The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by lanthicung, 2022-12-16 19:49:57

Những Nẻo Đường Tiếng Việt- Bác sĩ Nguyễn Hy Vọng

Nhung neo duong tieng Viet Bác sĩ Nguyễn Hy Vọng

Rancho Cordova, CA
December 9, 1986

Kính gởi bác sĩ Nguyễn Hy Vọng,

Kính thưa bác sĩ,
Anh bạn Trần Cao Lĩnh có cho tôi xem một bài của bác sĩ về nguồn gốc tiếng Việt.
Tôi rất vui mừng mà gặp bạn đồng hành trên một nẻo đường vắng vẻ.Từ bao lâu nay tôi đã làm cái công
việc này một mình, rất là buồn.

Nếu không có vũ trang bằng một say mê lớn, chắc tôi đã bỏ cuộc. Từ đây có gì cần được ai góp ý, chắc

chỉ còn biết thỉnh ý của bác sĩ thôi, chứ xem ra không có ai đi theo con đường của chúng ta hết.

Và để tỏ thiện chí tôi xin mạn phép góp ý với bác sĩ về quan niệm của nhà ngôn ngữ học Logan. Ông
này cũng là một trong vài tổ sư trong công việc tìm nguồn cho ngôn ngữ ta, công lớn như công của ông

H. Maspéro.
Nhưng cả hai ông này, mỗi ông chỉ học có một hoặc vài ngôn ngữ của Đông Nam Á nên các ông chỉ

thấy sự thật một cách phiến diện và kết luận cũng phiến diện.
Thí dụ ông Maspéro thấy tiếng Thái diễn ý niệm Lớn bằng hình dung từ “h-yày to”, còn ta thì cũng nói

là to, nên ông ấy kết luận rằng Việt Ngữ do Thái Ngữ mà ra.
Trong khi đó thì ông Logan cho rằng Việt Ngữ do Mon Ngữ mà ra.

vì ta nói muối

thì người Mon nói là bui-h.

Quả đúng, tiếng ta có giống tiếng Mon, có giống tiếng Thái, nhưng Việt Ngữ không do tiếng Mon tiếng

Thái mà ra.
Toàn thể Hoa Nam và Đông Nam Á đều đồng một gốc về mặt ngôn ngữ.
Cái gốc đó là Trung Á cho nên mới có sự giống nhau đó chứ ta không là con cháu của Mon của Thái.
Tôi xin đối chiếu những danh từ mang nghĩa là muối để bác sĩ thấy muối do đâu mà ra. [Tôi đã viết

xong nguồn gốc Việt Ngữ.]

Nhưng cọng sản xét nhà tôi, thấy tập bản thảo lớn đó, cho rằng đó là mật mã của CIA nên tịch
thu, và tôi đã chạy chọt và hối lộ, chứ không đã bị khép vào tội giữ mật mã của CIA.

Nay sang đây, tôi đã quên quá nhiều, mà tài liệu lại thiếu, thành thử trong 10 nghìn bảng đối chiếu, tôi

chỉ còn nhớ hai nghìn, mà mỗi biểu đối chiếu… hàng trăm dân tộc, tôi chỉ còn nhớ vài mươi.

Biểu đối chiếu sau đây có mặt 102 dân tộc, nhưng tôi chỉ còn nhớ có 16 thôi, đành chịu vậy.

Cái danh từ Thái hình như là « klua » nhưng tôi không nhớ chắc nên không dám viết vào đây.
Những biến âm của từ gốc đều theo những cái luật bất di bất dịch.

Sợ kéo dài quá bức thư nầy, xin chỉ trình ra một luật dộc nhứt thôi để bác sĩ đỡ thắc mắc phần nào.

Tại sao cái gốc là môi lại biến thành boi của Chiêm Thành? Vì có luật b và m hoán chuyển với nhau:

Campuchia k bôi

Chiêm thành ch bôi

Việt Nam môi / cái môi che miệng

Khi nào bác sĩ cần đối chiếu, tôi tưởng bác sĩ nên cho đặt in loại giấy đặc biệt mà tôi dùng trên đây.
Dùng giấy thường, những ông đánh máy của các nhà in, của các báo không biết đánh họ sẽ làm sai biểu

đối chiếu của bác sĩ, còn như dùng giấy đó, họ chụp hình, họ in vào sách thì không thể sai được, sai thì
biểu đối chiếu chẳng còn giá trị gì hết.

Dưới đây tôi xin đối chiếu chơi chơi “hình dung từ” mang nghĩa là sạch mà ông Maspéro cho là Việt vay
mượn của Campuchia.

Còn các học giả của ta thì lại cho là âm “sẽ“ hoàn toàn “vô nghĩa“, hay là sạch sẽ … chỉ thêm vào
nghe êm tai vậy thôi!

Gốc của nó là pesowawiseharow: # sạch sẽ, tinh khiết, thuần chất.

Malaysia: ber se

151


Campuchia: so…at không vấy
không bẩn
Thái: sa…ad
thuần chất
Việt Nam: sạch, sạch sẽ thuần chất

Malaysia: jati

Chiêm Thành: jăt

Nếu bác sĩ biết tiếng sạch sẽ của Mon, bác sĩ cứ để vào bảng so sánh, nó sẽ “ăn khớp”. Thật ra thì không
ăn khớp vì cái bảng so sánh này tôi làm cho vui, chứ cái gốc thì dài hơn nhiều lắm.

Cứ theo các tạp chí ngôn ngữ học của Mỹ thì tiếng của dân tộc Naga giống tiếng Việt nhiều hơn. Naga
là dân thiểu số sống trong tiểu bang Assam của Ấn Độ.

Nếu bác sĩ biết tiếng Assam, xin mách tôi vài trăm từ.

Chúng ta chỉ có từ căn bản như: đầu, mặt, lưng, con chó, con mèo, cái cây, cái lá…chớ những từ khác
như cái áo, cái khăn thì không làm sao mà giống được vì các dân tộc đó đều bỏ gốc tổ, túa ra khắp nơi từ
6, 7 ngàn năm rồi, các từ sáng tác thêm ở các địa bàn mới đều khác hết.

Trân trọng,
Bình Nguyên Lộc

152


TÔI KHÔNG BIẾT …
[tặng bạn thân Nguyễn Cúc, suốt đời nghiên cứu nếp sống Đàng Trong]

Từ tiểu học đến đại học, cả mấy chục triệu người Mỹ có trí thức, từ thầy đến trò, từ trẻ đến già, đều nói:
tôi không biết … khi mình không biết về cái gì. Cái câu nói rất dễ mà cũng rất khó đó là nền tảng cho
mọi tiến bộ long trời lở đất của người Mỹ, làm cho cả thế giới văn minh phải kính nể, bắt chước và ganh
tị.

