - Cổ tức bằng tiền hoặc cổ phiếu: Khi doanh nghiệp trả cổ tức, giá tham chiếu sẽ bị điều chỉnh. Cổ tức bằng tiền bị đánh thuế 5%. - Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu: Doanh nghiệp có thể tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu bán cho cổ đông hiện hữu. Giá tham chiếu cũng sẽ bị điều chỉnh khi có sự kiện này. Khi có các sự kiện, sẽ có các ngày liên quan như ngày giao dịch không hưởng quyền, ngày chốt danh sách và ngày thực hiện. Ngày chốt danh sách sẽ là 1 phiên sau ngày không hưởng quyền (trước kia


18 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt là 2 phiên). Ngày thực hiện là ngày diễn ra sự kiện, tiền cổ tức/cổ phiếu chuyển vào tài khoản của bạn. Ngoài hai ngày trên, bạn phải chú ý đặc biệt ngày giao dịch không hưởng quyền. Ngày không hưởng quyền là ngày giao dịch mà nếu mua cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ không được hưởng các quyền như nhận cổ tức hay biểu quyết. Nhà đầu tư bán cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền vẫn được nhận cổ tức. Nhưng nếu bán sau ngày chốt danh sách thì sẽ không được nhận cổ tức. 1.13. Phân loại doanh nghiệp Việc phân loại cổ phiếu sẽ là bước đầu tiên để chọn lọc cổ phiếu. Việc chia cổ phiếu theo ngành giúp cho việc so sánh các cổ phiếu được thuận tiên hơn. Các cổ phiếu thường có những đặc điểm chung, và các điểm chung này sẽ được sử dụng làm tiêu chí để phân loại cổ phiếu. Bạn có thể phân loại cổ phiếu: Theo ngành: - Doanh nghiệp được phân vào các ngành dựa trên các tiêu chí khác nhau và các chuẩn khác nhau, thường là theo mảng kinh doanh chính đem lại phần lớn doanh thu - FireAnt xếp các cổ phiếu vào các ngành theo chuẩn quốc tế ICB (Industry Classification Benchmark) Theo vốn hóa - Doanh nghiệp được phân vào các nhóm vốn hóa lớn (Large Cap), vốn hóa trung bình (MidCap), vốn hóa nhỏ (SmallCap) và siêu nhỏ (MicroCap). - Việt Nam chưa có quy chuẩn về phân loại vốn hóa, nhưng bạn có thể dùng các mức trên 10.000 tỷ cho doanh nghiệp có vốn hóa lớn, từ 1.000 tỷ đến 10.000 tỷ cho doanh nghiệp có vốn hóa trung bình, từ 100 tỷ đến 1.000 tỷ cho doanh nghiệp có vốn hóa nhỏ và dưới 100 tỷ cho doanh nghiệp có vốn hóa siêu nhỏ. Đa số cá doanh nghiệp UpCOM và HNX thuộc 2 nhóm nhỏ và siêu nhỏ. Các doanh nghiệp HSX thường có vốn hóa lớn hơn. 1.14. Biến động giá Khi đầu tư cổ phiếu bạn sẽ phải chú ý đến cac yếu tố tác động lên giá cổ phiếu và làm giá cổ phiếu bị biến động. Có 2 nhóm yếu tố chính là các yếu tố chủ quan từ doanh nghiệp và các yếu tố khách quan từ bên ngoài.


Chứng khoán thực hành căn bản 19 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Yếu tố doanh nghiệp, thường sẽ do: - Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là tăng trưởng và sụt giảm doanh thu, lợi nhuận - Định hướng của doanh nghiệp, đặc biệt cần chú ý là khả năng sinh lời của các dự án mà doanh nghiệp đầu tư - Lợi thế cạnh tranh đến từ nhãn hiệu hàng hóa và thị phần doanh nghiệp Yếu tố bên ngoài thường bao gồm: - Các chính sách của nhà điều hành - Chu kỳ kinh tế - Các sự kiện chính trị, xã hội - Thị trường chung - Tâm lý và kỳ vọng của giới đầu tư 1.15. Công cụ hỗ trợ đầu tư của FireAnt FireAnt cung cấp nhiều công cụ hỗ trợ các nhà đầu tư trên cùng một nên tảng và có sự liên thông cũng như đồng bộ về mặt dữ liệu giữa các ứng dụng - Watchlist: Trên hệ thống FireAnt, Watchlist đóng vai trò trung tâm và tham gia vào hầu hết các chức năng của hệ thống. Watchlist có mặt ở mọi nơi: • Trên Dashboard • Trên bảng giá • Là đối tượng cảnh báo • Trong chức năng phân tích kỹ thuật • Trong so sánh hiệu quả với các index • Trên phần mềm Mobile


20 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Hình 1.4 – Watchlist - Bảng giá chứng khoán: Là nơi theo dõi diễn biến giao dịch, bảng giá được cung cấp trên các nên tảng web, mobile và excel. FireAnt cung cấp bảng giá với nhiều góc nhìn khác nhau vào thị trường. Hình 1.5 – Bảng giá - Thống kê giao dịch: FireAnt cung cấp các thống kê về thị trường cũng như mã cổ phiếu và tương quan giữa chúng: thống kê giao dịch theo bước giá, tương quan cung cầu, tốc độ giá, tương quan dòng tiền và các loại top cổ phiếu


