44 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt - Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp. Đó có thể là: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa… Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu. Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm. Tài sản dài hạn: Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm như - Tài sản cố định, là khoản mục quan trọng nhất, bao gồm: o Tài sản hữu hình như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…, o Tài sản vô hình như bằng sáng chế, bản quyền phát minh… o Tài sản cố định thuê tài chính - Các khoản phải thu dài hạn, - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, - Bất động sản đầu tư, - Tài sản dở dang dài hạn, - Lợi thế thương mại. 1.3.2. Nợ phải trả Nợ phải trả nằm trong Nguồn vốn, phản ánh một phần nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp (phần còn lại là vốn chủ sở hữu). Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài. Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động… Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm. Nợ dài hạn: là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm. Các khoản nợ có thể chia làm hai loại là nợ có trả lãi và nợ không trả lãi: Nợ không phải trả lãi (còn gọi là nợ chiếm dụng do doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn):
Chứng khoán thực hành căn bản 45 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt - Phải trả người bán: Thể hiện số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán (còn nợ) cho nhà cung cấp. - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Tương tự, đây là khoản phải trả của doanh nghiệp đối với nhà nước (về thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động. Nợ phải trả lãi: - Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng (doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn), thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi vay cho ngân hàng). 1.3.3. Vốn chủ sở hữu Vốn của chủ sở hữu đại diện cho tài sản ròng của doanh nghiệp. Bao gồm: Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tế được góp vào doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp quyết định tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này. Ngoài ra có Các loại quỹ: như Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính … Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.3.4. Cách đọc bảng cân đối kế toán Các bước đọc bảng cân đối kế toán: - Bước 1: Liệt kê những mục lớn trong Tài sản – Nguồn vốn. - Bước 2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo. - Bước 3: Đánh dấu lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo Về lý thuyết, tất nhiên, bạn có thể tìm hiểu tất cả những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.
46 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi: Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào? Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.5. Ví dụ đọc bảng cân đối kế toán – Phần tài sản Chúng ta hãy quan sát một báo cáo tài chính của CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2. Trước hết chúng ta quan sát phần tài sản. Hình 3.2 – Ví dụ đọc hiểu bảng cân đối kế toán, phần tài sản Tài sản của NT2 tập trung chủ yếu ở: - Tiền và các khoản tương đương tiền, - Các khoản phải thu ngắn hạn, và - Tài sản cố định. Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2. Bên cạnh việc xác định những khoản mục có tỷ trọng lớn, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng
Chứng khoán thực hành căn bản 47 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý. Trong ví dụ chúng ta đang quan sát, NT2 là doanh nghiệp sản xuất điện, sở hữu nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2. Vậy thì rõ ràng tài sản được đầu tư lớn nhất của NT2 sẽ là tài sản là tài sản cố định (cụ thể, chiếm >60% cơ cấu tài sản của doanh nghiệp). Điều này là hợp lý! Cuối năm 2017, tài sản của NT2 đã giảm 23,2% so với cùng kỳ năm 2016. So sánh 2 năm báo cáo chúng ta thấy tài sản của NT2 giảm mạnh do khoản tiền mặt và các khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh, dẫn đến tài sản ngắn hạn của NT2 bị giảm. Việc giảm mạnh tài sản ngắn hạn có thể khiến công ty gặp khó khăn về thanh toán. Đây là một rủi ro bạn cần chú ý khi mua cổ phiếu. 1.3.6. Ví dụ đọc bảng cân đối kế toán – Phần vốn Trong ví dụ của chúng ta. Ở phần nguồn vốn cũng có các khoản cần chú ý sau: Hình 3.3 – Ví dụ đọc hiểu bảng cân đối kế toán, phần vốn Ở phần nợ: - Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn;
48 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt - Vay ngắn hạn; - Vay dài hạn. Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là: - Vốn góp của Chủ sở hữu; - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trong ví dụ của chúng ta, vốn của công ty được hình thành từ 28,9% vốn góp của chủ sở hữu 24.6% từ vay dài hạn và 10.7 % từ vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu như vậy cao hơn 1, không phải dấu hiệu tốt nhưng không quá nghiêm trọng. Khoản bất thường mà chúng ta thấy ở đây là khoản lợi nhuận chưa phân phối. Như đã thấy ở phần tài sản, công ty hầu như không còn tiền mặt, nhưng lại có một khoản lợi nhuận chưa phân phối rất lớn. Vậy khoản lợi nhuận này đang ở đâu. Để trả lời câu hỏi này, các bạn hay tìm hiểu trong báo cáo thuyết minh. Trong nhiều trường hợp khoản tiền này được đem đi đầu tư hoặc gửi tiết kiệm (nhưng không đứng tên doanh nghiệp), hoặc có khi đơn giản là lãi ảo (do công ty có những khoản chi khống không thể giải trình để đưa thành chi phí). Bạn sẽ cần tìm hiểu thêm lịch sử trả cổ tức của các công ty như vậy. Nếu nhiều năm công ty không trả cổ tức bằng tiền mặt thì khả năng lãi ảo là cao. 1.3.7. Nhận diện rủi ro từ bảng cân đối kế toán Một trong những yếu tố quan trọng trong cân đối tài chính là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng, chứ không phải bằng nguồn vốn ngắn hạn. Một doanh nghiệp đầu tư một dự án dài hạn 15 năm chỉ bằng khoản vay 6 năm thì điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và sẽ đem đến áp lực về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần, được tính bằng công thức sau: Vốn lưu động thuần (Net Working Capital) bằng Tài sản ngắn hạn trừ đi Nợ ngắn hạn. Nếu Vốn lưu động thuần có xu hướng giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm ngày càng lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của sự mất cân đối tài chính. Vốn lưu động thuần âm, cho thấy công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh Sau khi tìm hiểu về bảng cân đối kế toán, chúng ta tiếp tục tìm hiểu báo cáo kết quả kinh doanh.
Chứng khoán thực hành căn bản 49 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính). Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: - Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi): Đây là hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, với doanh thu đến từ việc bán các sản phẩm và dịch vụ và cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu - Hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động tài chính và các khoản chi cho các hoạt động tài chính - Hoạt động khác: Doanh thu và lợi nhuận đến từ các hoạt động không thuộc mảng kinh doanh chính cũng như các hoạt động tài chính. Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận bằng Doanh thu trừ đi Chi phí 1.4.1 Hoạt động kinh doanh chính Mảng Hoạt động kinh doanh chính Bao gồm các khoản mục: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính yếu của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất và cần phải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu. - Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là các chi phí bắt buộc của doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí này Lấy Hiệu giữa Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán chúng ta thu được Lợi nhuận gộp. Đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng đầu tiên, lấy Lợi nhuận gộp chia cho doanh thu thuần, ta được biên lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này đại diện cho khả năng kiếm lời của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu chỉ số này được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét. 1.4.2. Hoạt động tài chính Hoạt động tài chính gồm các mục:
50 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt - Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá… - Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý. Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bằng - Lợi nhuận gộp cộng với - Doanh thu tài chính trừ đi - Chi phí TC và trừ đi - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.4.3. Hoạt động khác Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này cần chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hoạt động này đột nhiên tăng lên trong một quý, nó có thể đơn giản là do hoạt động bán thanh lý tài sản, nhưng nếu hoạt động khác tăng lên trong thời gian kéo dài, thì doanh nghiệp đang có những dấu hiệu rất bất thường. Hoạt động khác bao gồm: - Thu nhập khác có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng… - Chi phí khác: Trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng… Công thức ở đây là: Lợi nhuận khác bằng Thu nhập khác trừ đi Chi phí khác 1.4.4. Lợi nhuận của doanh nghiệp Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế bằng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với Lợi nhuận khác
Chứng khoán thực hành căn bản 51 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế. Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông. Nếu báo cáo sử dụng là báo cáo hợp nhất, thì bạn sẽ cần trừ tiếp lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát để thu được lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ, cũng chính là khoản lợi nhuận mà bạn có phần khi là cổ đông của công ty. 1.4.5. Cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên tách riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn. Việc phân loại giúp chúng ta dễ theo dõi và quan sát sự thay đổi của doanh thu và chi phí. Các bước đọc báo cáo: o Bước 1: Tách riêng doanh thu và chi phí. o Bước 2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí, và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ. o Bước 3: Quan sát sự thay đổi. Chúng ta cũng sẽ tập trung vào những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu, chi phí. Việc đọc báo cáo kết quả kinh doanh cần hướng tới việc tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi: - Phần lớn doanh thu của doanh nghiệp đến từ mảng hoạt động nào? - Phần lớn chi phí của doanh nghiệp đến từ hoạt động nào? 1.4.6. Ví dụ đọc báo cáo kết quả kinh doanh Chúng ta tiếp tục với ví dụ báo cáo của NT2. Chúng ta có thể thấy các điểm quan trọng sau:
52 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Hình 3.4 – Ví dụ đọc hiểu báo cáo kết quả kinh doanh - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của NT2 (chiếm 99% tổng doanh thu) trong năm 2017 đã giảm 15,3% so với 2016. - Giá vốn hàng bán giảm 19,1% và tỷ trọng trong tổng chi phí giảm từ 95,6% xuống 89,9%. Điều này giúp cho Lợi nhuận gộp của NT2 cải thiện, tăng 3,1%. - Chi phí tài chính là yếu tố cần quan tâm khi mà tỷ trọng của nó tăng gấp 2,3 lần, chiếm 8,2% tổng chi phí. Xét về mặt giá trị, khoản chi phí này đã tăng tới 96,6% so với cùng kỳ. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý cũng có sự thay đổi lớn về mặt giá trị, mặc dù tỷ trọng trong chi phí chiếm chưa tới 2%. Như vậy, tổng doanh thu của NT2 giảm 15,6%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm 13,9%) đã khiến Lợi nhuận trước thuế của NT2 giảm 25,7% so với cùng kỳ, đạt 853 tỷ đồng. Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 năm 2017 còn 810 tỷ đồng, giảm 25,3% so với 2016. Từ các thông số trên, bạn sẽ cần phải tìm hiểu thêm: - Vì sao doanh thu sụt giảm? NT2 gặp yếu tố bất lợi nào dẫn đến sụt giảm doanh thu trong
Chứng khoán thực hành căn bản 53 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt năm 2017? - Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2? - Vì sao chi phí tài chính và chi phí bán hàng, chi phí quản lý lại gia tăng đột biến trong năm 2017? 1.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định. Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư bỏ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi đọc báo cáo tài chính, một phần do báo cáo lưu chuyển tiền tệ khó hiểu hơn so với báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận. Ở Báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhận ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào một thời điểm nào đó muộn hơn, có thể vài tháng, vài năm hoặc thậm chí không thanh toán. Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ các nhà cung cấp, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán. Như vậy đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chúng ta sẽ hiểu được dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào. 1.5.1. Đọc hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền:
54 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Hình 3.5 – Các luồng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ. - Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính: liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…) Như vậy cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tê chính là xem xét lần lượt từng dòng tiền. Khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tê, bạn sẽ cần để ý là dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”, trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương. Về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sẽ có 2 cách lập: - Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. - Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trừ từ hoạt động kinh
Chứng khoán thực hành căn bản 55 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần một “Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau. Dù lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo cách nào, thì kết quả cuối cùng vẫn như nhau. Phần lớn các doanh nghiệp niêm yết sử dụng phương pháp gián tiếp. 1.5.2. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Chúng ta tiếp tục với ví dụ mã NT2. Báo cáo được lập theo phương pháp gián tiếp. Trước hết chúng ta hãy xem lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Hình 3.6 – Ví dụ lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo LCTT Bắt đầu từ mục Lợi nhuận trước thuế (mục 01) với số tiền 853 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến mục 06). Bao gồm: - Khấu hao Tài sản cố định và bất động sản đầu tư: Số tiền mua sắm tài sản cố định thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung vào Lợi nhuận trước thuế. - Các khoản dự phòng: Là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi. - Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá…: Khoản này xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.