Tìm đâu cho ra một số trí thức Việt biết nói như vậy, dám nói như vậy, biết gạt bỏ cái tự ái của mình,
biết cái giới hạn của sự hiểu biết ít ỏi của mình, ngày đó sẽ là một bước tiến cách mạng thật sự cho nền
Việt học.

Học trò thì không dám hỏi thầy, sinh viên thì không dám đặt câu hỏi với giáo sư, người nhỏ không dám
hỏi ngược kẻ lớn, vì nhút nhát, nhu nhược hay vì sợ không được lên lớp, không được kiếm điểm, không
được đậu cao, không được phát bằng, sợ bị ông thầy hay ông chủ "trù".

Từ cả trăm năm nay, mãi cho đến hiện nay, cái học của nguời Việt vẫn thế.
Hiện nay trong nước có cả trăm ngàn cái bằng cấp tiến sĩ và phó tiến sĩ giả mạo phát cho những kẻ dốt
nát nhưng lại làm chủ một công ty này, một cơ sở nọ, hay một cơ quan kia.
Về văn học thì họ lầm văn học với văn chương nên vẫn mãi chuộng cái văn chương Hán Việt mà lơ là
đến cái rõ ràng của lời nói con người, nên một nhà ngoại giao nổi tiếng miền Nam cũng từng nói hớ là:
để trả lời cho của anh [trong một cuộc phỏng vấn radio, tôi nghe tận tai năm kia], còn một số trí thức văn
nô bên nhà thì bô bô cái mồm phản ánh phản ánh. Nói như con vẹt mà không hiểu được là reflection
khác xa refraction và đâu có ai nói là cái ảnh mặt trời, hay cái hình ánh, hay cái tình trạng dốt nát này
phản ánh cái bằng cấp giả mạo kia?
Chừng nào cái đầu óc người Việt từ Bắc xuống Nam còn coi thường cái tiếng mẹ đẻ mà đi kiếm cái
hoa hoè của chữ Tàu, và chỉ biết học để kiếm ăn thì có làm thấy dạy thì cũng là dạy để kiếm ăn, có nghiên
cứu thì cũng theo đường lối nghiên cứu kiếm ăn và kiếm điểm với nhà nuớc, thì chừng đó nền tư tưởng
của ta vẫn cứ là cái nền tư tưởng được dạy cho và để mà dạy lại y chang, không cần biết là đúng hay sai,
thì nó vẫn là để kiếm ăn chứ không phải là để kiếm sự thật, và nó sẽ mạt rệp không làm cho đời sống
người Việt khá lên đuợc về bất cứ phương diện nào, và sẽ tụt hậu dài dài, hết thuốc chữa luôn!

153


Rancho Cordova
January 15, 1987

Thưa bác sĩ,
Được bức thư thứ nhì của bác sĩ, tôi lên tinh thần nhiều lắm vì đuợc biết chắc vì đã có bạn đồng hành.
Ta chỉ có một nhà ngôn ngữ học đệ nhất là Giáo Sư Hòa nhưng ông ấy không làm việc tìm nguồn Việt
Ngữ đáng kể như ta mong muốn. Thế thì ta cùng làm vậy, không còn biết đợi ai nữa.
Tôi tiếc rằng không đáp lễ bác sĩ một cách xứng đáng vì tôi có 5 con và 13 cháu, một ảnh chụp chung
với 18 người khác, cọng thêm với tiện nội và tôi nữa là 20 người, sẽ không cho bác sĩ biết được ai cả.
Thôi tôi xin bác sĩ chỉ tạm biết một mình tôi cái đã. Tôi sinh năm 1914, tuổi Dần, nên không còn tráng
kiện như bác sĩ được, lại đang yếu tim và chứng cao huyết áp (high blood pressure) nên càng yếu hơn các
ông già bình thường.
Thấy bác sĩ hành nghề psychiatry, tôi chắc bác sĩ có biết con tôi. Anh ấy tên là Tô Dương Hiệp, làm
giám đốc nhà thương điên Biên Hòa. Qua đời năm 1973 vì bịnh acute leukemia, chỉ ngã bịnh có năm
ngày là bỏ mình. Nay cháu lớn tuổi nhất của tôi, con của Hiệp, sang đây theo học y khoa tại đại học
David ở Cali.
Bài vở của bác sĩ, tưởng nên cho đăng ở các tạp chí, chứ báo, họ in sai kinh khủng, nhứt là báo hàng
ngày, sẽ làm mất giá trị của công phu bác sĩ.
Thật ra thì các tạp chí in cũng còn sai, nhứt là về các biểu đối chiếu. Họ không chịu chụp ảnh bản đánh
máy của ta mà cứ nhờ người dốt sắp theo lối đánh máy typesetting, nên sai hết.
Tôi đã sợ báo lắm rồi!
Xin hẹn ra giêng,
Người quí mến bác sĩ.

Bình Nguyên Lộc
[Để nhớ người anh cả Bình Nguyên Lộc,
Chưa được kết anh em lâu dài thì anh đã qua đời.
Bình Nguyên Lộc là người có một cái nhìn khác biệt nhưng đúng về một trong nhiều nguồn gốc của
tiếng Việt xưa.]

154


Dính líu giữa tiếng Việt và tiếng Lào Thái

[viết tặng bạn Thu Tứ, người có lòng "mi tâm mi ý" với tiếng Thái]

ngập ngừng xngập to stop

thật thà thè sure, really, certainly

cuồn cuộn khuông to billow

làm nhỏ lại giỏ to diminish, reduce

mịt mùng kmùng obscure, spread out

thòng lọng klọng to lasso

khắm khắm to stink, foul smelling

làm cho rã rời krả to decompose

rạc rài krạc scattered

mông lung kmung vast, immense

lóp ngóp lóp khóp timorously cautious

lưng khòm lăng khòm hunched back

khơi khơi khơi khơi superficial, vaguely

nghẹt cổ tịt khổ constricted [throat]