Chứng khoán thực hành căn bản 21 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Hình 1.6 – Thống kê giao dịch - Đồ thị phân tích kỹ thuật: Đồ thị giá với các chỉ báo kỹ thuật giúp cho việc phân tích xu hướng giá và tìm kiếm các cơ hội mua/bán Hình 1.7 - Biểu đồ phân tích kỹ thuật


22 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt - Báo cáo tài chính số hóa: Báo cáo tài chính số hóa thuận tiện cho việc theo dõi và sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp Hình 1.8 – Báo cáo tài chính số hóa - Chức năng lọc cổ phiếu: Lọc cổ phiếu giúp tìm kiếm các mã cổ phiếu phù hợp với các tiêu chí khác nhau. FireAnt cung cấp chức năng xây dựng các bộ lọc theo các tiêu chí của từng nhà đầu tư


Chứng khoán thực hành căn bản 23 Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Hình 1.9 – Lọc cổ phiếu - Chức năng Cảnh báo: FireAnt cho phép xây dựng các cảnh báo với các tham số tùy biến giúp cho nhà đầu tư theo dõi được các diễn biến của thị trường và mã cổ phiếu, đặc biệt là các thay đổi mang tính đột biến.


24 Chứng khoán thực hành căn bản Thị trường chứng khoán Chương 1 FireAnt Hình 1.10 - Chức năng cảnh báo


26 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt Mô tả bài học Học viên sẽ được làm quen với hai trường phái đầu tư dựa trên phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Việc phân tích cổ phiếu theo phương pháp nào sẽ quyết định phương thức đầu tư của các bạn, ngắn hạn hay dài hạn, đầu tư theo giá trị nội tại hay theo xu hướng giá, nắm giữ hay lướt sóng… Mục tiêu của bài học Giúp học viên hiểu được vai trò quan trọng của phân tích cổ phiếu trong đầu tư, đồng thời hiểu được những ưu nhược điểm của từng trường phái đầu tư. Để phân tích cổ phiếu hiệu quả sẽ cần đến những công cụ hiệu quả. Cuối bài học, học viên sẽ được giới thiệu các ứng dụng hỗ trợ đầu tư của FireAnt. Sau bài học, học viên sẽ: ¾ Nắm được nguyên tắc cơ bản của các trường phái đầu tư PTCB và PTKT ¾ Hiểu được khi nào nên sử dụng phương pháp nào ¾ Hiểu được ưu nhược điểm của từng phương pháp ¾ Nắm được sơ bộ cách sử dụng các công cụ của FireAnt Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 3 phần: ¾ Trong phần 1 chúng ta sẽ làm quen với phương pháp phân tích cơ bản với mục tiêu xác định giá trị nội tại của công ty. Quyết định đầu tư sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc xác định giá từ các phân tích. ¾ Ở phần 2 chúng ta sẽ tìm hiểu một phương pháp phân tích hoàn toàn khác là phương pháp phân tích kỹ thuật, phương pháp này hướng tới mục tiêu xác định xu hướng giá. Việc mua bán cổ phiếu tùy thuộc vào việc nhà đầu tư xác định giá sẽ đi theo xu hướng nào. ¾ Phần cuối của bài học chúng ta sẽ tìm hiểu về các ứng dụng của FireAnt. Để phân tích cổ phiếu các bạn sẽ cần dữ liệu và công cụ. FireAnt cung cấp cho các bạn cả hai phương tiện này thông qua những ứng dụng phần mềm tốt nhất trên thị trường hiện nay.


Chứng khoán thực hành căn bản 27 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt 1.1. Vì sao cần phân tích cổ phiếu? Nếu bạn tham gia thị trường chứng khoán và mua bán một cách tùy hứng, ví dụ bạn mua một cổ phiếu chỉ vì bạn thích một điểm nào đó ở doanh nghiệp phát hành, hay vì một tin đồn mà bạn tình cờ nghe được, thì bạn đã phó mặc đồng tiền của bạn cho may rủi. Chơi cổ phiếu như vậy sẽ không khác gì đánh bạc, và đó là con đường ngắn nhất để mất tiền. Hãy coi việc tham gia thị trường là một cách thức để đầu tư kiếm tiền. Để kiếm được tiền bằng đầu tư chứng khoán, bạn cần học cách giảm thiểu rủi ro, và cách giảm thiểu rủi ro tốt nhất là hiểu rõ về cổ phiếu mà bạn sẽ giao dịch. Để hiểu cổ phiếu thì cách hiệu quả nhất là phân tích cổ phiếu. Việc phân tích cổ phiếu sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi sau: ¾ Khi nào nên đầu tư? ¾ Nên đầu tư vào cổ phiếu nào, với mức giá bao nhiêu? ¾ Nên bán ra cổ phiếu nào, với mức giá bao nhiêu? ¾ Khi nào nên rút khỏi thị trường Có nhiều phương pháp phân tích cổ phiếu, tuy nhiên hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật mà chúng ta sẽ tìm hiểu dưới đây. 1.2. Phân tích cơ bản là gì Phân tích cơ bản là phương pháp phân tích đầu tư cổ phiếu bằng cách xác định giá trị nội tại của nó. • Nếu giá trị nội tại cao hơn so với giá thị trường thì nên mua cổ phiếu. • Ngược lại nếu giá trị nội tại thấp hơn so với giá thị trường thì nên bán cổ phiếu. Phân tích cơ bản một doanh nghiệp liên quan đến việc phân tích các báo cáo tài chính, các lợi thế quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh cũng như các thị trường của doanh nghiệp. Phân tích cơ bản được thực hiện trên dữ liệu lịch sử và hiện tại, nhưng với mục tiêu làm các dự báo tài chính. Mục tiêu của phân tích cơ bản có thể bao gồm: • Định giá cổ phiếu một công ty và dự đoán sự phát triển giá có thể xảy ra của nó • Dự phóng về hiệu quả kinh doanh của công ty • Đánh giá hiệu quả và năng lực quản lý của công ty • Tính toán rủi ro tín dụng của doanh nghiệp