56 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt - Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo kết quả kinh doanh), nên sẽ được cộng trở lại. Cộng Lợi nhuận trước thuế ở mục 01 với Các khoản điều chỉnh (từ mục 02 đến mục 06)”, ta được “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (mục 08)”. Ở đây bạn cũng cần chú ý các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, trong ví dụ của chúng ta là mục 02: Khấu hao Tài sản cố định và bất động sản đầu tư. Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm. Trong ví dụ của chúng ta lợi nhuận trước thuế năm 2017 của NT2 là hơn 853 tỷ đồng, nhưng mất tới 693 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 81%. Đây là con số khá lớn. Mặt khác, khi tài sản khấu đã hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho doanh nghiệp (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa). Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm. Lấy Lợi nhuận sau điều chỉnh (mục 08) cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ thu được Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (mục 20), trong ví dụ của NT2 đạt 1785 tỷ đồng trong năm 2017. 1.5.3. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Tiếp theo chúng ta xem đến Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Hình 3.7 – Ví dụ lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư trên báo cáo LCTT Trong kỳ, NT2 chi khoảng 8 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung tài sản cố định và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,9% Lọi nhuận trước thuế. Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư tài sản cố định ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này. Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn. Ở đây, một khoản mục khác mà bạn cần chú ý, là số tiền 900 tỷ được chi ra để cho vay, mua các
Chứng khoán thực hành căn bản 57 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt công cụ nợ của đơn vị khác, đây là một số tiên lớn và là khoản mục chính trong lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư kỳ này. Đây có thể coi là hoạt động bất thường, vì nó chỉ xảy ra trong kỳ báo cáo này. Cộng dồn các khoản mục, ta được Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (mục 30) thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào lên đến 847 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 900 tỷ bất thường gây ra. 1.5.4. Ví dụ - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Cuối cùng chúng ta xem đến Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Hình 3.7 – Ví dụ lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT Chúng ta thấy trong ví dụ có 3 khoản mục: - Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. - Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. - Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông. Có thể thấy, NT2 không có khoản vay mới nào trong năm 2017. Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2017, NT2 chi khoảng 1330 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm. Công ty trả cổ tức đều đặn, cho thấy công ty có lợi nhuận ổn định.
58 Chứng khoán thực hành căn bản Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (mục 40). Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được Lưu chuyển tiền thuần trong năm (mục 50) là 1252 tỷ đồng. Tại thời điểm đầu năm 2017, NT2 đang có 1398 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã giảm xuống còn 146 tỷ đồng. 1.5.5 Lưu ý khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý: - Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại. Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản… - Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 là 1.785 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả… Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào. Đó là điều tốt. Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay. - Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước. Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó. Như ở ví dụ trên của chúng ta. - Thứ tư: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức. Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn. Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông. Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.
Chứng khoán thực hành căn bản 59 Đọc hiểu báo cáo tài chính Chương 3 FireAnt 1.6. Báo cáo tài chính trên hệ thống của FireAnt Bạn có thể sử dụng báo cáo tài chính số hóa của FireAnt trên Web platform. Các báo cáo này các bạn có thể tìm thấy trong mục Tài chính thuộc hồ sơ doanh nghiệp. Bạn cũng có thể sử dụng Excel Platform để nạp báo cáo tài chính vào Excel. Ưu điểm của phương pháp này là bạn có thể lấy cùng lúc nhiều báo cáo quý hoặc năm, với đơn vị tiền tệ theo ý muốn, và có thể tính toán ngay trên Excel với dữ liệu nạp vào. Hình 3.8 - Báo cáo tài chính trên hệ thống FireAnt
Chứng khoán thực hành căn bản 61 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt Mô tả bài học Chứng khoán phái sinh là loại hình chứng khoán mới được đưa vào thị trường chứng khoán Việt Nam từ cuối năm 2017. Có hai loại chứng khoán phái sinh là Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và Chứng quyền có bảo đảm. Trong chương này các bạn sẽ học về loại chứng khoán phái sinh thứ nhất là Hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Mục tiêu của bài học Trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản về chứng khoán phái sinh. Học viên cũng sẽ tìm hiểu kỹ hơn về Hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Sau khóa học, học viên sẽ: - Nắm được kiến thức cơ bản về chứng khoán phái sinh và Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 - Nắm được phương thức giao dịch đối với Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 - Nắm được cách giao dịch với Hợp đồng tương lai trên hệ thống của FireAnt Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 3 phần: - Phần 1 là tổng quan về chứng khoán phái sinh: Trong phần này các bạn sẽ làm quen với khái niệm chứng khoán phái sinh, hiểu rõ chứng khoán phái sinh là gì và biết cách phân biệt giữa các loại chứng khoán phái sinh khác nhau. - Phần 2 là về Hợp đồng tương lai chỉ số VN30: Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về hợp đồng tương lai chỉ số VN30, một trong hai loại chứng khoán phái sinh mà nhà đầu tư cá nhân có thể giao dịch tại Việt Nam, chúng ta sẽ biết loại chứng khoán phái sinh này có những ưu điểm gì, chúng được sử dụng cho mục đích nào, cũng như phương thức giao dịch của chúng. - Phần cuối của bài học chúng ta sẽ tìm hiểu về cách giao dịch hợp đồng tương lai trên hệ thống FireAnt, những điểm khác biệt so với các hệ thống thông thường và làm quen với hình thức giao dịch theo chuẩn quốc tế.
62 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt 1.1. Chứng khoán phái sinh là gì? Để biết chứng khoán phái sinh là gì cũng như cách phân loại chúng, chúng ta sẽ đi từ định nghĩa của chứng khoán phái sinh. Định nghĩa: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính mà giá trị hoặc lợi nhuận phụ thuộc vào công cụ tài chính/tài sản khác được gọi là tài sản cơ sở. Từ định nghĩa này chúng ta thấy chứng khoán phái sinh không có giá trị nội tại. Khi giao dịch chứng khoán phái sinh các bên tham gia giao dịch không cần sở hữu chứng khoán cơ sở, nhưng vẫn có thể thực hiện giao dịch với nhau thông quá việc mua bán các vị thế, hoặc các quyền đối với chứng khoán cơ sở. Tiếp theo chúng ta sẽ phân loại chứng khoán phái sinh, mặc dù có rất nhiều loại chứng khoán phái sinh, nhưng về cơ bản chúng ta cần biết 4 loại chính sau đây: Hợp đồng kỳ hạn, tiếng Anh là Forwards: Là hợp đồng thỏa thuận đồng ý MUA hoặc BÁN tài sản cơ sở với mức giá và thời điểm giao hàng được xác định trước tại thời điểm phát sinh giao dịch. Mức giá thể hiện sự kỳ vọng của 2 bên tham gia hợp đồng ở thời điểm trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên thị trường phi tập trung (tiếng Anh là Over the Counter, viết tắt là OTC) Hợp đồng tương lai (Tiếng Anh là Futures): Giống Hợp đồng kỳ hạn, tuy nhiên Hợp đồng tương lai có các điểm khác biệt như sau: - Các điều khoản của Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa - Giao dịch trên thị trường tập trung (Sàn giao dịch chứng khoán) Hợp đồng quyền chọn (Tiếng Anh là Options): Loại chứng khoán phái sinh này có các đặc điểm sau: - Là hợp đồng thỏa thuận giữa bên bán quyền chọn và bên mua quyền chọn - Bên mua quyền chọn có quyền (nhưng KHÔNG phải nghĩa vụ) mua (đối với quyền chọn mua) HOẶC bán (đối với quyền chọn bán) tài sản cơ sở với mức giá và thời điểm giao hàng được xác định trước tại thời điểm phát sinh giao dịch - Giao dịch trên thị trường tập trung (Sàn giao dịch chứng khoán) Hợp đồng hoán đổi (Tiếng Anh là Swaps): - Là hợp đồng thỏa thuận trong đó 02 bên đồng ý hoán đổi chuỗi dòng tiền vào những thời điểm xác định trong một giai đoạn của tương lai. Ví dụ chúng ta mua ngoại tệ nhưng đồng thời ký hợp đồng bán lại ngoại tệ vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Chứng khoán thực hành căn bản 63 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt - Hợp đồng hoán đổi được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) Hiện nay, có 2 loại chứng khoán phái sinh đang được giao dịch trên thị trường Việt Nam. Loại thứ nhất là hợp đồng tương lai chỉ số VN30, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn trong bài học này. Đây là loại chứng khoán duy nhất ở Việt Nam được mua bán ngay trong phiên, và điều này khiến sẽ được khiến Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trở thành loại chứng khoán rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thích lướt sóng. Loại chứng khoán phái sinh thứ 2 là chứng quyền có bảo đảm, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài sau. Điểm hấp dẫn của chứng quyền có bảo đảm là khả năng tạo đòn bẩy mà không cần vay, và biên độ giá cực lớn. Trong chương này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về Hợp đồng tương lai chỉ số VN30. 1.2. Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Tên gọi Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 xuất phát từ việc giá trị của Hợp đồng tương lai là sự kỳ vọng của các bên tham gia giao dịch vào giá trị của chỉ số cơ sở VN30 ở thời điểm trong tương lai. VN30 được chọn làm chỉ số cơ sở là do một số lý do như sau: - VN30 Phản ánh tốt biến động giá cả của thị trường hơn VNINDEX, do các mã VN30 đều là các mã top đầu, có tỷ trọng lớn, và gần như quyết định biến động của thị trường. - Giá trị giao dịch của các mã VN30 chiếm tới 90% giá trị giao dịch tích lũy của các mã thuộc rổ VNAllShare (là các mã không thuộc diện cảnh báo), chiếm phần lớn giá trị giao dịch trên sàn, do đó hút phần lớn dòng tiền. - VN30 Phản ánh tốt cung cầu thực tế của sàn, do các mã thuộc rổ VN30 đều là các mã tốt, thu hút được quan tâm của phần lớn các nhà đầu tư, đồng thời các mã VN30 đều có vốn hóa lớn, nên không dễ tạo cung cầu ảo, bởi vậy VN30 cũng thể hiện đúng cung cầu thực hơn VNINDEX. - Rổ cổ phiếu VN30 được đánh giá lại mỗi 6 tháng, loại bỏ các mã có diễn biến tiêu cực và thay bằng các mã có diễn biến tích cực, qua đó bảo đảm các mã trong rổ luôn là các mã top của thị trường. 1.2.1. Mục đích sử dụng Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được sử dụng với các mục đích sau: Để phòng ngừa rủi ro: Nếu nhà đầu tư đang nắm giữ tài sản cơ sở, đặc biệt là các mã cổ phiếu thuộc