bóp cổ bịp khổ to strangle the neck

lội ngóc cổ lên lội khổ to swim with emerged head

nghiêng cổ iêng khổ to tilt the neck

Trên đây chỉ là vài chục thí dụ trong số 5000 tiếng Thái giống với tiếng Việt.
Muốn xem cho hết thì xin vào: "Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt"*, trong đó có chừng trên 10 ngàn
tiếng, từ, âm và giọng giống nhau giữa Thái Lào và Việt hiện nay. Chúng là 10 ngàn cành nhánh của một
cây cổ thụ "ngôn ngữ" khổng lồ chằng chịt đan chéo qua lại với nhau từ hàng chục ngàn năm về trước.
Chúng nó là 275 ngàn cái bằng chứng rằng các tiếng nói Thái Lào Mường Việt Tày, Nùng Thổ, …
xưa đều thuộc giòng ngôn ngữ AA [Austro Asiatic] cùng nhành Mòn -Tai [kết hợp giữa Mòn Khmer và
Tai cổ xưa].
Hai ngàn năm văn hóa tiêm nhiễm của đàn anh Ấn Độ đã phủ đầu các dân Thái Lào Khmer, Mòn,
Miến v ..v..nhưng vẫn chẳng làm gì được cái vốn liếng chung của các tiếng nói ấy. Cũng như 2000 năm
dạy dỗ văn hoá đô hộ và áp đặt của Tàu cũng chẳng tiêu diệt được tiếng Việt. Nhưng vì vậy mà hai dòng
anh em ngôn ngữ này đã lạc đường tìm kiếm nhau [theo Bernard Groslier, nhà khảo cổ Đông Nam Á].

155


Liên hệ nguồn gốc giữa các tiếng nói trên đây với tiếng Việt đã bị lu mờ đi, nhưng mà dính líu nguồn

cội giữa các ngôn ngữ ấy mới thật là cái hiện tượng văn hoá triền miên nhất để tìm họ tìm hàng, chắc ăn

hơn tất cả những nét văn hoá khác như phong tục, cách ăn mặc, nếp sống xã hội, lịch sử vua chúa, chiến

tranh, tôn giáo, chữ viết ….

Xưa, cố đạo Sovignet đã tìm đuợc gần một ngàn tiếng Thái Lào giống âm giống nghĩa [cognatic] với

tiếng Mường Việt. Thật ra có đến hàng chục ngàn tiếng như thế giữa Thái Lào và Mường Việt.

Mục đích bài này là để giúp ta bỏ đi cái ý nghĩ sai lầm của phần lớn các nhà học giả Hán Việt xưa nay

đã tiêm nhiễm vào đầu óc họ, cho là "tiếng Việt từ tiếng Tàu mà ra [sic] @ Phạm Quỳnh, Trần Trọng

Kim, Lê Ngọc Trụ, Nguyễn Phương, Huệ Thiên v.v.

Ngôn ngữ học hiện đại đã nhận xét ra cái đó sai, ê kíp ngôn ngữ của Encyclopedia Britannica cũng

nói: Tiếng Việt thuộc một nguồn gốc khác hẵn tiếng Tàu. Dân Việt xưa cũng thuộc một giòng họ

khác hẵn dân Hoa-Hán. Nếp sống người Việt cổ xưa cũng rất khác với nếp sống của dân Tàu. Mặc dù

phải mang lấy một cái áo choàng ngôn ngữ và văn hoá chật đến nỗi gần như bó chặt lấy thân hình, ta vẫn

thấy rõ đó là cái áo chứ không phải là da thịt của ta. Thí dụ như:

giòng nước trong / giòng thanh thủy

chết vì nước / hy sinh vì tổ quốc

người tình cũ / cựu tình nhân

bến cũ / cổ độ

trời đất / thiên địa

Ta chỉ mượn thêm chừng > 2000 tiếng "con nuôi" [trong số # 10 ngàn tiếng một của Tàu] qua > 2000

năm để làm giàu cho # 9500 tiếng một [tiếng Việt con nhà] của ta đã có sẵn từ hàng mấy ngàn năm trước

đó nữa. Đổ đồng một năm ông bà ta chỉ mượn # hai tiếng, có chi mà gọi là nhiều! Ta chỉ mượn thêm

chứ đâu có đánh đổi luôn cả tiếng nói của ta hồi nào đâu!

Sự thật là thế này: tiếng Mường, tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Lào, tiếng Khmer, tiếng Mòn bên Miến

Điện, ngay cả tiếng Chàm [Chăm], tiếng Malay-Indonesian nữa… đều dính líu với nhau như một mớ

bòng bong, dây mơ rễ muống, trong một màng lưới rộng mênh mông mà người nói cũng như kẻ nghe khó

mà tìm ra đầu đuôi gốc ngọn trước sau. Tuy nhiên, không phải là không tìm ra được.

Qua thời gian và lối làm việc có khoa học và phương pháp của các nhà ngữ học hiện nay, đang có một

ngọn đuốc soi rọi rõ ràng và hợp lý vào từng đường tơ kẻ tóc, vào từng chi tiết của cái màng nhện ngôn

ngữ đầy bí mật và thích thú cuả các tiếng nói [hàng trăm thứ tiếng] ở Đông Nam Á. Thật ra vấn đề này

không mới mẻ gì. Cách đây 150 năm, nhà ngữ học Logan đã nhận xét trước ai hết về tiếng An Nam hồi

đó là rất giống với tiếng Mòn bên Miến Điện, mà ông gọi cả hai là "Mon-Annam formation".

Các nhà ngữ học cũng tìm kiếm về những tiếng nói ít người nói như:

tiếng Mon bên Miến điện

tiếng Khasi ở trên Bangladesh

tiếng Nicobarese ở trên mấy hòn đảo nhỏ li ti ngoài biển phiá nam Miến Điện

tiếng Munda bên Đông Bắc Ấn Độ [tổng cọng 40 triệu người]

tiếng Tai [có nhánh Zhuang, nhánh Kadai, …] chừng 30 triệu ở ngay trên đầu Bắc Việt

và thấy rằng chúng nó cũng đã pha trộn với nhau và với tiếng Mường từ ngàn xưa,

trong khi tiếng Tàu chỉ là cái áo vừa hoa vừa hoè mà 2 ngàn năm bắt người Việt phải mặc vào.

Chúng ta gần như quên mất rằng "xương tóc của cha, thịt da của mẹ" …ông bà chúng ta đã có một

gốc gác khác hẵn với người Tàu hiện nay cũng như hai ngàn năm về trước. Khó mà nói hết đuợc những

giống nhau về tiếng nói giữa các dân Việt, Miên, Lào, Thái, Chàm, Mã Lai từ ngàn xưa cho đến hiện nay

[xin vào Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt nói trên có đũ chi tiết từng từ từng chữ một].