28 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt Phân tích cơ bản bao gồm: 1. Phân tích kinh tế vĩ mô: Sức khỏe của nền kinh tế cũng như các chính sách vĩ mô ảnh hưởng đến sức khỏe của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế. 2. Phân tích ngành: Ngành nghề của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định giá doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ khó tăng trưởng khi tham gia một ngành có thị trường hẹp. Mặt khác cần so sánh giữa các mã trong ngành để tìm ra các mã dẫn đầu. 3. Phân tích công ty: Sức khỏe tài chính của công ty, triển vọng tăng trưởng của công ty, khả năng cạnh tranh và khả năng quản lý là những yếu tố quyết định đến giá trị nội tại của cổ phiếu. 1.2.1. Phân tích kinh tế vĩ mô Phân tích vĩ mô có thể hiểu là phân tích tình hình của nền nền kinh tế, triển vọng tăng trưởng, dự đoán các yếu tố như lãi suất, tỷ giá… sẽ diễn biến theo chiều hướng nào, rủi ro là gì? Thị trường chứng khoán được ví như “hàn thử biểu” của nền kinh tế. Các yếu tố như lạm phát, lãi suất, tỷ giá…, luôn có tác động khá lớn đến thị trường. Thậm chí thị trường còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố phi kinh tế như: chính trị, xã hội. Mọi biến động của nền kinh tế sẽ được phản ánh lên thị trường chứng khoán. Việc phân tích các yếu tố vĩ mô sẽ giúp bạn đánh giá sức khỏe của nền kinh tế. Bạn có thể đưa ra nhận định về tình hình nền kinh tế và triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế trong tương lai, qua đó xác định xu hướng chính và dài hạn của thị trường chứng khoán. 1.2.2. Phân tích ngành Phân tích ngành cho phép nhà đầu tư: ¾ Có cái nhìn tổng quan về ngành. ¾ So sánh vị thế cạnh tranh của ngành so với các ngành khác. ¾ Nắm được chu kỳ kinh doanh của ngành. ¾ Đánh giá mức độ rủi ro, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của ngành. Nhờ phân tích vĩ mô, bạn sẽ xác định được ngành, nhóm ngành nào đang có lợi thế. Để phân tích 1 ngành nào đó, bạn nên có cái nhìn tổng quan về ngành đó, so sánh vị thế cạnh tranh của ngành