64 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt rổ VN30, nhà đầu tư sẽ chịu rủi ro do giá của các mã cơ sở biến động trong tương lai, khi đó nhà đầu tư có thể dùng Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 để cố định giá thông qua việc mở các vị thế bán. Nếu chứng khoán cơ sở giảm, thì thông thường giá trị các hợp đồng tương lai chỉ số VN30 sẽ giảm theo, khi đó các vị thế bán của bạn sẽ có lãi, bù lại số lỗ của các cổ phiếu cơ sở mà bạn sở hữu, do đó bạn có thể giữ lại các mã tốt mà không cần bán cắt lỗ trong các dao động ngắn hạn của thị trường. Để đặt cược rủi ro: Nếu nhà đầu tư không nắm giữ tài sản cơ sở nhưng muốn đặt cược vào khả năng tăng/giảm giá của tài sản cơ sở. Nhà đầu tư có thể mở cả vị thế bán và mua đối với các hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Nhà đầu tư sẽ chịu rủi ro cả khi giá tăng lẫn khi giá giảm giảm, phụ thuộc vào chiều vị thế nhà đầu tư đang nắm giữ là mua hay bán. - Nhà đầu tư giữ vị thế MUA hợp đồng tương lai sẽ được lợi khi giá tăng, chịu lỗ khi giá giảm - Nhà đầu tư giữ vị thế BÁN hợp đồng tương lai được lợi khi giá giảm, chịu lỗ khi giá tăng Ngoài các mục đích sử dụng vừa nêu, Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 còn mang lại cho các nhà đầu tư những lợi ích khác: Hiệu ứng đòn bẩy cao nhưng không phải vay: Mặc dù nhà đâu tư sẽ phải ký quỹ ban đầu, nhưng đây là tài sản đặt cọc để bảo đảm thanh toán, không phải để bảo đảm cho bất cứ khoản vay nào. Chúng ta hãy xem xét ví dụ so sánh như sau: - Trên thị trường cơ sở: Giả sử nhà đầu tư thường chỉ được sử dụng vốn vay 50% có nghĩa là nhà đầu tư bỏ vốn 50% và công ty chứng khoán cho vay 50% còn lại để mua cổ phiếu Khi đó Hiệu ứng đòn bẩy là 2 lần. - Trên thị trường phái sinh: Nhà đầu tư chỉ cần đặt cọc từ 20% giá trị giao dịch để đảm bảo thanh toán (áp dụng cho cả người mua và người bán hợp đồng). Như vậy Hiệu ứng đòn bẩy là 5 lần. Cho phép giao dịch mà không cần sở hữu tài sản cơ sở: - Đối với hợp đồng tương lai chỉ số VN30, nhà đầu tư có thể mua hoặc bán mà không cần nắm giữ tài sản cơ sở tương ứng do bản chất hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là giao dịch dựa trên kỳ vọng giá của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể tham gia vị thế BÁN trước sau đó MUA lại để chốt lãi. - Bên cạnh đó Khối lượng giao dịch trên thị trường có thể coi là vô hạn, chứ không bị giới hạn về số lượng như với chứng khoán cơ sở. Có thể chốt lãi/lỗ ngay trong ngày giao dịch (giao dịch T+0), đây là lợi ích vượt trội so với chứng khoán cơ sở:
Chứng khoán thực hành căn bản 65 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt - Nhà đầu tư có thể mua và bán cùng một hợp đồng tương lai ngay trong ngày để chốt lãi/ cắt lỗ mà không phải chờ 2 ngày sau như với chứng khoán cơ sở. 1.2.2. Phương thức giao dịch Để giao dịch Hợp đồng tương lai chỉ số VN30, các bạn sẽ phải tuân thủ Quy trình 4 bước như sau: Bước 1 – Mở tài khoản: Hiện nay, FireAnt có liên kết với các công ty chứng khoán, nên nếu cần hỗ trợ mở tài khoản, bạn có thể liên lạc với tư vấn của chúng tôi để được hỗ trợ. Việc mở tài khoản qua FireAnt đem lại cho các bạn một số lợi ích về phí giao dịch và đặc biệt là các bạn có thể giao dịch ngay trên hệ thống ứng dụng của FireAnt và được sự hỗ trợ kỹ thuật từ FireAnt. Khi mở tài khoản giao dịch các bạn cần lưu ý: - Thủ tục mở tài khoản có thể kéo dài một hoặc nhiều ngày tùy công ty chứng khoán, do đó bạn cần Mở tài khoản tối thiểu 1 ngày trước khi có thể giao dịch - Cần có tài khoản chứng khoán cơ sở ở công ty chứng khoán trước khi có thể mở thêm tiểu khoản phái sinh để giao dịch Hợp đồng tương lại chỉ số VN30 Bước 2 – Nộp ký quỹ: Sau khi mở tài khoản thành công bạn nộp tiền vào tài khoản phái sinh tại công ty chứng khoán, sau đó làm tiếp lệnh chuyển tiền ký quỹ lên trung tâm lưu ký nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán lỗ nếu có. Lưu ý là mỗi khi giao dịch của bạn dẫn đến vi phạm các ngưỡng cảnh báo, bạn sẽ phải chuyển thêm tiền ký quỹ lên trung tâm lưu ký để đưa tài sản ký quỹ của bạn về ngưỡng an toàn, nếu không vị thế giao dịch của bạn sẽ bị đóng ngoài ý muốn. - Hiện tại nhà đầu tư chỉ được ký quỹ bằng tiền, chứng khoán chưa được coi là tài sản ký quỹ hợp lệ - Nhà đầu tư có thể rút tài sản ký quỹ tại công ty chứng khoán và trung tâm lưu ký nếu giá trị tài sản ký quỹ lớn hơn giá trị ký quỹ yêu cầu Bước 3 – Thực hiện giao dịch: Lệnh đặt phải đáp ứng một số điều kiện quy định về biên độ (7%), giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy, giới hạn vị thế, khả năng giao dịch còn lại của tài khoản, các quy định này đều được các công ty chứng khoán tư vấn khi bạn mở tài khoản, hoặc bạn hãy yêu cầu họ tư vấn, do có rất nhiều quy định có sự khác biệt lớn giữa các công ty chứng khoán đặc biệt là các loại phí mà công ty chứng khoán thu. Các bạn cần lư ý các điểm sau khi giao dịch: - Nhà đầu tư muốn đóng vị thế sẽ thực hiện giao dịch ngược lại trên cùng loại Hợp đồng tương lai. Ví dụ: mở vị thế MUA bằng giao dịch MUA đóng vị thế MUA bằng giao dịch BÁN; mở vị thế BÁN bằng giao dịch BÁN đóng vị BÁN bằng giao dịch MUA.
66 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt - Tới thời điểm cuối ngày, toàn bộ lãi/lỗ đối với các vị thế đã đóng và lãi/lỗ đối với các vị thế mở đều được ghi nhận và thanh toán cho khách hàng. Đây là điểm khác biệt đối với thị trường cơ sở khi khách hàng được thanh toán lãi/lỗ hàng ngày. Các công ty chứng khoán nói chung sẽ ứng tiền ngay trong phiên khi nhà đầu tư đóng vị thế. Các vị thế mở sẽ được xử lý lãi lỗ vào cuối ngày. Mặc dù theo quy định thì bạn sẽ nhận tiền lãi vào 11h trưa hôm sau và phải bù lỗ vào lúc 9h sáng hôm sau, nhưng các công ty chứng khoán có thể du di cho bạn tùy từng trường hợp cụ thể. 1.2.3. Quản lý tài khoản giao dịch HĐTL chỉ số VN30 Việc quản lý tài khoản mặc dù được các công ty chứng khoán hỗ trợ bằng các công cụ phần mềm, nhưng bạn vẫn cần hiểu rõ một số trách nhiệm mà nhà đầu tư cần thực hiện, do Tài khoản phái sinh được quản lý dựa trên tài sản và nghĩa vụ của nhà đầu tư. - Nhà đầu tư có nghĩa vụ bao gồm đặt cọc ban đầu và nghĩa vụ thanh toán lỗ (nếu có) - Tài sản của nhà đầu tư sẽ chỉ gồm tiền mặt, do chứng khoán chưa được sử dụng làm phương tiện ký quỹ hợp lệ Bạn cũng cần phân biệt rõ giữa tài sản lưu ký ở trung tâm lưu ký của bạn với tài sản của bạn tại công ty chứng khoán. Thông thường công ty chứng khoán sẽ yêu cầu bạn nộp thêm một khoản nhằm bảo đảm thanh toán nhanh các nghĩa vụ lỗ, do đó tỷ lệ tài sản an toàn ở công ty chứng khoán thấp hơn ở trung tâm lưu ký. 1.2.4. Ví dụ minh họa vị thế mua Tiếp theo chúng ta hãy cùng nhau xem xét các ví dụ cụ thể. Trước hết là trường hợp nhà đầu tư mở vị thế mua. Giả sử nhà đầu tư A mở tài khoản và nộp tiền vào tại CTCK là 120 triệu và chuyển 100 triệu tiền ký quỹ lên trung tâm lưu ký. Nhà đầu tư chuyển số tiền này để bảo đảm nghĩa vụ của mình khi có lỗ phát sinh. Giả thiết tỷ lệ ký quỹ là 20%, hệ số nhân là 100.000. Và nhà đầu tư mở vị thế mua bằng cách mua 4 hợp đồng mã VN30F1910 ở mức giá 950. Một số khái niệm các bạn cần chú ý: - Giá trị hợp đồng được tính bằng giá Hợp đồng tương lai nhân hệ số nhân, trong ví dụ của chúng ta là 100.000 - Tỷ lệ ký quỹ quyết định số tiền bị giam chiếm bao nhiêu % giá trị hợp đồng. Trong ví dụ của chúng ta là 20%
Chứng khoán thực hành căn bản 67 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt - Giá trị ký quỹ bằng tỷ lệ ký quỹ nhân giá trị hợp đồng, nói cách khác bạn sẽ chỉ cần ký quỹ một khoản nhỏ hơn nhiều so với giá trị hợp đồng là có thể giao dịch, trong ví dụ của chúng ta là 20% tương ứng với 76 triệu - Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ: cho biết Nhà đầu tư đã sử dụng bao nhiêu phần trăm tài sản ký quỹ để đặt lệnh. Trong ví dụ của chúng ta là 76 trên 100 triệu hay 76%. Nằm dưới mức an toàn được quy định là 80% Sau khi mở vị thế mua, giả sử giá hợp đồng tương lai chỉ số tăng lên 1000. Nhà đầu tư A sẽ có lãi vị thế tạm thời là 20 triệu, bằng hiệu giữa giá hiện tại (1000) và giá mở vị thế (950) nhân với số hợp đồng và nhân với hệ số nhân (100.000đ) - Giá trị ký quỹ tăng/giảm tương ứng khi giá tăng/giảm. Các bạn chú ý khi giá trị ký quỹ tăng sẽ làm tăng tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, và có thể phạm các mức an toàn/ cảnh báo, dẫn đến rủi ro bị công ty chứng khoán can thiệp xử lý bằng cách đóng lệnh. Trong ví dụ của chúng ta, giá trị ký quỹ của nhà đầu tư A sẽ tăng lên thành 80 triệu, tức là 80% so với tài sản ký quỹ và đã chạm ngưỡng cảnh báo 1. Nếu giá trị ký quý tiếp tục tăng đến 90%, sẽ chạm mức cảnh báo 2, được gọi là mức call margin, và công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư A nộp thêm tiền lên trung tâm lưu ký để tránh bị đóng vị thế không mong muốn. Nếu để giá trị ký quỹ chạm 100%. Vị thế của nhà đầu tư A sẽ bị đóng ngay lập tức để đưa giá trị ký quỹ về ngưỡng an toàn 80%. - Lưu ý là giá trị tài sản của nhà đầu tư A ở thời điểm này chưa được hạch toán do chưa chốt lệnh và cũng chưa hết phiên giao dịch. Ở giao dịch sau đó, giả sử nhà đầu tư A đóng vị thế mua, bằng cách thực hiện lệnh bán 4 hợp đồng ở mức giá 960, hoặc lúc này đã hết phiên và Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 của bạn có giá đóng cửa 960 - Trong trường hợp nhà đầu tư A đóng vị thế: Lãi lỗ dựa trên chênh lệch giữa giá đóng và giá mở vị thế. Trường hợp này là 10 điểm (lấy 960 trừ 950) nhân với hệ số nhân (100000đ) và nhân với số hợp đồng (4), ta thu được 4 triệu lãi. - Trong trường hợp nhà đầu tư A để qua đêm: hạch toán lãi/lỗ sử dụng giá đóng cửa, vị thế giữ trạng thái mở nhưng lúc này giá mở vị thế được cập nhật thành giá đóng cửa phiên (960). Tương tự như trên nhà đầu tư A sẽ được hạch toán 4 triệu tiền lãi vào tài khoản. - Trong trường hợp đáo hạn: Vị thế tự động bị đóng và giá đóng vị thế được sử dụng là giá đóng cửa của VN30 ở phiên đáo hạn. Qua đó lý giải vì sao các phiên gần đáo hạn và nhất là phiên đáo hạn giá hợp đồng tương lai thường biến động mạnh, do giá hợp đồng tương lai sẽ bị đẩy về sát giá VN30.