Thí dụ một người con gái có dáng đi đủng đỉnh thì người Lào Thái cũng nói là:

kđuk kđik y hệt như ta

Có hàng ngàn chữ lấp lánh như thế, nhấp nha nhấp nhổm như thế giữa Thái và Việt. Đó chỉ là những

hình thức đọc trẹ hay đảo qua đảo lại cách phát âm giữa các thứ tiếng một, tiếng đôi, tiếng ghép ba ghép

bốn nữa giống nhau giữa Việt, Thái, Lào, Miên v.v.. mà thôi.

156


Nếu ta bảo là thiết tha tha thiết …thì người Thái cũng nói y hệt là thiêt tha tha thiêt. Họ cũng đảo qua
đảo lại như thế nhưng hơi khác là họ nói thì họ hiểu nghĩa của hai chữ ấy là cái gì "kéo dài" trong khi ta
nói như vẹt và hai chữ thiết tha có thể hiểu cả mấy chục cách vì ta đã "đánh mất" cái nguồn gốc ý nghĩa
ban đầu vì bị cái tiếng Tàu nó đánh tráo, nhìn lạm và đánh lộn sòng chữ nghĩa với chúng ta.

Có cả hàng ngàn những chữ lấp lánh như thế mà người Thái, Lào, Khmer giữ cái chìa khoá ý nghĩa
còn ta thì bị ép học tiếng Tàu nên không còn hiểu mình nói gì khi ta nói :

đẹp đẽ, sạch sẽ, mới mẻ, vui vẻ,
khỏe khoắn, băn khoăn, xuề xoà,
sớm sủa, rộn ràng, rộn rịp, rộn rã,
rảnh rang, nhẹ nhàng, vội vàng, lỡ làng
sáng sủa, sáng lạng, sáng trưng, sáng quắc,
xinh xắn, sốt sắng, tươi mươi, tươi tắn,
nhỏ nhắn, mau mắn, may mắn

Chừng 5000 tiếng như thế có trong tiếng Việt, ta nói như vẹt, không hiểu tại sao. Nhưng nếu ta học
tiếng Thái, Lào, Mòn Khmer, Chàm v.v.. thì ta biết âm biết nghĩa của chúng dễ dàng [xin đón xem Từ
Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt]. Vậy mà qua hơn hai ngàn năm tiếng Việt vẫn không chết vì nó lợi dụng
tiếng Tàu để mà sống còn.

Nó làm ra cái thứ tiếng ghép lạ lùng tôi gọi là Hán Việt mà mấy ông "Hán Việt" phủ nhận mà cho là
đương nhiên phải có như thế: xuất ra, nhập vào, thượng lên, hạ xuống, cọng thêm trừ bớt, sinh sống già
lão, truy lùng, đánh chiếm.

Cả ngàn ngàn tiếng cặp đôi như vậy mà ông Đào Duy Anh lại không cho đó là "Hán Việt" mặc dù rõ
ràng là một tiếng Tàu ghép với một tiếng Việt mà lại xem chúng nó đương nhiên [sic] như là tiếng Việt
100%]. Trái lại, những tiếng 100% Tàu thì ổng lại cho là "Hán Việt" chỉ vì đọc trẹ đi như tổ quốc, thiên
hạ, đài thọ, rồi ổng làm từ điển Tàu mà lại gọi là từ điển Hán Việt. Cả ngàn tiếng như vậy có gì là Việt
đâu ngoài cái cách đọc không giống Tàu thôi.

Nhà ngôn ngữ học Mark Alves đã viết một bài có ý thức "để đời" về tiếng Việt: "What's so
"Chinese" about Vietnamese?" # tiếng Việt có gì "Tàu" lắm đâu! Hơn nữa, có cả chục ngàn tiếng
Tàu mà không bao giờ người Việt mình dùng hay nói suốt 2000 năm bị đô hộ rồi bị ảnh hưởng. Hàng
ngàn chữ Tàu mà chưa chắc người Tàu đã biết là cái quái gì, làm ra cái vẻ ta đây thí dụ như trong từ điển
Việt Anh Nguyễn văn Khôn, 1966.

khoa đẩu, tri thù, điểm đăng, điểm lệ
điên dâm, điền kê, điền khách,
điện lãng, điện linh, điện lô
chế pháp, chế phục, chế trị, chi lộ,
chi kháng, chi lộ, chí ư, chí nhựt, chỉ vọng ...

Trời đất, đọc mà thấy chóng mặt luôn!
Tiếng Việt là một cái vòng khoen trong cái dây chuyền ngôn ngữ của miền Nam Á, vùng rộng mênh
mông từ trung tâm Ấn Độ qua đến vùng bao la bát ngát phía nam Trường giang. Đó là nơi sống xưa của
giống người RMon, Rman có nghĩa là "người" / people, person, man, men. HMong cũng có nghĩa là
người [phát âm cho đúng là hMonk], tên gọi là Man bị hiểu lầm, cũng có nghĩa là người.
Người Tàu không có nói Man nghĩa là dã man hay man rợ gì, chữ man của họ để diễn âm, tình cờ mà
có nghĩa đó, chỉ là một tình cờ về phiên âm, tình cờ trùng về ý nghĩa đó thôi và người Mường còn tự gọi
họ là Mòl / Mỏl … lại cũng là "người".

Người Việt xưa với người Mòn người Thái xưa cũng như ba anh em cùng một giòng họ, ta ở vùng
châu thổ Bắc, họ ở gần đó [mạn ngược], còn người Mòn / Rman thì ở tuốt bên Miến Điện, vậy thì tại sao
tiếng nói lại giống nhau?

157


Từ xưa, miền Đông Bắc Ấn Độ qua đến chiều dài sông Dương Tử có một giống người nói một thứ
tiếng gốc tạm gọi là Mòn-Tai, mà tiếng Mường xưa là một phần của nó. Mãi sau này ta mới bị ảnh
hưởng Tàu.

100% tiếng xưa chung của ông bà vẫn còn nhưng cũng như chia gia tài, mỗi con cháu sau này giữ một
phần cái của cải đó nên sinh ra nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ai đâu ở đó, không có di chuyển lên xuống
qua lại tới lui như họ tưởng lầm nhưng trao đổi và góp nhặt cũng như tỉa lảy, lặt bớt đi tiếng này tiếng nọ
là chuyện phải có.