Chứng khoán thực hành căn bản 29 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt so với các ngành khác trong nền kinh tế. Điều đó đảm bảo an toàn cho bạn trong việc đầu tư trung và dài hạn. Bạn hãy phân tích chu kỳ kinh doanh của ngành, tìm hiểu xem ngành đang ở giai đoạn nào trong xu hướng phát triển, có phù hợp với tình hình vĩ mô, chu kỳ kinh tế hay không? Bạn cũng cần phải đánh giá xem mức độ rủi ro, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của ngành để đưa ra con số định lượng chính xác. Nếu bạn không phải là một chuyên gia hoặc không làm việc trong lĩnh vực tài chính, thì việc phân tích vĩ mô, phân tích ngành đối với bạn sẽ vô cùng gian nan và khó khăn. Một cách đơn giản để có được phân tích vĩ mô, là tìm đọc các báo cáo chiến lược, báo cáo ngành được cung cấp bởi các công ty chứng khoán hoặc các tổ chức tài chính. Trong phân tích ngành, bạn cần đặc biệt chú ý đến chu kỳ kinh doanh của ngành. Chu kỳ kinh doanh của ngành có thể chia làm 5 giai đoạn chính: ¾ Giai đoạn chưa phát triển: có đặc trưng là nhu cầu của thị trường đối sản phẩm, dịch vụ của ngành còn thấp, giá thành của sản phẩm cao. Ở giai đoạn này có ít doanh nghiệp tham gia, mức cạnh tranh còn thấp, doanh nghiệp nếu nhìn thấy tiềm năng sẽ đẩy mạnh đầu tư để chiếm lĩnh thị trường. Nếu bạn đầu tư vào doanh nghiệp ở giai đoạn này, rủi ro sẽ cao vì doanh nghiệp có thể thất bại, nhưng nếu doanh nghiệp thành công, lợi nhuận của bạn là rất lớn. Việc đánh giá đúng tiềm năng của ngành ở giai đoạn này sẽ đem lại cơ hội đầu tư tuyệt vời với lợi nhuận cao. ¾ Giai đoạn tăng trưởng: Lúc này bắt đầu có thêm doanh nghiệp tham gia vào ngành do nhu cầu của thị trường tăng mạnh, việc đẩy mạnh sản xuất và cung cấp dịch vụ sẽ khiến giá thành sản phẩm giảm xuống. Tuy nhiên giai đoạn này cạnh tranh vẫn còn thấp, nên các doanh nghiệp tham gia vẫn có tỷ suất lợi nhuận khá cao. Nếu bạn đầu tư vào doanh nghiệp ở giai đoạn này, bạn đã có nhiều lựa chọn hơn, và mặc dù lợi nhuận có thể không còn cao như trước, nhưng rủi ro cũng đã giảm bớt. Hãy chọn doanh nghiệp tốt nhất ngành để đầu tư. ¾ Giai đoạn điều chỉnh: Lúc này doanh nghiệp bắt đầu phát triển chậm lại do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành, mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt, dẫn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm. Nếu đầu tư vào giai đoạn này, bạn cần cân nhắc thời gian quá trình điều chỉnh có thể diễn ra và triển vọng tăng trưởng trở lại của ngành, ví dụ khi thị trường vẫn chưa được khai thác hết, hay khả năng về những sản phẩm dịch vụ mới có thể được tung ra thị trường trong giai đoạn tiếp theo. ¾ Giai đoạn trưởng thành: Lúc này thị trường đã bão hòa, doanh nghiệp gần như không phát triển thêm được nữa, mà tập trung giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.


30 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt Lúc này đã có quá nhiều doanh nghiệp tham gia, và còn rất ít cơ hội cho các doanh nghiệp mới. Đầu tư ở giai đoạn này khả năng bị giam vốn là cao. ¾ Giai đoạn suy thoái: Lúc này điều kiện kinh doanh của ngành bắt đầu có những bất lợi, do dư thừa cung hàng hóa và dịch vụ, do phát sinh các yếu tố thay thế từ ngành khác, tính cạnh tranh cao khiến giá thành giảm, chi phí sản xuất, và các chi phí khác tăng lên… khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp hầu như không còn thậm chí bị lỗ. Giai đoạn này bạn cần thoái vốn đầu tư và tìm cơ hội khác. Tiếp tục nắm giữ cổ phiếu sẽ khiến bạn bị thua lỗ. Hình 2.1 – Chu kỳ kinh doanh của ngành 1.2.3. Phân tích doanh nghiệp Để đánh giá được một doanh nghiệp tốt hay yếu kém, bạn phải thực sự hiểu rõ về doanh nghiệp. Bạn cần nắm chắc những yếu tố thuộc về doanh nghiệp như: ¾ Doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh mặt hàng gì ¾ Quy trình sản xuất như thế nào ¾ Ban lãnh đạo là ai, khả năng quản trị doanh nghiệp như thế nào ¾ Cổ đông lớn của doanh nghiệp gồm những tổ chức nào


Chứng khoán thực hành căn bản 31 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt ¾ Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ ¾ Triển vọng kinh doanh trong tương lai ¾ Các dự án doanh nghiệp đang đầu tư ¾ Nhà cung cấp – nhà phân phối của họ ¾ Chu kỳ kinh doanh ra sao ¾ Đối thủ cạnh tranh như thế nào, lợi thế cạnh tranh của doing nghiệp là gì… Trong đó, báo cáo tài chính là nguồn thông tin vô cùng quan trọng. Việc tìm hiểu kỹ và phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai gần. Bạn sẽ có thể: ¾ Đánh giá được khả năng sinh lời của doanh nghiệp ¾ Tính cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành và ¾ Triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp Bạn cũng sẽ có được những thông tin cần thiết để xây dựng mô hình định giá và đưa ra mức giá phù hợp cho doanh nghiệp. 1.2.4. Các phương pháp phân tích cơ bản Có hai phương pháp phân tích chủ yếu là Top Down và Bottom Up ¾ Trong phương pháp Top Down bạn sẽ đi từ phân tích kinh tế vĩ mô trước, rồi đến phân tích ngành, cuối cùng mới phân tích doanh nghiệp ¾ Ngược lại ở phương pháp Bottom Up, bạn sẽ đi từ doanh nghiệp, rồi đến ngành, sau cùng mới phân tích kinh tế vĩ mô