68 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt - Giả sử VN30 đóng cửa ở mức 900, nhà đầu tư A sẽ lỗ 20 triệu (50 điểm nhân với 4 hợp đồng và nhân với 100000đ hệ số nhân). Số lỗ này sẽ được hạch toán vào tài khoản. - Mức sử dụng tài sản ký quỹ về 0 trong trường hợp đóng vị thế (nhà đầu tư tự đóng hoặc do đáo hạn) 1.2.5. Ví dụ minh họa trường hợp mở vị thế bán Ở chiều ngược lại, chúng ta hãy cùng nhau xem xét trường hợp một nhà đầu tư khác mở vị thế bán. Giả sử nhà đầu tư B mở tài khoản và nộp tiền vào tại CTCK là 120 triệu và chuyển 100 triệu tiền ký quỹ lên trung tâm lưu ký. Nhà đầu tư chuyển số tiền này để bảo đảm nghĩa vụ của mình khi có lỗ phát sinh. Giả thiết tỷ lệ ký quỹ là 20%, hệ số nhân là 100.000. Và nhà đầu tư mở vị thế bán bằng cách bán 4 hợp đồng mã VN30F1910 ở mức giá 950. Tương tự như trường hợp mở vị thế mua chúng ta cũng có các thông số sau: - Hệ số nhân là 100.000 đ - Tỷ lệ ký quỹ là 20% - Giá trị ký quỹ là 76 triệu - Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là 76%. Nằm dưới mức an toàn được quy định là 80% Sau khi mở vị thế bán, giả sử giá hợp đồng tương lai chỉ số tăng lên 1000. Nhà đầu tư sẽ có lỗ vị thế tạm thời là 20 triệu, bằng hiệu giữa giá hiện tại (1000) và giá mở vị thế (950) nhân với số hợp đồng và nhân với hệ số nhân (100.000đ) - Giá trị ký quỹ lúc này tăng lên thành 80 triệu, tức là 80% so với tài sản ký quỹ và bạn đã chạm ngưỡng cảnh báo 1. - Giá trị tài sản của nhà đầu tư B ở thời điểm này cũng chưa được hạch toán do chưa chốt lệnh và cũng chưa hết phiên giao dịch. Trong giao dịch tiếp theo, giả sử nhà đầu tư B đóng vị thế mua, bằng cách thực hiện lệnh bán 4 hợp đồng ở mức giá 960, hoặc lúc này đã hết phiên và Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 có giá đóng cửa 960 - Trong trường hợp nhà đầu tư B đóng vị thế: Lỗ 4 triệu sẽ được hạch toán vào tài khoản. - Trong trường hợp nhà đầu tư để qua đêm: Tương tự như trên nhà đầu tư B sẽ được hạch toán 4 triệu tiền lỗ vào tài khoản. - Trong trường hợp đáo hạn: Giả sử VN30 đóng cửa ở mức 900, nhà đầu tư B sẽ lãi 20 triệu
Chứng khoán thực hành căn bản 69 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt (50 điểm nhân với 4 hợp đồng và nhân với 100000đ hệ số nhân). Số lãi này sẽ được hạch toán vào tài khoản. Qua hai ví dụ trên bạn có thể thấy khoản lỗ của nhà đầu tư này đã chuyển thành khoản lãi của nhà đầu tư khác. Như vậy giao dịch Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 thực tế là Zero game. 1.2.6. Khối lượng hợp đồng mở Khối lượng hợp đồng mở là một chỉ báo cho biết dòng tiền đang vào thị trường hay được rút ra khỏi thị trường, đây là một chỉ số rất quan trọng đối với giao dịch HĐTL chỉ số VN30. Rất tiếc dữ liệu về khối lượng OI (Open Interest) chỉ được sàn cung cấp vào cuối phiên giao dịch. Trước hết, chúng ta cần hiểu khối lượng hợp đồng mở là gì. Theo định nghĩa khối lượng hợp đồng mở là khối lượng hợp đồng còn đang lưu hành, tức là chưa bị đóng vì các lý do như nhà đầu tư đóng vị thế hay bị đóng do đáo hạn hoặc do vượt ngưỡng xử lý. Khối lượng hợp đồng mở của một mã Hợp đồng tương lai cho biết mức độ thanh khoản đối với mã Hợp đồng tương lai đó. Khối lượng hợp đồng mở càng cao, thì thanh khoản càng lớn và ngược lại. Bạn cũng cần quan tâm đến mức độ biến thiên của khối lượng hợp đồng mở, nếu khối lượng hợp đồng mở tăng, có nghĩa là tiền đang chảy vào thị trường, và ngược lại. Như vậy khối lượng hợp đồng mở có thể coi là 1 dạng chỉ báo về chu kỳ của thị trường. Khối lượng hợp đồng mở thường tăng trong chu kỳ tăng điểm của thị trường và ngược lại. 1.2.7. Ví dụ minh họa cách tính Khối lượng hợp đồng mở Ví dụ sau sẽ minh họa cách tính khối lượng hợp đồng mở, đồng thời cho thấy sự khác biệt giữa khối lượng hợp đồng mở và khối lượng giao dịch Chúng ta sẽ xem xét lần lượt các giao dịch. Đầu tiên giả sử nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng mã VN30F1M, và nhà đầu tư B bán 10 hợp đồng cùng mã VN30F1M. Khi đó sẽ có 10 hợp đồng mở do A và B tham gia ở 2 vị thế khác nhau. Khối lượng giao dịch lúc này là 10 hợp đồng và tổng khối lượng giao dịch cũng là 10 hợp đồng Ở giao dịch thứ 2, nhà đầu tư C mua 5 hợp đồng mã VN30F1M và nhà đầu tư D bán 5 hợp đồng cũng mã này, như vậy sẽ có 5 hợp đồng mở mới được tạo ra, nâng tổng số lên 15, ở 5 hợp đồng mở mới này, D và C tham gia ở 2 vị thế khác nhau. Khối lượng giao dịch là 5 và tổng khối lượng giao dịch lúc này là 15 hợp đồng.
70 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt Với giao dịch thứ 3, nhà đầu tư A bán 1 hợp đồng VN30F1M, như vậy A chỉ còn tham gia vị thế mua ở 4 hợp đồng, anh ta đã đóng bớt 1 hợp đồng, việc D mua vào 1 hợp đồng đồng nghĩa với việc D đóng vị thế bán của mình với 1 hợp đồng. Như vậy tổng thể đã có 1 hợp đồng mở bị đóng, dẫn đến tổng số hợp đồng mở lúc này là 14. Khối lượng giao dịch là 1 hợp đồng và tổng khối lượng giao dịch là 16 hợp đồng. Ở giao dịch cuối cùng, E mua 5 hợp đồng VN30F1M và C bán 5 hợp đồng cùng mã này, như vậy C thoát khỏi vị thế mua, nhưng E là người mới sẽ thay thế C giữ vị thế mua, do đó số hợp đồng mở không thay đổi và vẫn là 14, khối lượng giao dịch là 5 và tổng khối lượng giao dịch là 21. Qua ví dụ trên chúng ta thấy dù khối lượng giao dịch tăng lên nhưng nếu khối lượng mở không tăng, thì không có thêm dòng tiền mới chảy vào thị trường, mà tiền chỉ chạy từ túi nhà đầu tư này sang túi nhà đầu tư khác. Nói cách khác là tổng thể các nhà đầu tư quay vòng tiền chứ không bỏ thêm tiền vào thị trường. 1.2.8. Giao dịch HĐTL trên hệ thống FireAnt Để giao dịch được trên hệ thống của FireAnt bạn sẽ cần là hội viên của FireAnt (không nhất thiết là hội viên trả phí, tuy nhiên nếu không trả phí bạn sẽ bị hạn chế khá nhiều chức năng, và cũng không xem được dữ liệu giao dịch của các hợp đồng tương lai, nói cách khác bạn sẽ giao dịch mù). Để trở thành hội viên của FireAnt bạn hãy truy cập website www.fireant.vn để mở tài khoản và trở thành hội viên của FireAnt. Bên cạnh đó bạn sẽ cần có một tài khoản giao dịch chúng khoán phái sinh mở tại một công ty liên kết với FireAnt. Trong trường hợp bạn chưa có tài khoản giao dịch, bạn có thể gặp tư vấn của chúng tôi để được hỗ trợ mở tài khoản. Trong những trường hợp khác bạn vẫn có thể chọn giao dịch với chứng khoán ảo để thực hành trước khi tham gia thị trường. FireAnt cho phép bạn giao dịch trên tất cả các phần mềm của mình bao gồm các thiết bị di động, website và trên Amibroker. Nếu bạn chưa cài các phần mềm tương ứng, và gặp khó khăn khi cài đặt bạn hãy gặp kỹ thuật viên của chúng tôi để được trợ giúp. Khi giao dịch trên hệ thống của FireAnt, bạn sẽ không cần nhớ mã giao dịch hiện tại là mã nào, Hệ thống của FireAnt sẽ tự ánh xạ sang mã tương ứng. Bạn sẽ chỉ cần nhớ bốn mã VN30F1M cho tháng hiện tại, VN30F2M cho tháng tiếp theo, VN30F1Q cho quý hiện tại và VN30F2Q cho quý tiếp theo.
Chứng khoán thực hành căn bản 71 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt Bạn cũng sẽ không cần phải nhớ cách sử dụng phức tạp của vô số lệnh thị trường của cả hai sàn, hệ thống của FireAnt sẽ tự ánh xạ đúng loại lệnh. Bạn chỉ cần biết cách sử dụng 2 loại lệnh limit và market. • Với lệnh limit bạn dự định khớp với giá cao nhất bằng giá limit nếu bạn mở vị thế mua, và khớp với giá thấp nhất bằng giá limit nếu bạn mở vị thế bán. • Với lệnh market bạn chấp nhận khớp lệnh với bất cứ giá nào có thể. Thông thường lệnh market chỉ nên dùng khi bạn quyết tâm mua hoặc bán bằng mọi giá, nhất là khi thị trường dao động mạnh, còn nói chung bạn nên dùng lệnh limit để có hiệu quả lợi nhuận tốt hơn, cũng như thiệt hại ít hơn nếu lỗ. Hệ thống của FireAnt cũng cho phép bạn sử dụng các loại lệnh điều kiện: stop, và stoplimit • Với lệnh stop, bạn dự kiến sẽ đưa lệnh market vào khi giá vượt giá stop (trong trường hợp mua) hoặc giá giảm thấp hơn giá stop (trong trường hợp bán) • Với lệnh stoplimit, bạn dự kiến sẽ đưa lệnh limit vào khi giá vượt giá stop (trong trường hợp mua) hoặc giá giảm thấp hơn giá stop (trong trường hợp bán). Giao diện lệnh, cũng như các loại lệnh sử dụng trên hệ thống của FireAnt tuân theo chuẩn quốc tế, do đó khi bạn sử dụng thành thạo hệ thống của FireAnt, bạn có thể dễ dàng chuyển sang giao dịch với các sàn giao dịch quốc tế như Forex, Bitcoins hay chứng khoán thế giới. Do việc giao dịch được tích hợp lên các phần mềm, bạn sẽ có được ưu thế thông tin (thông qua các thông tin, cảnh báo, thống kê, lọc, …) khi giao dịch, bạn có thể giao dịch khi đang sử dụng bất kỳ chức năng nào của phần mềm, hệ thống sẽ hỗ trợ bạn điền thông tin nhanh chóng qua đó rút ngắn thời gian đặt lệnh.
72 Chứng khoán thực hành căn bản Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 Chương 4 FireAnt Hình 4.1 – Giao dịch Hợp đồng tương lai trên hệ thống của FireAnt
74 Chứng khoán thực hành căn bản Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt Mô tả bài học Trong bài học này chúng ta sẽ làm quen với chứng quyền có bảo đảm, một trong hai loại chứng khoán phái sinh đã được giao dịch trên thị trường Việt Nam. Chứng quyền có bảo đảm được đưa vào giao dịch từ tháng 6 năm 2019. Mục tiêu của bài học Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về chứng quyền có bảo đảm. Sau khóa học, học viên sẽ: - Nắm được kiến thức cơ bản về chứng quyền có bảo đảm - Nắm được phương thức giao dịch đối với chứng quyền có bảo đảm - Nắm được cách giao dịch với chứng quyền có bảo đảm trên hệ thống của FireAnt Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 2 phần: - Phần 1 là tổng quan về chứng quyền có bảo đảm: Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về chứng quyền có bảo đảm, một trong hai loại chứng khoán phái sinh mà nhà đầu tư cá nhân có thể giao dịch tại Việt Nam, chúng ta sẽ biết loại chứng khoán phái sinh này có những ưu điểm gì, chúng được sử dụng cho mục đích nào, cũng như phương thức giao dịch của chúng. - Phần 2 của bài học chúng ta sẽ tìm hiểu về cách giao dịch chứng quyền có bảo đảm trên hệ thống FireAnt, những điểm khác biệt so với các hệ thống thông thường và làm quen với hình thức giao dịch theo chuẩn quốc tế.