Sông núi đâu có hề ngăn cách 100%? Ai cũng biết giòng sông là giòng sống và dãy núi nào lại chẳng
có đèo và thung lủng để qua lại. Dọc Trường Sơn cũng có 7 cái đèo mà con người xưa đã qua lại với

nhau.
Lẽ dĩ nhiên tiếng Mường xưa không bao giờ lại dính chi đến tiếng Esquimaux hay tiếng Gaulois vì ở

quá xa, nhưng các nhóm người xưa ở Đông Nam Á thì quá gần nhau về chỗ ở nên tiếng nói giống nhau
nhiều là điều dễ hiểu.

Giống nhau vài ba tiếng thì là hoàn toàn do tình cờ như là giữa tiếng Anh Pháp Mỹ và tiếng Việt:

giật, giựt / to jerk
giằng lấy / to yank

bé tí / petit
vestiges / vết tích
diarrhea / đi ỉa re!

Chứ còn giống nhau đến 42% giữa tiếng Thái Việt thì làm sao mà tình cờ cho được? Ắt phải có chung
nguồn gốc là cái chắc. Còn như bảo trong tiếng Việt có dùng, có mượn 3500 tiếng Tàu để mà nói, thì sao
lại chẵng chung gốc? Nhưng mà ai cũng biết đó chỉ là tiếng vay mượn, có cũng được mà không cũng thế
thôi, vì là vay mượn, có trả hay không thì cũng thế thôi, không phải là đồng tiền vốn do mình làm ra mà
có. Mà đã vay mượn thì sao là nguồn gốc được? Hơn nữa ăn uống, chạy nhảy, leo trèo … thì vay
mượn ở đâu vậy?

Nó là tiếng gốc gác của miền Nam Á, có nhiều ngôn ngữ khác cùng nói thế, không riêng chi cho Thái,
Lào, Mòn Khmer, Chàm hay Malay. Thí dụ tiếng Khasi, ở trên Bangladesh, giống tiếng Việt cả câu dài
chứ không những chỉ là từng tiếng mà thôi :

mi sống ở mô thì họ nói mi shông h-ơ mô ? Where do you live?
tao sống ở đây thì họ nói nga shông h-ơ ni I live right here.

[Xem bảng kê tất cả những tiếng đồng nguyên Khasi-Việt trong một bài khác. Họ cũng viết abc như
mình đã mấy trăm năm rồi!]

Cái gốc tiếng của ông bà của ta vẫn còn nguyên và ông bà ta là những quyển từ điển sống, nói tiếng
xưa của họ và cũng nói tiếng nói hiện nay của chúng ta.

Ta thường cho là miền Bắc Việt là cái nôi ngôn ngữ lịch sử và nhân chủng của giòng giống Việt. Cái
đó chỉ đúng một phần. Riêng về tiếng nói thì không đúng.

Ai cũng biết về chỗ ở của người Mường hiện nay gần với vùng Thanh Nghệ Tĩnh hơn [xem hình].

Ai cũng biết là tiếng nói của miền ấy xưa hơn, nặng hơn, quê mùa hơn tiếng Bắc vì có hàng trăm tiếng
xưa của miền Thanh Nghệ Tĩnh giống tiếng Mường, tiếng Thái Lào hơn mà người Bắc không còn biết
đến nữa vì họ đánh mất chúng nó đi rồi qua hơn 2000 năm đứng mũi chịu sào, sống chung đụng với Tàu,
vừa chung vừa đụng … nên tiếng Bắc đã bị Tàu hoá khá nhiều. Khốn nạn hiểu theo nghĩa Tàu là
khốn khổ trong khi Trung và Nam hiểu theo nghĩa riêng là "phá làng phá xóm, vô tư cách, đểu cáng".

piệu ziễn … tiếng Tàu Quảng Đông 100% đó, các bạn ơi [to demonstrate].
Trong khi tiếng miền Trung từ Thanh Hoá xuống đến Thừa Thiên chung một gịọng, trầm, đục, nặng,
quê, mùa, và còn có chung rất nhiều tiếng cổ.

158


Có một quyển từ điển Nguồn Gốc Tiếng Nghệ Tĩnh của Trần Hữu Thung và Thái Kim Đỉnh rất có
giá trị khảo cứu nhưng mà khi xin in ở ngoài Hà Nội thì bị mấy tên văn nô ngoài đó từ chối khéo, bảo với
họ rằng: “Chỉ phải các ông nói tiếng ngoại quốc trong đó!”

Nên rốt cuộc phải đành in ngay ở nhà in nhỏ ở Vinh, Nghệ An chỉ vì cái ý thức hủ nút của bọn chúng.
Ảnh hưởng Tàu không xuống đến đó [vùng Cữu chân xưa] nhiều vì phải đi qua cái biển người Bắc
Việt trước đã !.
Cũng như tiếng miền Nam quá mới thì lại xen lẫn nhiều tiếng gốc Kampuchia hiện nay mà Trung và
Bắc không có, vì chúng ta đâu có tiếp xúc nhiều với Khmer cho bằng người Nam đâu?
Cách đây 300 năm biên giới giữa Khmer và Việt rất lỏng lẻo gần như không có, cho
nên miền Nam có từ ngữ như là:

cà chớn [k-châl ……………là làm biếng] người Việt miền nam hiểu theo nghĩa khác là không tin cậy

được.

giỏ cần chóp, giỏ cần xé v.v..

chân nam đá chân chiêu [châng chuyênh là tiếng Khmer [# phía bên trái ]

Ta và Khmer đã chung nhau tiếng đó từ mấy ngàn năm về trước.

xí quách < chi-wích / life / đời sống >

Thí dụ: hết xí quách, tan tành xí quách cũng là tiếng chung của Thái, Lào, Miên [gốc Sanskrit].

Sự tiếp xúc làm cho tiếng nói thay đổi, không qua lại với nhau thì sẽ chết [tử ngữ]. Tiếng Việt năm
2012 vẫn còn giữ lại rất nhiều tiếng một xưa, phát âm xưa, ý nghĩa xưa, không những là của tiếng Mường
/ tiền Việt, mà còn là ngôi nhà rông chung sống của biết bao nhiêu người anh em ngôn ngữ xa gần nhưng
mà đều ở quanh ta, vùng ĐôngNam Á. Cho nên tiếng Việt được các nhà ngữ học cho là rất xưa, mà cũng
rất nay, già nhất mà cũng là em út nhất của miền Đông Nam Á.