32 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt Hình 2.2 – Các phương pháp phân tích cơ bản Sự khác biệt của hai phương pháp này ở chỗ bạn coi trọng tâm phân tích của mình nằm ở đâu. Nếu sử dụng phương pháp Top Down, bạn sẽ coi trọng tác động của nền kinh tế và ngành nghề, nói cách khác bạn thường có xu hướng chọn các doanh nghiệp ở các ngành đang được đề cao, và đầu tư vào các chu kỳ kinh tế tăng trưởng. Ngược lại nếu chọn phương pháp Bottom Up, phân tích doanh nghiệp mới là nội dung bạn đặt trọng tâm. Chỉ cần doanh nghiệp tốt, bạn sẽ đầu tư, và bạn sẽ chỉ phân tích ngành cũng như kinh tế vĩ mô sau đó, để xem xét các tác động có thể có đến doanh nghiệp mà bạn quan tâm. 1.2.5. Các phương pháp định giá Các phương pháp định giá về cơ bản sẽ được chia làm 2 nhóm mô hình chính ¾ Mô hình định giá tương đối: là mô hình định giá dựa trên việc so sánh các chỉ số tài chính thuộc nhóm định giá như P/E (giá trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu – price to earnings), P/B (giá trên giá sổ sách mỗi cổ phiếu – price to book value), P/S (giá trên doanh thu mỗi cổ phiếu – price to share sales), P/CF (giá trên dòng tiền mỗi cổ phiếu – price to cash flow), P/EBITDA (giá trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao – price to EBITDA) với chỉ số trung bình tương ứng của ngành. - Mô hình định giá tuyệt đối: Bạn sẽ ước lượng lợi nhuận và dòng tiền mà bạn kỳ vọng nhận được trong tương lai nếu nắm giữ cổ phiếu. Những dòng tiền này sẽ tạo nên giá trị của công ty nhưng đều là những giá trị trong tương lai. Vì thế bạn sẽ cần chiết khấu những dòng tiền


Chứng khoán thực hành căn bản 33 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt này về hiện tại. Có nhiều phương pháp thuộc mô hình này như: o Chiết khấu dòng tiền (cổ tức, FCFF, FCFE) o Lợi nhuận thặng dư (Residual income) o Sức mạnh lợi nhuận (EPV hay Earning power value) o Katsenelson Absolute PE o Công thức Benjamin Graham Trong phạm vi khóa học này chúng ta sẽ không tìm hiểu các phương pháp định giá. Các bạn có thể tìm hiểu về các phương pháp định giá trong các tài liệu chuyên sâu, ví dụ cuốn Damodaran on Valuation của giáo sư Aswath Damodaran, đại học New York. Bạn không nhất thiết phải hiểu các phương pháp định giá, thường là phức tạp đối với những ai không học chuyên về tài chính, hơn nữa có rất nhiều công ty chứng khoán và tổ chức tài chính làm việc này và đưa ra định giá cho các cổ phiếu. Bạn chỉ việc sử dụng chúng. Thông thường định giá của các công ty nêu trên đều khá lạc quan, do đó bạn nên thận trọng bằng cách trừ bớt từ 5%-10% so với nhận định của họ. Một gợi ý khác là bạn có thể lấy số liệu định giá từ nhiều công ty, và lấy trung bình của các số liệu đó. 1.2.6. Các trường phái đầu tư cơ bản Các nhà đầu tư dựa trên phân tích cơ bản cũng có những trường phái đầu tư khác nhau: ¾ Các nhà đầu tư giá trị sẽ mua và nắm giữ cổ phiếu nếu họ nhận định rằng cổ phiếu đang bị đánh giá thấp, và họ sẽ bán ra thì cho rằng giá thị trường đã cao hơn giá trị nội tại của cổ phiếu. ¾ Các nhà đầu tư tăng trưởng sẽ ít quan tâm đến giá hơn, mà quan tâm đến việc tăng trưởng của doanh nghiệp, họ sẽ mua vào cổ phiếu của doanh nghiệp được đánh giá là đang tăng trưởng tốt và sẽ tiếp tục tăng trưởng trưởng tốt trong tương lai, họ sẽ bán ra khi doanh nghiệp không giữ được tăng trưởng, và bắt đầu chững lại hoặc đi xuống. ¾ Các nhà đầu tư theo chu kỳ kinh tế sẽ mua các cổ phiếu có tính phụ thuộc cao vào chu kỳ kinh tế, họ sẽ mua đón đầu chu kỳ kinh tế đi lên, và bán ra khi kinh tế bắt đầu suy thoái.