Chứng khoán thực hành căn bản 75 Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt 1.1. Chứng quyền có bảo đảm là gì? Chứng quyền có bảo đảm có các đặc tính sau: - Là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết trên sàn chứng khoán HSX, có mã giao dịch riêng và có hoạt động giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở. - Công ty chứng khoán được phát hành chứng quyền có bảo đảm là công ty được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép. - Mỗi mã chứng quyền có bảo đảm luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ tham chiếu xác định lãi/lỗ. Mặc dù có rất nhiều loại chứng quyền bảo đảm khác nhau, nhưng tại Việt Nam nhà đầu tư mới chỉ được giao dịch loại Chứng quyền Mua theo chuẩn châu Âu (không được thực hiện quyền trước khi đáo hạn, khác với chuẩn Mỹ là được thực hiện quyền trước khi đáo hạn), và khi thực hiện quyền thì cũng chỉ được thanh toán bằng tiền mặt. Để giao dịch với chứng quyền có bảo đảm, bạn sẽ phải làm quen và hiểu rõ một số thông tin liên quan, nhưng quan trọng nhất sẽ là các loại giá. Có 3 loại giá gắn liền với chứng quyền có bảo đảm - Giá chứng quyền: Hay giá giao dịch của chứng quyền, là giá mà bạn mua vào/bán ra chứng quyền. Bạn có thể mua vào với giá phát hành nếu tham gia mua đấu giá khi chứng quyền được phát hành. Hoặc bạn mua/bán trên thị trường thứ cấp khi chứng quyền được niêm yết. Cụ thể là trên sàn HSX. Giá chứng quyền thay đổi liên tục tùy thuộc vào như cầu mua bán của các nhà đầu tư và sẽ được quyết định bởi thị trường. - Giá thực hiện: là giá được xác định trước tại thời điểm bạn mua chứng quyền có bảo đảm. Thông thường giá thực hiện sẽ được xác định ngay ở thời điểm chứng quyền được phát hành, và chỉ thay đổi khi có sự kiện doanh nghiệp làm thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Bạn lãi hay lỗ khi sở hữu chứng quyền là căn cứ vào chênh lệch giữa giá hiện tại của chứng quyền và giá thực hiện. - Giá thanh toán: Nếu bạn không bán chứng quyền trước khi đáo hạn, thì giá thanh toán sẽ được dùng để thanh toán lãi hoặc lỗ của chứng quyền khi đến thời điểm đáo hạn. Giá thanh toán được tính bằng trung bình giá đóng cửa 5 ngày cuối cùng trước ngày đáo hạn của chứng khoán cơ sở (không bao gồm ngày đáo hạn) 1.2. Tính đòn bẩy của chứng quyền Một trong những ưu điểm của chứng quyền có bảo đảm là bạn có được hiệu ứng đòn bẩy mà không cần phải vay như với chứng khoán cơ sở.
76 Chứng khoán thực hành căn bản Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt Ví dụ bạn có 10 triệu đồng và mua chứng khoán cơ sở A với giá 10000đ/CP, như vậy bạn chỉ có thể mua được 1000CP, nếu muốn mua nhiều hơn bạn sẽ phải vay và chịu lãi suất vay khá cao. Cùng với số tiền trên bạn có thể mua được 5000 chứng quyền, giả sử chứng quyền của cổ phiếu A có giá 2000đ/chứng quyền, với giá thực hiện 10000đ, và tỷ lệ chuyển đổi 1:1 Giả sử giá cổ phiếu A tăng lên thành 14000 đ, như vậy nếu mua cổ phiếu A, bạn sẽ lãi 4 triệu, tương đương 40%, nhưng nếu mua chứng quyền, bạn sẽ lãi 10 triệu, tương đương 100%. Ở chiều ngược lại, nếu giả sử giá cổ phiếu A giảm còn 6000 đồng/cổ phiếu, nếu mua cổ phiếu, bạn sẽ lỗ 4 triệu, nhưng nếu mua chứng quyền, bạn sẽ lỗ toàn bộ 10 triệu. Thậm chí chỉ cần giá không tăng, bạn cũng sẽ mất toàn bộ khỏa đầu tư của mình. Đây chứng là hiệu ứng đòn bẩy của chứng quyền có bảo đảm. 1.3. Các rủi ro của chứng quyền Do giá chứng quyền với quyền mua tăng giảm cùng chiều với chứng khoán cơ sở, còn giá chứng quyền với quyền bán tăng giảm ngược chiều với chứng khoán cơ sở, nên chứng quyền với quyền mua sẽ có tác dụng cố định giá khi giá chứng khoán cơ sở giảm, còn chứng quyền với quyền bán có tác dụng cố định giá ở chiều ngược lại. Nói cách khác, nếu bạn muốn phòng ngừa rủi ro khi giá chứng khoán cơ sở giảm, bạn sẽ mua thêm chứng quyền với quyền bán và ngược lại, để phòng ngừa rủi ro khi giá chứng khoán tăng trái với mong muốn của bạn (chẳng hạn khi bạn bán khống chứng khoán cơ sở), bạn sẽ mua thêm chứng quyền với quyền mua. Ở Việt Nam bạn sẽ chỉ được mua chứng quyền với quyền mua, do đó chức năng cố định giá (tiếng Anh là hedging) của chứng quyền bị vô hiệu hóa một phần. Khi giá chứng khoán cơ sở giảm, bạn sẽ không thể sử dụng chứng quyền như một công cụ phòng ngừa rủi ro. Nếu bạn không mua chứng khoán cơ sở mà chỉ mua bán chứng quyền để sử dụng hiệu ứng đòn bẩy, bạn cần lưu ý là dù bạn sẽ chỉ lỗ tối đa số tiền bỏ ra để mua chứng quyền, bất kể giá chứng khoán cơ sở giảm đến đâu, nhưng đó cũng là toàn bộ khoản đầu tư của bạn. Một điểm khác cần lưu ý khi mua chứng quyền là bạn cũng sẽ mất toàn bộ khoản đầu tư vào chứng quyền nếu giá chứng khoán cơ sở đi ngang. 1.4. Các thông tin cơ bản về chứng quyền có bảo đảm Bên cạnh các loại giá, bạn cũng sẽ phải nắm vững các thông tin khác về chứng quyền. Các thông
Chứng khoán thực hành căn bản 77 Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt tin mà bạn cần biết bao gồm: - Tỷ lệ chuyển đổi: bạn sẽ cần đặc biệt chú ý đến thông số này, nó sẽ cho bạn biết 1 chứng khoán cơ sở tương ứng với bao nhiêu chứng quyền. Mặc dù bạn sẽ không được đổi chứng quyền lấy chứng khoán (cơ sở vì quyền này ở Việt Nam được thực hiện bằng cách thanh toán tiền mặt khi bạn có lãi), nhưng tỷ lệ chuyển đổi vẫn quyết định lãi lỗ thực tế của bạn. Bạn cần lưu ý giá chứng quyền thấp không có bất cứ lợi thế nào nếu tỷ lệ chuyển đổi cao, với cùng 1 mã chứng khoán cơ sở thì 1 chứng quyền giá 1000đ và tỷ lệ chuyển đổi 5:1 cũng không rẻ hơn 1 chứng quyền giá 5000đ và tỷ lệ chuyển đổi 1:1, có chăng chỉ là thanh khoản cao hơn. - Ngày giao dịch cuối cùng: đây sẽ là ngày cuối mà chứng quyền có thể mua bán trên sàn chứng khoán - Phương thức giao dịch: tương tự chứng khoán cơ sở, chứng quyền cũng được giao dịch theo phương thức T+2, nghĩa là nếu bạn mua chứng quyền, thì 2 phiên sau bạn mới chưng quyền mới được ghi nhận vào tài khoản của bạn, và 3 phiên sau bạn mới bán được. Tất nhiên, các công ty chứng khoán có thể cho phép bạn bán sớm với 1 khoản phí không hề nhỏ. - Kiểu thanh toán: Chứng quyền có bảo đảm sử dụng kiểu thanh toán Châu Âu, nghĩa là bạn không thể thực hiện quyền trước khi đáo hạn. 1.5. Cấu trúc giá của chứng quyền Để hiểu về cấu trúc giá của chứng quyền, chúng ta cần nắm được hai khái niệm giá trị thời gian và giá trị nội tại:
78 Chứng khoán thực hành căn bản Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt Hình 5.1 – Cấu trúc giá chứng quyền - Giá trị thời gian là giá trị mà chứng quyền sẽ thực hiện trong tương lai. Giá trị này sẽ chỉ tồn tại khi chứng quyền chưa đáo hạn, và sẽ mất đi khi chứng quyền đáo hạn. Giá trị thời gian rất khó để định giá, các phương pháp định giá cũng khá phức tạp. Hai phương pháp thường được sử dụng là Mô hình nhị phân (Binominal model) và mô hình Black Sholes. - Giá trị nội tại là chênh lệch giữa giá hiện hành và giá thực hiện. Giá nội tại có thể dễ dàng tính được. 1.6. Xác định lãi lỗ tại thời điểm đáo hạn Ở thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ lãi nếu giá thanh toán lớn hơn tổng giá thực hiện và giá chứng quyền ở thời điểm mua (phí chứng quyền). Nhà đầu tư sẽ hòa vốn nếu Giá thanh toán bằng tổng giá thực hiện và giá chứng quyền ở thời điểm mua. Nhà đầu tư sẽ lỗ một phần nếu giá thanh toán nằm giữa giá thực hiện và tổng giá thực hiện và giá chứng quyền ở thời điểm mua. Nhà đầu tư sẽ lỗ toàn bộ, với mức lỗ bằng phí chứng quyền nếu giá thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện.
Chứng khoán thực hành căn bản 79 Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt Hình 5.2 – Xác định lãi lỗ ở thời điểm đáo hạn 1.7. Các trường hợp chứng quyền điều chỉnh Khi giá chứng khoán cơ sở bị điều chỉnh do các sự kiện của doanh nghiệp như trả cổ tức (bằng tiền hoặc cổ phiếu), phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, thì các thông số của chứng quyền cũng sẽ bị điều chỉnh, nhưng giá chứng quyền sẽ không bị điều chỉnh. Có 2 thông số của chứng quyền sẽ bị điều chỉnh như sau: - Giá thực hiện: Giá thực hiện sẽ bị điều chỉnh theo tỷ lệ điều chỉnh của giá chứng khoán cơ sở. Giá thực hiện mới sẽ được tính bằng giá thực hiện hiện tại nhân với tỷ lệ giữa giá đóng cửa điều chỉnh và giá đóng cửa của phiên liền trước phiên không hưởng quyền. Như vậy theo quy định của Việt Nam giá thực hiện mới sẽ giảm. - Tỷ lệ chuyển đổi: Tỷ lệ chuyển đổi sẽ bị điều chỉnh với cùng hệ số với giá thực hiện, nói cách khác là tỷ lệ chuyển đối mới cũng sẽ bị giảm. 1.8. Các thông số giao dịch của chứng quyền Sau khi đã làm quen với hầu hết các thông số quan trọng liên quan đến chứng quyền bảo đảm, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các thông số giao dịch của chứng quyền. Chứng quyền được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, và bạn có thể sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch chứng quyền có bảo đảm. Lưu ý là mặc dù chứng quyền có bảo đảm là một loại chưng khoán phái sinh, nhưng bạn sẽ không sử dụng tiểu khoản phái sinh để giao dịch. Thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, đơn vị giao dịch và chu kỳ thanh toán của chứng quyền
80 Chứng khoán thực hành căn bản Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt hoàn toàn giống với chứng khoán cơ sở: - Thời gian giao dịch được chia làm 3 phiên o Từ 9h-9h15 là phiên giao dịch định kỳ xác định giá mở cửa o Từ 9h15 – 11h30 và từ 13h – 14h30 là phiên giao dịch khớp liên tục o Từ 14h30-14h45 là phiên giao dịch định kỳ xác định giá đóng cửa o Giao dịch thỏa thuận kéo dài từ 9h đến 15h. o Thời gian nghỉ giữa các phiên từ 11h30 đến 13h - Phương thức giao dịch bao gồm khớp lệnh trực tiếp trên sàn và giao dịch thỏa thuận - Đơn vị giao dịch tối thiểu là 10 chứng quyền - Chu kỳ thanh Toán là T+2 Riêng bước giá, thì chứng quyền có bảo đảm áp dụng bước giá 10đ cho mọi mức giá. Biên độ giao dịch của chứng quyền có bảo đảm là một trong những yếu tố mang lại tính hấp dẫn của loại chứng khoán này. Nếu như chứng khoán cơ sở có biên độ giá tương đối hạn chế (7% với sàn HSX), thì biên độ giá của chứng quyền có bảo đảm lại khá cao, và được tính bằng biên độ giao dịch của chứng khoán cơ sở chia cho tỷ lệ chuyển đổi. Các mã chứng quyền thường có biên độ giao dịch lên đến vài chục phần trăm. Giá tham chiếu của mỗi phiên giao dịch cũng chính là giá đóng cửa của phiên trước. Có 2 trường hợp ngoại lệ: - Giá tham chiếu của phiên đầu tiên được tính bằng giá phát hành nhân với tỷ lệ giữa giá tham chiếu chứng khoán cơ sở ở phiên này và phiên phát hành chứng quyền, tiếp tục nhân với tỷ lệ giữa tỷ lệ chuyển đối của 2 phiên nói trên. Thông thường tỷ lệ chuyển đổi của 2 phiên này bằng nhau, nên cơ bản giá tham chiếu phiên đầu tiên sẽ được tính bằng giá phát hành nhân với tỷ lệ giữa giá tham chiếu chứng khoán cơ sở ở phiên này và phiên phát hành chứng quyền. - Giá tham chiếu phiên chứng khoán cơ sở điều chỉnh: Mặc dù chứng khoán cơ sở bị điều chỉnh giá, nhưng giá chứng quyền lại không bị điều chỉnh theo, bởi vậy giá tham chiếu của phiên này vẫn bằng giá đóng cửa của phiên liền trước, nhưng biên độ thì bị thu hẹp so với bình thường do biên độ của chứng khoán cơ sở bị thu hẹp.