Xét đến những tiếng láng giềng như Lào, Thái, Miên, Chàm, Mòn, Mã Lai, Indonesia, Nùng, Thổ,
Tày, Thái đen, Thái đỏ, Thái trắng, Hmong, Yao, Zhuang và 50 bộ lạc Mòn Khmer của dãy Trường Sơn
hoang dại thì ta thấy họ cũng giữ lại được rất nhiều những tiếng Việt xưa, tiếng Mường xưa mà họ cũng
như ta không ngờ đến … xưa rất xưa, nay rất nay mà luôn cả những hình thức trung gian cũng em em,
man mán, na ná, giông giống giữa ta với họ nữa. Đúng là "mình với ta tuy hai mà một, ta với mình tuy
một mà hai".

tlan > tràn và lan ra

tlong > trong và lòng

tlên > trên và lên
> trôn và lồn
tlôn > trồi và lồi
tlồi > trẽn và bẽn lẽn
tlẽn
> trõm và lõm
tlõm

Tiếng Mường hiện nay đó, tiếng nói xưa của Lê Lợi mà cũng là của Nguyễn Trãi đó. Ta có chừng 150
người anh em ngôn ngữ khắp miền Nam Á Châu này mà chỉ có một ông thầy là Tàu, mấy người kia thì
học ông thầy Ấn Độ vì thế khác trường và lạc đuờng đi tới với nhau, dù cho hồi nhỏ chưa đi học thì sống
chung trong một nhà, cái nhà chung của ngôn ngữ Nam Á.

Đó là bí mật ngàn đời sẽ lần lượt được phanh phui ra tất cả trong bộ Từ điển nguồn gốc tiếng Việt của
bs Nguyễn hy Vọng.

Tiếng đồng nguyên Khmer-Việt

Khmer-Viêt cognatics

159


[trích ra từ trong "Từ điển nguồn gốc tiếng Việt" / Bs Nguyễn hy Vọng]
nhận xét : có chừng 38 % tiếng Khmer trong toàn thể 13,000 tiếng một Việt,
[# 4443 tiếng], sau đây chỉ là 81 tiếng làm thí dụ so sánh mà thôi

Khmer Việt English translation

a phiên a phiến
nha phiến
á phiện opium

à ! à ! ah !

a ! Á ! ah !
ch-a ạ, dạ yes [polite agreement]

ak con chim ác raven, crow

k-ak id id
k-ak
k-ak kr-hom cái thập ác* the cross
ch-ach # thánh giá

chữ thập đỏ the Red cross
Hồng thập tự

ách bụng too full [stomach]
no ách

chòm-ach anh ách stifled, strained
óc ách

ai ai ! ai ái ! ouch !

ai ya ! ây ya ! ái chà ! well well ! ouch !

ang cái ang wooden square box

ang ảng nuớc water reservoir

anh anh elder brother
ch-ach ch-anh anh -ách too full

ao cái ao water hole

r-ào ào tới to rush toward

kr-ào id id

ao áo clothing, dress

160


ap ấm áp warm
ap
ph-ap áp tới to come close suddenly
s-at
l-iat id id
l-at uớt át wet, humid
at uớt
ch-au id
nay
s-nay ít át small, tiny
lấn át to press down
ăk đỏ au bright red
ăk
p-ăm áy náy feeling sorry
ch-ăn
ăp áy náy id
ătch
Ă
r-âm r-âm
k-âm ắc lại to stop
k-âm
kh-âm ằng ặc stifled noise
ch-o ch-âm
ẳm đi to carry away

[su sải] ăn to eat

đầy ắp full to the brim

ắt là ought to, certainly

 very loudly
ầm ầm water pot
cái ấm nuớc warm
ấm

id id
ấm ớ mumbled words

161


kr-âm ấm ức under pressure,stifled
kr-âm kr-iâm
s-âm ấm ức resenting
phs-âm
pr-âp ẩm uớt humid
kr-âp
r-âk r-uôl ẩm thấp id
âp
ph-âp ôm ấp to cover, envelop

ph-ta ấp [trứng]to incubate, sit on its eggs
i!
ây ! ấp úng to mumble confusely
ập vào to rush, dash into
bòng -e
id id
ph-è
ng-è ng-è ẩu tả disorderly
ph-è ph-è í đừng ! oh no !
ch-e ! ấy đừng ! id
ek
ng-ek ng-ek e dè, e sợ to fear
e ngại, e ấp to be afraid
en
en on è cổ ra to stretch out
eng
eo kêu, thở è è

è - ạch painstakingly

ẹ ! horrible !
éc [đan lòng éc one, only one

éc éc [kêu] [pig] squeaking

eng éc id

chim én swallow [bird]

ỏn - ẻn swaying gait

eng* [anh] đây brother

eo lại waist

162


r-eo id to constrict
kri-eo
ng-eo ng-eo id to narrow down
ròm-oc ròm- eo
ph-ot eo-éo creaking, squeaking
sr-ieo ! tiếng gà eo-óc chuckling of the rooster
ch-eo
ruồm -eo eo-ót kêu ca whining,
r-op
tr-op eo oi ! oh gosh !
pr-op
kđ-op eo xèo noisy voices
l-oet l-uôt
r-oet r-uôt eo sèo to cry out demanding …
ep
bòng - ep èo ọp stunted, weakened
ng-et ng-et
ọp ẹp “