34 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt 1.3. Phân tích kỹ thuật là gì? Tiếp theo chúng ta sẽ chuyển sang xem xét một trường phái phân tích cổ phiếu khác là phân tích kỹ thuật Phân tích kỹ thuật là phương pháp nghiên cứu biến động của giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trong quá khứ cũng như hiện tại để dự đoán xu hướng trong tương lai. Phân tích kỹ thuật dựa trên các tiêu chí sau: ¾ Biến động giá và khối lượng: Một trong những tiên đề của phân tích kỹ thuật là Giá và khối lượng giao dịch phản ảnh tất cả về cổ phiếu. Nếu dựa vào phân tích kỹ thuật bạn cần tránh bị tác động bởi bất cứ yếu tố nào khác ngoài giá và khối lượng. Cho dù là doanh nghiệp có vấn đề hay tăng trưởng tốt, hay bị tác động bởi yếu tố bên ngoài, thì tất cả đã phản ánh hết vào giá cổ phiếu. ¾ Giá CP dịch chuyển theo xu hướng: Giá cổ phiếu luôn vận động theo một xu hướng, và việc xác định xu hướng giá đóng vai trò then chốt. Xu hướng có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Định hướng của bạn là ngắn hay dài, thì bạn sẽ phải xác định được xu hướng với chu kỳ tương ứng. Một khi xác định được xu hướng, bạn cần hành động và giữ kỷ luật, tham gia vào thị trường khi có xu hướng tăng, thoát ra khi xu hướng kết thúc. Trong một xu hướng giảm, thoát ra ở đầu xu hướng và không xem xét mua lại khi xu hướng chưa kết thúc. ¾ Nếu bạn thích đầu cơ lướt sóng, thì nhưng gợi ý trên không dành cho bạn. Đầu cơ lướt song cũng không thuộc phạm vi của khóa học này. ¾ Lịch sử luôn lặp lại: Bản chất của thị trường phải ánh tâm lý của cộng đồng các nhà đầu tư, do đó những gì xảy ra trong quá khứ cũng sẽ lặp lại trong tương lai. Mặc dù vậy bạn cũng cần chú ý là sự lặp lại không có nghĩa là dập khuôn theo những gì đã diễn ra trong quá khứ. 1.3.1. Biểu đồ phân tích kỹ thuật Trọng tâm của phân tích kỹ thuật chính là sử dụng biểu đồ giá. Bạn sẽ cần quan tâm đến các nội dung sau trên biểu đồ: ¾ Chọn mã cổ phiếu và khung thời gian: Mỗi mã cổ phiếu sẽ có diễn biến giá khác nhau, khi chọn mã biểu đồ giá của mã tương ứng sẽ được vẽ. Khung thời gian khác nhau sẽ có diễn biến khác nhau, và phản ánh diễn biến giá mà chúng ta quan sát ở các góc độ khác nhau. Các khung ngắn hạn phản ứng nhanh với giá, nhưng không cung cấp được cái nhìn tổng thể. Ngược lại các khung thời gian dài cung cấp cái nhìn tổng thể về diễn biến giá, nhưng lại không cung cấp được các chi tiết về diễn biến


Chứng khoán thực hành căn bản 35 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt ¾ Khối lượng giao dịch: Thể hiện thanh khoản của mã cổ phiếu, khối lượng càng lớn, thanh khoản càng cao. Bạn cũng cần so sánh khối lượng trong 1 giai đoạn đủ dài, do khối lượng nhiều hay ít có ý nghĩa tương đối. Với mã này khối lượng là nhỏ, nhưng với mã khác lại là lớn ¾ Các chỉ số kỹ thuật: Các chỉ số thực chất là biến đổi của giá thông qua một số hàm toán học. Phép biến đổi có thể làm xuất hiện các thông tin mới về diễn biến cổ phiếu. Sử dụng các chỉ số có thể giúp khẳng định xu hướng giá, hoặc loại trừ nhiễu. ¾ Đường giá: Đường giá thể hiện diễn biến của giá, và các phân tích mô hình sẽ thực hiện trên đường giá thông qua các công cụ vẽ kỹ thuật. Chúng ta có thể xác định o Các xu hướng giá, kênh giá o Các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự o Các mô hình giá o Các vùng giá, nền giá Hình 2.3 – Biểu đồ phân tích kỹ thuật Việc phân tích biểu đồ sẽ giúp nhà đầu tư có được quyết định mua bán chứng khoán tốt hơn. 1.4. So sánh các phương pháp phân tích Tiếp theo chúng ta hãy cùng so sánh ưu nhược điểm của hai phương pháp phân tích kỹ thuật và cơ bản