Chứng khoán thực hành căn bản 81 Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt 1.9. Ví dụ minh họa Chúng ta hãy cùng nhau xem xét ví dụ sau: nhà đầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 60,000 đồng) với các thông số sau: - Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1 - Thời hạn CW: 3 tháng - Giá thực hiện 60,000 đồng - Giá CW: 1,000 đồng/CW Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1,000 CW FPT là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu. So sánh với vốn đầu tư để mua 3200 Cổ phiếu FPT là 192 triệu Chúng ta so sánh hai hình thức đầu tư với 3 giả thiết: - Sau 3 tháng giá FPT tăng lên 80000 đ - Sau 3 tháng giá FPT tăng lên 64000 đ - Sau 3 tháng giá FPT giảm xuống còn 40000 đ 3 trường hợp này tương ứng với 3 trường hợp đầu tư chứng quyền có lãi 64 triệu đồng (tương đương lãi 400% trên vốn đầu tư), hòa vốn và lỗ (100% vốn đầu tư). Với cùng giả thiết trên nếu đầu tư chứng khoán cơ sở với 192 triệu đồng thì ở trường hợp đầu bạn cũng lãi 64 triệu đồng (tương đương lãi 33,3% trên vốn đầu tư), trường hợp 2 bạn lãi 12.8 triệu đồng (tương đương lãi 6.67% trên vốn đầu tư), và trường hợp cuối lỗ 64 triệu (tương đương lỗ 33,3% trên vốn đầu tư). Như vậy nếu may mắn bạn chỉ cần sử dụng một số vốn khá nhỏ để đạt được mức lợi nhuận tương đương với việc mua chứng khoán cơ sở bằng một khoản tiền gấp hơn cả chục lần. Tất nhiên nếu bạn đầu tư một khoản tiền tương đương với khoản tiền đầu tư vào chứng khoán cơ sở, thì mức lợi nhuận sẽ còn cao hơn nữa, và tất nhiên nếu bị lỗ thì mức lỗ cũng sẽ cao hơn rất nhiều so với giao dịch chứng khoán cơ sở. Lưu ý ví dụ trên chỉ mang tính minh họa, trên thực tế nhưng cú tăng giá đến 50% trong 3 tháng sẽ rất hiếm gặp với các mã chứng khoán cơ sở của chứng quyền. 1.10. Giao dịch chứng quyền trên hệ thống của FireAnt FireAnt cung cấp khả năng giao dịch chứng quyền giống như với các mã chứng khoán khác niêm
82 Chứng khoán thực hành căn bản Chứng quyền có bảo đảm Chương 5 FireAnt yết trên sàn HSX. Khi giao dịch trên hệ thống của FireAnt bạn sẽ tận dụng được mọi lợi thế mà các ứng dụng FireAnt đem lại: - Giao dịch theo chuẩn quốc tế - Giao dịch trên tất cả các ứng dụng của FireAnt, với các nền tảng web, desktop và mobile - Giao dịch tại bất cứ vị trí nào trên các ứng dụng, qua đó hạn chế việc bỏ lỡ cơ hội - Đơn giản hóa bộ lệnh: bạn chỉ còn phải phân biệt duy nhất 2 loại lệnh là market và limit - Hỗ trợ điền thông tin giúp bạn rút ngắn thời gian đặt lệnh - Giao dịch là tuyệt đối an toàn, FireAnt không xử lý hay lưu trữ thông tin giao dịch của bạn mà gửi trực tiếp lệnh của bạn sang công ty chứng khoán để xử lý, đăng nhập vào tài khoản của bạn vẫn là đăng nhập trên hệ thống của công ty chứng khoán. - Bạn có thể sử dụng hệ thống giao dịch ngay cả khi bạn không phải hội viên trả phí của FireAnt - Bạn có thể sử dụng hệ thống giao dịch ảo để làm quen với việc giao dịch trước khi chuyển sang giao dịch thật. Hệ thống giao dịch ảo được thiết kế để bạn có trải nghiệm gần với thực tế nhất, với dữ liệu giá giao dịch thực và chạy theo thời gian thực. Hình 5.3 – Giao dịch chứng quyền có bảo đảm trên hệ thống FireAnt
84 Chứng khoán thực hành căn bản Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt Mô tả bài học Trong bài học này chúng ta sẽ làm quen với hai mô hình đầu tư rất hiệu quả là mô hình đầu tư giá trị, được Warren Buffett, người được coi là nhà đầu tư vĩ đại nhất mọi thời đại áp dụng thành công, và chiến lược đầu tư tăng trưởng của Philip Arthur Fisher, người được coi là người thầy vĩ đại của các nhà đầu tư vĩ đại. Chúng ta cũng sẽ làm quen với triết lý chỉ đầu tư vào những gì bạn hiểu rõ của Peter Lynch, nhà quản lý quỹ thiên tài, và mô hình CANSLIM của William O’Neil, mô hình được coi là thích hợp với các nhà đầu tư cá nhân bởi tính linh hoạt và dễ sử dụng những vẫn đem lại hiệu quả cao. Mục tiêu của bài học Giúp học viên tìm hiểu những chiến lược đầu tư hiệu quả, như chiến lược đầu tư giá trị, chiến lược đầu tư tăng trưởng, cũng như chọn các tiêu chí đầu tư thích hợp, như lựa chọn cổ phiếu mình biết rõ hay sử dụng mô hình đầu tư CANSLIM. Sau khóa học, học viên sẽ: - Nắm được hai chiến lược đầu tư hiệu quả là đầu tư giá trị và đầu tư tăng trưởng - Nắm được triết lý đầu tư vào những gì mình hiểu rõ - Nắm được nguyên lý của mô hình CANSLIM Nội dung Nội dung của bài học sẽ gồm 4 phần: - Phần 1 chúng ta sẽ tìm hiểu về chiến lược đầu tư giá trị và các quy tắc của chiến lược đầu tư này. Một số thương vụ thành công của Warren Buffett sẽ được sử dụng làm ví dụ minh họa. - Phần 2 của bài học chúng ta sẽ tìm hiểu về chiến lược đầu tư tăng trưởng, và 15 tiêu chí chọn cổ phiếu của Philip Arthur Fisher. - Trong phần 3 chúng ta sẽ tìm hiểu về triết lý chỉ đầu tư vào doanh nghiệp bạn biết rõ của Peter Lynch, cũng như cách ông phân loại doanh nghiệp. - Phần cuối của bài học, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mô hình CANSLIM của William O’Neil
Chứng khoán thực hành căn bản 85 Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt 1.1. Warren Buffett và chiến lược đầu tư giá trị Chúng ta sẽ bắt đầu chương này bằng việc tìm hiểu về chiến lược đầu tư giá trị của Warren Buffett. Warren Buffett có một câu nói rất nổi tiếng: Giá là thứ mà bạn phải trả, giá trị là thứ bạn sẽ nhận được. 1.1.1. Các cột mốc thời gian Warren Buffett bắt đầu kinh doanh từ rất sớm, ông mua cổ phiếu đầu tiên năm 11 tuổi. Năm 14 tuổi cùng với một người bạn ông đầu tư vào chuỗi máy bắn bóng đặt tại các tiệm cắt tóc. Ông đã tích lũy được 53 ngàn đô la khi ở tuổi 16. Năm 1956 sau khi Benjamin Graham giải tán công ty nơi ông làm việc, ông quay về quê ở Omaha và bắt đầu khởi nghiệp đầu tư với số vốn tích lũy được là 140 ngàn đô la. Đầu năm 1962 Warren Buffett trở thành triệu phú ở độ tuổi 32, cũng trong năm này ông giành quyền kiểm soát Berkshire Hathaway, Berkshire Hathaway hiện nay là một tập đoàn lớn thứ 9 thế giới tính theo doanh thu. Thập niên 80 là thời kỳ đầu tư thành công của Warren Buffett, tài sản của ông tăng lần lượt từ 376 triệu đô la năm 1982 lên 630 triệu năm 1983 và vượt 1 tỷ đô la vào năm 1986. Năm 1988 ông sở hữu 7% tập đoàn Coca Cola, đây là một trong những thương vụ thành công nhất của Buffett. Khoản đầu tư 1 tỷ đô la của Buffett vào Coca-Cola đã tăng gần 16 lần trong 27 năm sau đó. Tính ra mức lợi nhuận hàng năm là khoảng 11%. Năm 2008 Buffett là người giàu nhất thế giới. Hiện nay tài sản của ông trị giá khoảng 86.6 tỷ đô la, và ông là người giàu thứ 3 thế giới. (Hiện Berkshire Hathaway của Buffett nắm tới 252,5 triệu cổ phiếu Apple, với giá trị khoảng 37 tỷ đô la, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục. Ở thời điểm này đây là khoản đầu tư bị giảm giá trị mạnh nhất của Berkshire Hathaway, giảm 30% trong quý 4 năm 2018, tuy vậy giá trị của khoản đầu tư này vẫn cao hơn giá vốn. Việc Buffett mua cổ phiếu Apple lại mua nhiều như vậy là khá đặc biệt, vì ông thường né các công ty công nghệ.) 1.1.2. Một số thương vụ để đời Thương vụ đáng nhớ đầu tiên của Buffett là mua cổ phiếu GEICO. Buffett bị thuyết phục bởi CEO của GEICO, nên quyết định đầu tư toàn bộ số tiền của mình vào GEICO. Ông bán 1 năm sau đó khi lãi 50%. Cổ phiếu GEICO sau đó tiếp tục tăng 100 lần, và Buffett coi đây là bài học có ý nghĩa quyết định đến phương thức đầu tư của ông. Bài học chúng ta thu được ở đây là, nếu sở hữu một
86 Chứng khoán thực hành căn bản Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt cổ phiếu tốt, đừng vội bán, mà hãy để nó tiếp tục tăng giá và đem lại lợi nhuận cho bạn. Buffett mua toàn bộ GEICO vào năm 1995. Thương vụ mua American Express năm 1963 diễn ra khi American Express vướng vào một rắc rối do công ty con của họ liên quan đến một vụ lừa đảo, khiến giá cổ phiếu của American Express giảm hơn 50%. Sau 10 năm khoản đầu tư này tăng gấp 10 lần. Bài học rút ra ở đây là khi cổ phiếu 1 công ty kinh doanh tốt, bị rớt giá vì những lý do không ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của nó, thì đó là cơ hội rất tốt để mua được cổ phiếu chất lượng cao giá rẻ. Trong thương vụ mua Capital Cities/ ABC Corporation năm 1985, Warren Buffett đã trả cho 1 cổ phiếu với giá 17.25 đô la vào năm 1986, tổng giá trị đầu tư là 500 triệu đô la. Buffett đã giữ cổ phiếu này 10 năm và bán ra vào năm 1995 cho Disney, giá cổ phiếu đạt 127 đô la, giá trị khoản đầu tư tăng lên đế 19 tỷ đô la, tỷ suất lợi nhuận hàng năm là 24%. Trong thương vụ này, Buffett không trả giá quá cao, cũng không qua thấp. Ông trả đúng giá trị của nó, nhưng qua thời gian, giá trị nội tại của doanh nghiệp tăng dần, cùng với giá cổ phiếu của nó. Bài học rút ra ở đây là bạn cần kiên nhẫn, ngay cả một doanh nghiệp vĩ đại cũng cần thời gian để phát triển giá trị nội tại của nó. Buffett và Berkshire bắt đầu đầu tư vào Freddie Mac từ năm 1988 với giá 4 đô la mỗi cổ phiếu rất lâu trước khi cuộc khủng hoảng 2008 nổ ra, khi Freddie Mac là một trong số các công ty phải chịu sức ảnh hưởng nặng nề nhất. Buffett và Berkshire bán cổ phiếu Freddie Mac vào năm 2000 với giá 70 đô la mỗi cổ phiếu, khi cho rằng mô hình kinh doanh của Freddie Mac đã thay đổi và ông không thích mô hình mới có tính rủi ro hơn. Những gì diễn ra sau đó quả đúng như dự báo của Warren Buffett. Freddie Mac sụp đổ và được chính phủ Mỹ tiếp quản với giá 1,5 đô la mỗi cổ phiếu. Bài học rút ra ở đây là bạn không cần có giác quan thứ 6 mà cần có sự hiểu biết sâu sắc về công ty mà bạn đầu tư. 1.1.3. Các sai lầm của Warren Buffett Mặc dù Buffett là một thiên tài về đầu tư, ông vẫn có những sai lầm nhất định. Khi Buffett đầu tư vào Berkshire Hathaway năm 1962, thì Berkshire Hathaway là một công ty dệt đang «hấp hối». Ông đã mua vào cổ phiếu này vì nghĩ rằng có thể kiếm lời, do giá đã giảm xuống thấp hơn nhiều so với giá sổ sách. Nhưng sau đó, công ty này tìm cách lừa thêm nhiều tiền từ Buffett. Thất vọng và cay đắng, ông quyết mua luôn cổ phần kiểm soát công ty, sa thải quản lý và cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh dệt trong 20 năm sau đó.