id “
id “
èo-uột undeveloped,weakening
id “

ép pressing, crushing

ép

[kêu] éc-éc creaking, squealing

163


HMONG, m¶t dân t¶c anh hùng

Ÿ MÏ có m¶t sÓ ngÜ©i Hmong qua Çây vì Çã chiến ÇÃu chÓng cọngsän bên Lào.
Ÿ B¡c ViŒt cÛng có m¶t sÓ Hmong ª tåi ch‡ tØ mÃy træm næm nay gi»a biên gi§i Lào và B¡c ViŒt.
ThÆt ra, xÜa, ngÜ©i Hmong ª kh¡p cä miŠn nam nܧc Tàu, m¶t vùng r¶ng mênh mông ngay phía trên
b¡c ViŒt và lên Çén tÆn hÒ ñ¶ng Çình cûa sông DÜÖng tº bên tàu.
Nhìn bän ÇÒ hiŒn nay cûa vùng ngÜ©i Hmong ª bên Tàu m§i thÃy dân t¶c Ãy xÜa cÛng nhÜ nay, ª tuy
räi rác nhÜng có th‹ nói là kh¡p cä vùng Hoa nam. Ngay ngÜ©i Tàu cÛng phäi công nhÆn là xÜa miŠn
Nam nܧc Tàu Çâu phäi là vùng cûa họ, họ Çã chiếm lÀn lÀn qua hÖn 2500 næm.
NgÜ©i Hmong Çã n°i dÆy chÓng låi Tàu tØ lâu ,sau Çây là nh»ng cu¶c n°i dÆy Çó qua hàng thế k› 16 ,
17 và rÃt nhiŠu lÀn.
Có nhiŠu nhánh Hmong [xanh, tr¡ng v..v.. nhÜng họ hi‹u nhau ÇÜ®c, khác nhau Çôi chút cÛng nhÜ gi»a
ngÜ©i b¡c và ngÜ©i Trung hay gi»a ngÜ©i Trung và ngÜ©i Nam
M¶t hi‹u lÀm cûa các nhà ng» học là cho r¢ng tiếng Hmong thu¶c dòng tiếng Tàu.
Tôi Çã tìm ra Çến # 300 tiếng m¶t Hmong giÓng tiếng ViŒt quá sá !
Ngoài ra bäng ghi dܧi Çây cÛng cho thÃy m¶t vài s¿ giÓng nhau lå lùng [tôi Çã ki‹m chÙng låi v§i m¶t
cô Hmong tr¡ng [white Hmong] tên là Sai Vang làm y tá trong cùng m¶t bÎnh viŒn v§i tôi ª Seattle cách
Çây 10 næm và cô Ãy cÛng rÃt ngåc nhiên mà không ng© r¢ng tiếng Hmong cûa cô låi có nhiŠu giÓng nhau
v§i tiếng ViŒt Çến thế. nhÜng Çó là s¿ thÆt 100% rút tØ nh»ng nhÆn xét trong sách cÛng nhÜ ki‹m chÙng
v§i ngÜ©i Hmong trong sÓ mÃy chục ngÜ©i bÎnh nhân Hmong cûa tôi hÒi Çó # 1981- 1996 ª Seattle, và
v§i nhºng cassette tiếng Hmong ai cÛng có th‹ có
CÛng nhÜ hÒi xÜa vì thiếu hi‹u biết khoa học ngôn ng» nên có vài nhà ng» học tܪng r¢ng tiếng An
nam là do tiếng Tàu mà ra.!
Bây gi© thì họ Çã xŒ rÒi vì biết là họ lÀm nhÜng vÅn còn vài học giä ViŒt hiŒn nay mà vÅn cÙ Çèo queo
muÓn tin nhÜ vÆy, nhÜ là m¶t thÙ wishful thinking cûa gi© thÙ 25!
Ngoài ra nh»ng tên næm tu°i cûa các con vÆt cÛng khá giÓng v§i ViŒt
M¶t Çi‹m chú š n»a là ngÜ©i Hmong gọi ngÜ©i ViŒt là giao chÌ / tzao chi

mà cÛng gọi ngÜ©i Khmer là tzao chi
luôn, làm nhÜ thº là họ biết r¢ng tiếng ViŒt và tiếng Khmer cùng dòng ngôn ng» v§i nhau, m¶t ÇiŠu mà
các nhà ng» học phäi mÃt gÀn 150 næm m§i biết vÆy! dòng Mon-Khmer!

- Tiếng Hmong có dÃu giọng , tÜÖng ÇÜÖng chÙ không giÓng h£n dÃu giọng tiếng ViŒt,
- Tiếng Hmong phát âm / d / nhË nhÜ / z / của ngÜ©i B¡c, thiểu số, 32 triệu [do änh hܪng qua låi], chÙ
không giÓng phát âm d = gi- nhÜ ª miŠn Trung và Nam là nơi hiện có đa số người Việt, 56 triệu.
Quy‹n tØ Çi‹n ÇÒng nguyên tiếng ViŒt và ñông nam Á, có cä tiếng Hmong trong Çó, së cho ta biết thêm
rÃt rõ s¿ dính líu cûa tiếng Hmong không nh»ng v§i tiếng ViŒt mà còn v§i bao nhiêu thÙ tiếng khác trong
vùng này, së cho các nhà ng» học duyŒt xét låi các lš thuyết vŠ ngôn ng» cûa họ Çôi khi thiếu sót, nhiŠu
khi thiên lŒch, l¡m khi chÌ vì không chÎu tìm hi‹u so sánh toàn diŒn toàn phÀn thÙ tiếng mà họ nói Çến.

M¶t vài cognates Hmong-ViŒt :

tay chân .............ti chêk
xÜÖng tay ......xæng ti
xÜÖng chân........xæng chêk
rºa rau................zºa zau
rØng rú ..............zØng zú

164


rào lan-can.........zào lang cang [to put a fence]
trái chuÓi............zái chuar
y chang...............y yang
chu¶t, gà.............xu¶t, kà [mouse, chicken]
lÜ«i gà.................plâik kà [chicken tongue]
n¥ng....................ni-¥ng
nhÕ......................tzÕ
chÒng..................giôk / tiếng nhà quê miŠn Trung là giôn] / husband
nhà.....................yè
dong dãy.............dong däy [good looking]
gi»a.....................ziºa [center, middle]
lú lÄn...................k-lÄn k-lú [sleep talking]
[các bån Çã thÃy giÓng nhau chÜa?]

Và sau Çây là m¶t vài tên mà dân Hmong gọi các dân xung quanh họ [trích trong các tØ Çi‹n]

ngÜ©i Miến ÇiŒn, họ gọi là Máng

Tàu : Xua # [Hoa]

Mèo Mông, Hmông

ViŒt họ gọi là TZAO CHI

Khmer họ cÛng gọi là TZAO CHI luôn !

Cái này m§i Ƕng tr©i, vì nó Çang vén màn bí mÆt và Ç¥t ra m¶t giä thuyết 3000 næm cho hai dân t¶c anh
em này mà nay m§i phanh phui ÇÜ®c phÀn ngôn ng» thôi!

Còn nhiŠu chuyŒn phäi xét låi, nếu cái giä thuyết Bách ViŒt không muÓn bÎ lÆt ǰ thäm håi trong m¶t
trÆn Ƕng ÇÃt ngôn ng» không tránh ÇÜ®c!

Dܧi Ç©i nhà Thanh bên Tàu, ngÜ©i Hmong Çã nhiŠu lÀn n°i loån chÓng låi Tàu chiếm lÃn ÇÃt và muÓn
tiêu diŒt væn hóa cûa họ nhÜ bọn Tàu Çã làm v§i dân ViŒt ta suÓt hÖn ngàn næm. PhÀn nhiŠu các cu¶c n°i
loån này xÄy ra ª vùng Quế châu và cu¶c n°i loån l§n nhÃt là vào gi»a thế k› 19, kéo dài 20 næm và bọn
Tàu Çã tàn sát rÃt nhiŠu ngÜ©i Hmong nh»ng lúc Çó. NhÜng bây gi© dân Hmong cÛng còn Ƕ 5- 6 triŒu
ngÜ©i räi rác kh¡p vùng Hoa nam.