36 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt ¾ Phương pháp phân tích cơ bản: o Ưu điểm: Phương pháp phân tích cơ bản có ưu điểm là rủi ro thấp, và lợi nhuận cao. Rủi ro thấp do bạn hiểu rõ về odanh nghiệp sau khi phân tích, bạn biết rõ tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và các dự án đầu tư của danh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp trong ngành cũng như xu hướng chung của ngành và nền kinh tế. Lợi nhuận cao đặc biệt khi bạn tìm được mã cổ phiếu đang bị thị trường đánh giá thấp. o Nhược điểm: Tốn kém do phải thu thập một khối lượng dữ liệu lớn, và thời gian phân tích lâu. Điều này có thể khiến bạn bỏ lỡ một số cơ hội đầu tư ngắn hạn ¾ Phương pháp phân tích kỹ thuật o Ưu điểm: Ưu điểm của phương pháp này là không tốn nhiều thời gian mổ xẻ cổ phiếu và thu thập dữ liệu, do quan điểm mọi thứ đã phản ánh vào giá, nên nhà đầu tư thuộc trường phái này sẽ chỉ quan tâm đến giá. Do mất ít thời gian phân tích, nên thường nắm bắt được các cơ hội đầu tư ngắn hạn. o Nhược điểm: Dễ bị mắc bẫy kỹ thuật, khi có các nhóm tạo lập thổi hoặc dìm giá, tạo cung cầu ảo. 1.5. Các công cụ của FireAnt Sau khi các bạn đã nắm được nguyên tắc của các phương pháp phân tích, bạn sẽ cần các công cụ để thực hành. FireAnt cung cấp cho các bạn các phương tiện cần thiết để thực hiện các phân tích của mình Các công cụ của FireAnt được cung cấp cho nhiều nền tảng công nghệ và thiết bị, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc theo dõi thông tin, phân tích dữ liệu, và tìm kiếm cơ hội. Các công cụ của FireAnt liên kết chặt chẽ, cho phép liên thông 1 số kết quả như watchlist, bộ lọc, biểu đồ giá cổ phiếu… Sự phong phú về các loại công cụ và dữ liệu, giúp nhà đầu tư rút ngắn thời gian ra quyết định cũng như có quyết định hợp lý. Các công cụ của FireAnt bao gồm: ¾ Excel Platform: Cho phép lấy dữ liệu giao dịch, dữ liệu tài chính, báo cáo tài chính, hồ sơ doanh nghiệp, … vào excel một cách dễ dàng thông qua các câu lệnh tương tự các câu lệnh có sẵn của Excel. Excel là công cụ hiệu quả để xây dựng các công cụ của riêng bạn với dữ liệu từ FireAnt


Chứng khoán thực hành căn bản 37 Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt o Bạn có thể tìm kiếm, so sánh, tính toán các chỉ số khác nhau o Bạn có thể tạo các thống kê trên dữ liệu o Bạn có thể tạo các ứng dụng để khai thác dữ liệu. Hình 2.4 – Excel Platform ¾ Web Platform: Đây là bộ công cụ nền Web, với các chức năng đa dạng như bộ lọc, cảnh báo, thống kê, đồ thị phân tích kỹ thuật, hồ sơ doanh nghiệp… hỗ trợ nhà đầu tư ở cả hai trường phái phân tích kỹ thuật và cơ bản. Nhà đầu tư có thể giao dịch ngày trên Web Platform, hoặc thực hành với chứng khoán ảo. Hình 2.5 – FireAnt Web Platform


38 Chứng khoán thực hành căn bản Phân tích cổ phiếu Chương 2 FireAnt ¾ Mobile Platform: Phiên bản sử dụng cho các thiết bị di động Hình 2.6 – Mobile Platform ¾ Metakit: Với các nhà đầu tư quen sử dụng những công cụ phân tích kỹ thuật như Amibroker, thì Metakit là công cụ hỗ trợ quan trọng. Metakit đẩy dữ liệu giao dịch vào Amibroker một cách tự động. Bên cạnh dữ liệu giao dịch Metakit cũng cung cấp rất nhiều loại dữ liệu khác như dữ liệu mua bán chủ động, các chỉ số tài chính, hay dữ liệu index ngành, index chứng khaosn thế giới, dữ liệu forex… Metakit cũng tích hợp chức năng giao dịch lên Amibroker. Hình 2.7 - Metakit


40 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Mô tả bài học Học viên sẽ được làm quen với việc đọc hiểu một trong những tài liệu quan trọng nhất của doanh nghiệp là báo cáo tài chính. Để có thể phân tích và hiểu rõ về một cổ phiếu thì việc đọc và hiểu các báo cáo tài chính cần coi là một công việc cần thiết và bắt buộc. Báo cáo tài chính thể hiện sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Qua báo cáo tài chính bạn sẽ biết doanh nghiệp đang kinh doanh tốt hay không, sử dụng vốn có hiệu quả không, quản lý có tốt hay không, … bạn cũng sẽ biết những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư vào doanh nghiệp Mục tiêu của bài học Giúp học viên trang bị những kiến thức cơ bản về báo cáo tài chính để đọc hiểu những nội dung quan trọng trong báo cáo. Sau bài học, học viên sẽ: - Nắm được báo cáo tài chính gồm những báo cáo nào - Nắm được cách đọc và hiểu từng loại báo cáo - Nắm được cách bóc tách thông tin quan trọng và tìm kiếm các giá trị thông tin từ các báo cáo - Nắm được cách sử dụng các báo cáo tài chính số hóa trên hệ thống FireAnt Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 4 phần: - Phần 1 là tổng quan về báo cáo tài chính. Trong phần này bạn sẽ học cách phân biệt rõ các loại báo cáo tài chính, mục đích và nội dung của các báo cáo này, cũng như tầm quan trọng của từng loại báo cáo. - Phần 2 chúng ta sẽ tìm hiểu về bảng cân đối kế toán, bức tranh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. - Trong Phần 3 chúng ta sẽ tìm hiểu về báo cáo kết quả kinh doanh, làm quen với cách tính toán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp - Phần 4 là về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nơi phản ánh việc phát sinh các dòng tiền cũng như việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Ở cuối bài học các bạn sẽ làm quen với cách sử dụng báo cáo tài chính số hóa trên hệ thống của FireAnt.