Chứng khoán thực hành căn bản 87 Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt Buffett ước tính quyết định “trả thù” trên khiến ông tiêu tốn 200 tỷ đô la (tất nhiên đây là chi phí cơ hội). Bài học rút ra ở đây là không được để cảm xúc xen vào các quyết định tài chính. Năm 1993, Warren Buffett mua lại Dexter Shoe Co. với giá 433 triệu đô la bằng cổ phiếu Berkshire Hathaway. Trong thư gửi cổ đông năm 2007, ông nói rằng đây là quyết định sai lầm, thừa nhận rằng đã làm tiêu tốn 3,5 tỷ đô la của nhà đầu tư. Thời điểm 2007, con số này tương đương 1,6% tài sản của Berkshire Hathaway. Năm 2014 ông bày tỏ sự thất vọng về thương vụ này thêm một lần nữa, lúc này 1.6% tài sản của Berkshire Hathaway đã có giá trị 5,7 tỷ đô la. Năm 2001, các công ty sản xuất giày dép của Berkshire đều bị ảnh hưởng bởi tình trạng thua lỗ của Dexter. Phần lớn giày dép của Dexter được sản xuất tại Mỹ khiến cho sức cạnh tranh của nó kém đi bởi giá quá cao so với các sản phẩm khác được sản xuất ở nước ngoài với chi phí nhân công thấp. Buffett cho rằng Dexter là thương vụ tồi tệ nhất mà ông từng thực hiện. Quyết định sai lầm của Buffett cho thấy một bài học lớn rằng: Một công ty trong tình trạng tốt nhất là khi nó sở hữu lợi thế cạnh tranh có thể nhìn thấy được. Mua General Reinsurance vào năm 1998 từ đầu đã không phải quyết định tốt nhất cho chiến lược đầu tư của Warren Buffett. Dù đã chuyển biến mọi thứ theo hướng tích cực, nhưng Buffett vẫn cảm thấy hối tiếc với thương vụ này. Buffett thừa nhận trong thư gửi cổ đông năm 2016 rằng ông đã có một sai lầm khủng khiếp khi phát hành thêm 272.000 cổ phiếu Berkshire để mua General Re - động thái làm tăng lượng cổ phiếu lưu hành của công ty thêm 21,8%. Bài học rút ra ở đây là không nên bán đi cổ phiếu tốt để mua một cổ phiếu khác kém hơn. Khi được hỏi vì sao chưa bao giờ mua cổ phiếu Amazon, Buffett thừa nhận rằng ông không có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này. Tuy nhiên ông cho rằng do không hiểu được mô hình của Amazon và giá cả dường như đã không phản ảnh được sức mạnh của mô hình này vào thời điểm đó, nên ông đã lỡ mất thời điểm. Danh mục đầu tư của Warren Buffett cũng không có cổ phiếu Google và đó là điều ông cảm thấy hối tiếc. Trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 của Berkshire Hathaway, Buffett đã nói với các cổ đông rằng ông đã sai lầm khi không mua cổ phiếu của Google nhiều năm trước. Buffett thường tránh xa các cổ phiếu công nghệ bởi ông không hiểu rõ mô hình kinh doanh của họ. Ông thừa nhận rằng lẽ ra nên nhận ra tiềm năng của Google bởi ông là một khách hàng quảng cáo lớn của Google. Bài học rút ra ở đây là: Việc rót tiền vào một công ty mình không biết rõ không phải là quyết định đúng đắn, nhưng việc tránh xa nó cũng không phải là khôn ngoan. Do đó, hãy hợp tác với những người có thế mạnh khác với bạn để giúp bạn tránh bỏ lỡ những cơ hội tuyệt vời.
88 Chứng khoán thực hành căn bản Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt 1.1.4. Chiến lược đầu tư giá trị của Warren Buffett Chiến lược đầu tư giá trị bao gồm các quy tắc như sau: - Mua công ty chất lượng có giá trị nội tại cao hơn thị giá: Một công ty chất lượng thì sẽ phát triển, và các nhà đầu tư không sớm thị muộn cũng sẽ nhận ra nó. Nhưng khi đám đông nhận ra thì giá cổ phiếu cũng đã rất cao, vì vậy bạn cần tìm những công ty đang bị thị trường đánh giá thấp. - Bỏ qua những biến động ngắn hạn của thị trường: Đầu tư giá trị khác với lướt sóng, những biến động ngắn hạn của thị trường không phản ánh giá trị thực của cổ phiếu, nó đơn giản chỉ là mức giá mà các nhà đầu tư thấy hợp lý ở một thời điểm nhất định. - Giá trị của doanh nghiệp nằm ở chất lượng của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp thực sự có chất lượng phát triển và gia tăng giá trị của nó. Việc tăng giá sẽ bền vững và bạn cần phải đủ kiên nhẫn. Giá trị của doanh nghiệp nằm ở các yếu tố sau: o Quản trị xuất sắc: một bộ máy quản trị xuất sắc sẽ biết cách đưa ra các lựa chọn đúng đắn doanh nghiệp, họ biết cách tiết kiệm chi phí và biết làm gì để tăng trưởng doanh thu cũng như khiến doanh nghiệp phát triển bền vững. Có thể nói quản trị tốt là yếu tố then chốt để doanh nghiệp thành công o Hướng cổ đông: Nếu doanh nghiệp coi thường cổ đông và không coi việc đem lại lợi ích cho cổ đông là trách nhiệm của mình, thì bạn đầu tư vào doanh nghiệp đó và trở thành cổ đông của nó có ích gì. o Định hướng kinh doanh rõ ràng: Doanh nghiệp có định hướng kinh doanh rõ ràng sẽ dễ hơn cho bạn khi theo dõi sự phát triển của nó. o Sản phẩm chất lượng: Sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Tuy đây chưa phải điều kiện đủ để doanh nghiệp kinh doanh tốt, nhưng lại là điều kiện cần thiết. o Có lợi thế so với đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh sẽ bị đối thủ lấn át, bạn không nên đầu tư vào một doanh nghiệp làng nhàng o Lợi nhuận tăng trưởng: Lợi nhuận có thể không có vào giai đoạn doanh nghiệp gia tăng đầu tư vào các dự án và phát triển sản phẩm, nhưng về lâu dài nếu doanh nghiệp không tạo ra lợi nhuận thì sẽ không có tiền tái đầu tư và không thể phát triển. Muốn phát triển mạnh thì doanh nghiệp không những cần có lợi nhuận mà còn phải tăng trưởng được lợi nhuận qua các năm. - Yếu tố mang lại sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp: Đây là điểm bạn cần dặc biệt quan tâm. Khi các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, luôn có sự cạnh tranh về thị trường,
Chứng khoán thực hành căn bản 89 Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt khách hàng và sản phẩm. Một doanh nghiệp không có sức cạnh tranh sẽ nhanh chóng bị loại khỏi cuộc chơi. Các yếu tố cạnh tranh có thể bao gồm: o Có công nghệ độc bá: Công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Công nghệ giúp doanh nghiệp quản trị tốt hơn, sáng tạo hơn, và có được sản phẩm dịch vụ tốt hơn. Một doanh nghiệp sở hữu những công nghệ độc bá sẽ cho ra những sản phẩm ưu việt, và đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn. o Nhiều sáng chế, phát minh: Doanh nghiệp sở hữu nhiều sáng chế phát minh, chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư nhiều vào nghiên cứu phát triển sản phẩm. Các phát minh cho phép doanh nghiệp tạo được sản phẩm mới ưu việt hơn, có sức cạnh tranh mạnh hơn. o Thương hiệu mạnh: Thương hiệu là hình ảnh của doanh nghiệp được thể hiện ra bên ngoài thông qua các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ, một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ có uy tín lớn với đối tác và khách hàng, và sản hẩm của họ sẽ dễ được thị trường chấp nhận hơn. 1.2. Philip Arthur Fisher và chiến lược đầu tư tăng trưởng Trong mục này chúng ta sẽ chuyển sang nghiên cứu chiến lược đầu tư tăng trưởng của Phillip Arthur Fisher. Fisher từng phát biểu: Thị trường tràn ngập bởi đám đông biết giá của mọi thứ, nhưng không biết giá trị của bất cứ thứ gì. 1.2.1. Các mốc thời gian Fisher khởi nghiệp năm 1928 khi ông 21 tuổi với công việc của một chuyên gia phân tích chứng khoán tại Ngân hàng Anglo-London ở San Francisco. Ông chuyển sang một công ty giao dịch chứng khoán một thời gian ngắn trước khi bắt đầu khởi nghiệp bằng đồng tiền của mình khi thành lập công ty Fisher & Company năm 1931. Ông quản lý các công việc của công ty cho đến khi nghỉ hưu năm 1999 ở tuổi 92. Trong suốt sự nghiệp của mình ông đã tạo ra những lợi nhuận đầu tư phi thường cho các khách hàng. Thương vụ nổi tiếng của Fisher là vào năm 1955 khi ông mua cổ phiếu Motorola, cổ phiếu mà ông vẫn giữ đến khi qua đời năm 2004. Năm 1960 ông xuất bản sách: Cổ phiếu thường, Lợi nhuận phi thường. Cuốn sách được nhiều thế hệ nhà đầu tư coi là cẩm nang đầu tư chứng khoán. Fisher cũng nổi tiếng với 15 tiêu chí chọn cổ phiếu.