Chứng khoán thực hành căn bản 41 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt 1.1. Báo cáo tài chính là gì? Trước hết chúng ta sẽ làm quen với bộ tài liệu được gọi là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền… Báo cáo tài chính thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và được kiểm toán 2 lần vào cuối quý 2 và cuối năm (riêng các doanh nghiệp sàn UpCOM sẽ chỉ phải nộp báo cáo kiểm toán cuối năm). Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ sẽ gồm các tài liệu sau: - Báo cáo quản trị: của ban giám đốc, ban kiểm soát và hội đồng quản trị: báo cso này được lập nửa năm một lần, báo cáo các hoạt động của ban giám đốc, ban kiểm soát và hội đồng quản trị, các giao dịch nội bộ, cũng như cung cấp thông tin những người liên quan của lãnh đạo công ty. Nhờ báo cáo này chúng ta biết được những mối quan hệ giữa các cá nhân trong công ty, biết được cá nhân nào nắm giữ bao nhiêu cổ phiếu, đại diện cho công ty hay tổ chức nào góp vốn vào doanh nghiệp hay có giao dịch thương mại, liên kết kinh doanh với doanh nghiệp - Bảng cân đối kế toán: ghi lại tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm cuối kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán cung cấp bức tranh tổng thể về tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu, cũng như các thông tin về cơ cấu tài sản, cơ cấu nợ và cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả kinh doanh: Tổng kết kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo, như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, … của doanh nghiệp. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh việc hình thành và phát sinh tiền trong kỳ với các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, tài chính và đầu tư. - Thuyết minh báo cáo tài chính: Tài liệu này chú giải chi tiết hơn về các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như giải thích các chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp sử dụng làm báo cáo. - Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập: Báo cáo tài chính sẽ bị kiểm toán vào cuối quý 2 và cuối năm. Đơn vị kiểm toán sẽ rà soát lại các khoản mục trong báo báo cáo, đối chiếu với các chứng từ của doanh nghiệp và đưa nhận định cuối cùng về báo cáo tài chính. Nhận định của đơn vị kiểm toán sẽ quyết dịnh độ tin cậy của báo cáo kiểm toán. Đơn vị kiểm toán cũng có thể đưa ra những nhận định về các khoản cần điều chỉnh, và doanh nghiệp có trách nhiệm phải giải trình công khai. Việc kiểm toán sẽ giúp báo cáo tài chính minh bạch hơn và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Mặc dù các đơn vị kiểm toán cho các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết đều được UBCK chứng nhận đủ tiêu chuẩn, nhà đầu tư vẫn cần lưu ý đến bản thân


42 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt đơn vị kiểm toán, do năng lực của các đơn vị kiểm toán có những khác biệt. - Ngoài các báo cáo kể trên, doanh nghiệp còn nộp thêm báo cáo thường niên vào cuối năm, bản báo cáo này tương tự như bản cáo bạch, là bản báo cáo tổng kết của doanh nghiệp về tình trạng doanh nghiệp, vị thế trong ngành, đánh giá thị trường, đưa ra các kế hoạch và dự định tương lai của doanh nghiệp, … Báo cáo thường niên cũng cập nhật thông tin về các thành viên mới của ban lãnh đạo 1.2. Ý kiến của kiểm toán viên Bạn có thể tìm thấy ý kiến của kiểm toán viên ngay ở đầu phần thuyết minh báo cáo tài chính. Đây sẽ là khoản mục mà bạn cần đọc trước tiên. Nếu kiểm toán viên không chắc chắn về tính trung thực của báo cáo tài chính, thì bạn cũng không có lý do gì để tin tưởng về độ tin cậy của báo cáo. Có 4 cấp độ đánh giá của kiểm toán viên: - Từ chối: kiểm toán viên từ chối xác nhận các số liệu trên báo cáo, bạn nên tránh xa doanh nghiệp này - Không chấp nhận: kiểm toán viên cho rằng báo cáo có quá nhiều sai sót, không đáng tin cậy. Bạn cũng không có lý do để tin cậy những doanh nghiệp này - Ngoại trừ: kiểm toán viên cho rằng có một số khoản mục chưa hợp lý, bạn cần xem doanh nghiệp giải trình về các khoản mục này. - Chấp nhận hoàn toàn: báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáng tin cậy, bạn có thể yên tâm sử dụng.


Chứng khoán thực hành căn bản 43 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Hình 3.1 – Ý kiến của kiểm toán viên 1.3. Bảng cân đối kế toán Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về bảng cân đối kế toán, một trong 3 báo cáo mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học này. Bảng cân đối kế toán có thể chia làm 2 phần là tài sản và vốn. Trong đó phần vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ. Chúng ta có công thức Tài sản bằng nợ phải trả cộng vốn chủ sở hữu. 1.3.1. Tài sản Tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, được sự dụng để tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp. Tài sản được phân thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn: Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các mục chính như: - Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Khoản mục này cũng là một trong số ít khoản mục ít bị tác động bởi kế toán. - Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho doanh nghiệp. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.


Click to View FlipBook Version