90 Chứng khoán thực hành căn bản Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt 1.2.2. Các ấn phẩm của Arthur Fisher Fisher có xuất bản một số ấn phẩm nổi tiếng, bao gồm - Cổ phiếu thường, lợi nhuận phi thường, xuất bản năm 1960 - Nhà đầu tư kiên định ngủ ngon, xuất bản năm 1975 - Phát triển một triết lý đầu tư, xuất bản năm 1980 Nếu có thể bạn nên đọc cả 3 tác phẩm này, nhưng tối thiểu bạn nên đọc cuốn Cổ phiếu thường, lợi nhuận phi thường. Cuốn sách này sẽ cho bạn rất nhiều gợi ý và ý tưởng trong việc đầu tư chứng khoán. 1.2.3. Tiêu chí chọn cổ phiếu Fisher đưa ra 15 tiêu chí chọn lọc cổ phiếu, mặc dù rất khó có cổ phiếu nào đạt đủ cả 15 tiêu chí, nhưng nếu bạn tìm được những cổ phiếu thỏa mãn hơn 10 tiêu chí trong đó thì cũng đã rất tốt. Các tiêu chí của Fisher bao gồm: - Tiêu chí 1: Liệu công ty có những sản phẩm và dịch vụ có đủ tiềm năng, thị trường đủ lớn để tăng doanh thu ít nhất trong vài năm tới không? y Với tiêu chí này Fisher muốn nhấn mạnh là doanh nghiệp cần có tiềm năng phát triển trong vài năm tới chứ không chỉ đơn giản là trong thời gian đã qua hoặc hiện tại. Có thể thành tích của cổ phiếu đó trong quá khứ rất tốt. Nhưng điều đó không có nghĩa trong những năm tiếp theo sẽ được như vậy. - Tiêu chí 2: Bộ máy quản lý của công ty có quyết tâm tiếp tục phát triển các dòng sản phẩm hay những quy trình sản xuất, nhằm gia tăng hơn nữa tổng doanh thu trong khi tiềm năng tăng trưởng của các dòng sản phẩm hấp dẫn hiện tại đã bị khai thác quá nhiều?” y Một số lãnh đạo khi thấy doanh nghiệp phát triển mạnh, có doanh thu cao thường ngủ quên trên chiến thắng, và không chú trọng đến việc tìm kiếm và phát triển dòng sản mới, chỉ khi bị cạnh tranh, doanh thu chững lại thậm chí giảm sút từ sản phẩm đã từng là thế mạnh của mình thì họ mới bắt đầu tìm kiếm, phát triển dòng sản phẩm mới. Và như vậy chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị mất lợi thế cạnh tranh. - Tiêu chí 3: Những nỗ lực nghiên cứu và phát triển của công ty sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quy mô của nó? y Ở tiêu chí này Fisher đánh giá cao việc nỗ lực nghiên cứu và phát triển của công ty. Nhưng điều đó cần phải dựa trên thực lực tài chính, thế mạnh của doanh nghiệp, bởi lẽ khi
Chứng khoán thực hành căn bản 91 Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt chưa được chuẩn bị trước cho sự mở rộng quy mô thì khả năng doanh nghiệp phát triển ngoài tầm kiểm soát, có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Theo thống kê thì doanh nghiệp dễ thất bại nhất là ở giai đoạn mở rộng quy mô. - Tiêu chí 4: Cách thức tổ chức bán hàng của công ty đã hiệu quả chưa? y Doanh thu cao chưa chắc đồng nghĩa với việc tổ chức bán hàng hiệu quả, đơn giản vì sản phẩm, dịch vụ đó là quá cần thiết, không thể thay thế, hay nhu cầu quá lớn thì doanh số của sản phẩm, dịch vụ đó cao là chuyện có thể hiểu được. Nhưng trong những thời điểm khó khăn, thị trường bão hòa lúc đó nếu không có một cách thức tổ chức bán hàng hiệu quả thì doanh số khó có thể đảm bảo được. - Tiêu chí 5: Biên lợi nhuận của công ty có cao không? y Đây là một chủ đề được giới tài chính coi như xương sống của các quyết định đầu tư bền vững. Trên quan điểm của nhà đầu tư, doanh thu chỉ có giá trị khi làm tăng lợi nhuận. Doanh thu tăng không có nghĩa là lợi nhuận sẽ tăng lên tương ứng, do đó bạn cần xác định biên lợi nhuận của công ty, tức là xác định tỷ lệ lợi nhuận hoạt động có được từ doanh thu. Bạn nên theo dõi tỷ lệ này không chỉ trong một năm mà là nhiều năm và nên so sánh giữa các mã cùng ngành. - Tiêu chí 6: Công ty đang làm gì để duy trì hoặc cải thiện biên lợi nhuận? y Một công ty nếu đã có lợi nhuận thì cũng không nên tự bằng lòng với những gì mình đạt được, bởi thương trường như chiến trường, nếu doanh nghiệp không tự mình cải tiến và nâng cao năng lực thì sẽ có đối thủ làm điều đó. - Tiêu chí 7: Mối quan hệ giữa bộ máy lãnh đạo và người lao động trong công ty có tốt không? y Nhiều nhà đầu tư thường không chú trọng đến khía cạnh này. Nhưng với Fisher thì đây lại là một trong những tiêu chí quan trọng để chọn mua cổ phiếu. Thông tin này nhà đầu tư có thể tìm hiểu qua tổ chức công đoàn của doanh nghiệp hoặc tìm hiểu các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. - Tiêu chí 8: Đội ngũ lãnh đạo công ty có đoàn kết, đồng thuận cao không? y Khi nội bộ ban lãnh đạo lục đục thì doanh nghiệp khó có thể phát triển tốt. - Tiêu chí 9: Công ty có thật sự có chiều sâu quản lý không? y Một doanh nghiệp nhỏ có thể làm nên những điều phi thường và trở thành một khoản đầu tư triển vọng trong dài hạn nếu có những yếu tố thuận lợi kết hợp với sự quản lý của một cá nhân đầy năng lực. Tuy nhiên, năng lực con người có hạn, vì vậy, thậm chí với cả những công ty nhỏ, nhà đầu tư cũng nên có một vài giải pháp đề phòng những khả năng xấu có thể xảy ra nếu người nắm giữ vị trí chủ chốt không còn tham gia nữa. Ngày nay, rủi ro đầu tư vào các công ty nhỏ có tiềm năng không còn lớn như trước, do gần đây xuất hiện các công ty lớn với nhiều kinh nghiệm quản lý có khuynh hướng thôn tính chúng.
92 Chứng khoán thực hành căn bản Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt y Tuy nhiên, những công ty đáng đầu tư lâu dài là những công ty sẽ tiếp tục tăng trưởng. Sớm hay muộn thì một công ty sẽ đạt đến ngưỡng mà ở đó, nó sẽ không thể phát triển hơn nữa trừ khi có những nhà điều hành tài năng xuất chúng. Thời điểm xảy ra điều này tùy thuộc vào ngành hoạt động của công ty và trình độ quản lý của nhà điều hành cũng như việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kế cận. - Tiêu chí 10: Công ty có kiểm soát tốt hệ thống kế toán và phân tích chi phí không? y Chúng ta biết rằng lợi nhuận bằng Doanh thu trừ đi chi phí y Một doanh nghiệp ngoài việc tăng doanh thu thì việc tiết kiệm chi phí là điều tối quan trọng. Rất nhiều nhà đầu tư thường hay nhìn vào mức tăng doanh thu hàng năm nhưng ít để ý đến khoản chi phí kèm theo. Nếu muốn đánh giá một doanh nghiệp thì bạn cần chú ý cả doanh thu lẫn chi phí. - Tiêu chí 11: Công ty có chú ý đến những khía cạnh kinh doanh khá khác biệt với tính chất của ngành, những khía cạnh mang lại cho nhà đầu tư đầu mối quan trọng về mức độ nổi trội của công ty so với đối thủ cạnh tranh không? y Mỗi ngành có những tiêu chí dị biệt riêng, và nó tạo lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ. Nhiều công ty cùng ngành nhưng tại sao chỉ vài công ty phát triển, còn lại ngụp lặn trong khó khăn và thất bại. - Tiêu chí 12: Công ty có triển vọng lợi nhuận ngắn hạn và dài hạn như thế nào? y Nhiều công ty hoạt động vì lợi nhuận trước mắt; khi đó nhiều công ty khác lại cắt bớt lợi nhuận trước mắt nhằm ưu tiên những khoản lợi nhuận lâu dài. Những công ty coi trọng lợi nhuận lâu dài mới là những công ty mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. - Tiêu chí 13: Trong tương lai, nếu công ty có dự tính tăng trưởng dựa trên việc tăng vốn cổ phần bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, thì lợi ích của các cổ đông hiện tại có giảm sút không? y Để trả lời câu hỏi này bạn cần xem xét kỹ định hướng phát triển của doanh nghiệp, cũng như quan sát các dự án mà doanh nghiệp đầu tư xem có hiệu quả hay không. - Tiêu chí 14: Bộ máy quản lý công ty có luôn minh bạch với các nhà đầu tư về tình hình công ty khi nó hoạt động tốt nhưng lại che giấu khi có vấn đề? y Nếu lãnh đạo công ty chỉ cho cổ đông thấy những thuận lợi và che giấu khó khăn, sẽ dẫn đến tình trạng lạc quan quá mức, và điều này có thể khiến cổ phiếu bị định giá cao - Tiêu chí 15: Bộ máy quản lý công ty có liêm khiết không? y Bộ máy quản lý của công ty tiếp xúc cận kề với tài sản hơn các cổ đông. Có nhiều cách lách luật để các nhà quản lý công ty có thể tư lợi, và làm tổn hại đến lợi ích của các
Chứng khoán thực hành căn bản 93 Các nhà đầu tư huyền thoại Chương 6 FireAnt cổ đông. Có một cách là tự chi trả tiền công vượt mức. Cách khác là lợi dụng chức vụ để bắt công ty mua hoặc thuê lại những tài sản của chính họ với mức giá cao hơn hẳn mức giá chung của thị trường. y Trong những tập đoàn nhỏ hơn, sẽ khó có thể phát hiện ra điều này bởi đôi khi gia đình hoặc các nhân sự chủ chốt mua bán và thuê mướn bất động sản, không phải vì những mục đích kiếm lợi bất chính, mà vì mong muốn chính đáng là giải phóng nguồn vốn hoạt động bị giới hạn cho những mục đích của công ty. 1.2.4. Nguyên lý đầu tư tăng trưởng Nguyên lý đầu tư tăng trưởng có thể tóm tắt trong 4 quy tắc sau: - Đầu tư vào Doanh nghiệp có nền tảng kinh doanh ổn định, bền vững: Doanh nghiệp tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính, có vị thế cao trong ngành, có định hướng phát triển lâu dài, không làm ăn chụp giật. - Đầu tư vào Doanh nghiệp có đội ngũ quản trị giỏi và luôn đổi mới sáng tạo: Đội ngũ quản trị là đầu tàu của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp chỉ có thể phát triển tốt khi có đội ngũ quản trị giỏi. Đổi mới sáng tạo để tạo ra sức cạnh tranh, một doanh nghiệp chỉ phát triển tốt nếu có sức cạnh tranh tốt. - Đầu từ Doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm: Thị trường luôn biến đổi, nhu cầu khách hàng thay đổi theo thời gian, và các đối thủ không ngủ yên. Một doanh nghiệp không đầu tư vào nghiên cứu sản phẩm mới, chất lượng hơn, sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. - Doanh nghiệp tăng trưởng lợi nhuận: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp được quản trị tốt sẽ tiết kiệm được chi phí, doanh nghiệp kinh doanh tốt sẽ có doanh thu cao, kết hợp 2 yếu tố này doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận cao và tăng trưởng 1.3. Peter Lynch và triết lý chỉ đầu tư vào những gì bạn hiểu rõ Peter Lynch đưa ra Triết lý chỉ đầu tư vào những gì bạn hiểu rõ, ông cho rằng: Đằng sau mỗi cổ phiếu là một doanh nghiệp, và nhiệm vụ của bạn là hay tìm hiểu xem doanh nghiệp đó đang làm gì. 1.3.1. Các cột mốc thời gian Lynch bắt đầu sự nghiệp là chuyên gia phân tích chứng khoán vào năm 1969 tại Fidelity Investments. Năm 1974 ông trở thành giám đốc bộ phận nghiên cứu. Năm 1977, ông trở thành người quản lý quỹ đầu tư Magellan với 18 triệu đô la tài sản ròng. Tại thời điểm Lynch nghỉ hưu (năm