Nếu có bån Çọc Hmong nào biết ÇÜ®c nhiŠu hÖn, xin liên låc
[email protected]

Tham khäo :
- Éléments de grammaire Hmong blanc / Jean Motlin , Suzallo library, UW Seattle
- Hmong Njua dictionary by Lyman / Mouton, the Hague- Paris.
- Miao-Yao dictionary by Purnell / Suzallo library, University of WA , Seattle
- Bän ÇÒ vùng cûa ngÜ©i Hmong bên Tàu hiŒn nay
- Cultural Atlas of China by Caroline Blunden and Mark Elvin, Equinox books 1983

165


HOA LANG là gì?

HOA LANG* tên rÃt xÜa cûa Çåo Thiên chúa khi m§i vào các nܧc ª ñông Nam Á:
[Çåo Hoa lang, con nhÕ có muÓn vào lòng Çåo Hoa lang chæng? ]

Trong sách LÎch sº Çåo công giáo ª ViŒtNam, tác giả linh møc Phan phát Hu©n có nh¡c Çến hai ch»
này và nghĩ rằng vì ngÜ©i BÒ và Hòa lan có Çem vào bán nh»ng thÙ väi có in hình hoa lan [sic] nên m§i
có cái tên Ãy ?

Theo nhÆn xét vŠ tØ ng» ÇÒng nguyên trong các ngôn ng» ñông nam Á thì Hoa lang là phiên âm có

nghïa là Tây, phía Tây, Tây phÜÖng, thu¶c vŠ phÜÖng Tây, tØ phÜÖng Tây mà t§i!

CÛng nên nh§ là hÒi xÜa, các quan låi An nam Çàng Trong cÛng nhÜ Çàng Ngoài còn gọi Çåo công giáo
là Tây dÜÖng tä Çåo [sic] # cái Çåo sai trái ? cûa bi‹n phía Tây mà t§i !

Cha Trọng ª Seattle, m¶t linh møc mà tác giä ÇÜ®c quen, Çã có nhiŠu næm làm cha sª các làng Çåo bên
Lào và Cao mên, nói rành tiếng Lào và Cao mên, cÛng cho tác giä biết là có nghe ngÜ©i Miên gọi Çåo
công giáo là sasna ‘baræng’ [Çåo Hoa lang] nh»ng ngÜ©i ViŒt bên Kampuchia có Çåo công giáo thì họ gọi
làYuon ‘baræng’
ngÜ©i Lào cÛng gọi Çåo thiên chúa là xatxana ‘pha læng’ [Çåo Hoa lang] :

Eng : West, western, from the west, of the west/ Occident, occidental
Fr : Ouest, de l'ouest, occidental, européen/ venu de l'Europe, provenant de l'Occident

Sau Çây là nh»ng tØ ÇÒng nguyên v§i Hoa lang :

Nùng : we-lan thu¶c vŠ phÜÖng Tây

Thái : pha-ræng id

pÀn pha-ræng æn m¥c hay cÜ xº nhÜ ngÜ©i phÜÖng Tây

pha-ræng mængkha ngÜ©i Âu Tây

mành pha ræng khoai tây [mành là khoai]

m¥c pha-ræng kËo chewing gum !

Lào : pha-ræng, pha-læng thu¶c vŠ phÜÖng Tây, Âu châu

Khmer : baræng id

Chàm : paræng id

Mon : farang / farangi western, européen, occidental

Persia : frangi id

Xem nguồn gốc các chữ Lào, Thái, Khmer tương ứng trong TØ Çi‹n nguồn gốc tiếng Việt
/ Cognatic dictionary of Vietnamese-South east Asian languages by Vọng hy NguyÍn M.D.

166


Đồng nguyên Việt Hmong

Việt Hmong English

uạ ụa to eruct
ợ ợ to belch
áo áo cloth
ờ ờ yes, ok
ừ ừ yes, ok

bắp băp maize
bậy bậy bad
bủa vây mbua to surround
bà older woman, dam
bà pì to compre
bì păng to cover, envelop
băng pợ to hold, support
bợ peo the panther
beo pừa a rake, to rake
bừa pằng equal, level
bằng pa father, dad
ba
glầy the dog
con cầy cung together, and, with
cùng cung also, same
cung cu old, former, long ago
cu cào cấu to scratch, grate
cào cấu tubercle, gland
củ cu penis
cu cừ stake, support stick
cừ nh-chol lazy
cà chớn cau body dirt, dirt pellicle
cáu, gàu ng-câu paddy husk
cấu căn tense, taut, stretched
căng
chua banana
chuối chêg leg, foot, base, pedestal
chân chuôt, xuôt mouse, rat
chuột chô-h place, vacant seat
chỗ cho-h to wait, delay, defer
chờ chang
chạng chăn granary
chắn [chắc -] chơ ? sure, certain, solid
chớ? chăn
chăn chăn tâ u --- or not ?
chăn trâu chuc to lead by a rope
chục chêk to tend the buffalo
chệt chê-h ten
chê cheo chinese [person]
chao chèng to criticize, demean
chèng* to vacillate, be unsteady
clear, certain, evident

167


chua chu -u sour, acide
chó cho dog [xem : cầy]

dạy zạy to teach
đi dạo zạo to stroll
dong dảy zong zả handsome [person]
cái dua zu-u a file[tool]
da dẻ zẻ skin, complexion

đẻ đẻ to give birth, lay egg
đan đan to weave
đát tat to weave
đan đát đan tat to weave,
đậu tậu bean
đi ti to go
đao đao to dig
đậu tâu to achieve, accomplish
đèn tèn lamp
đua tua to tease, jest
đờ đẫn tờ tẩn dazed, hagard

gao [gắt -] khao strick, harsh / strong
gà chicken
gừ [gầm gừ] cà to growl, gnarl
gái cừ female
gừng gingember
ghé mắt nx-gai to look at
xhừng
gié
Giao chỉ ghé
giang ra
giang nứa zé kernel
giữa Tzao - chi Việt / Khmer !
giống
giòng tzang to stretch out
giòng giống
giống y chang tzang variety of bamboo
giải ra, trải ra txửa middle, center
giỏi giang tzống alike, similar
giỏi giắn
giôn* tzòng lineage, descendancy
chồng
lạnh giá tzòng tzống race, ethnicity
gió
tzống y chang exactly alike
cái hủ
hái tzải to unroll, spread out

tzang skillful
tzắn skillful

giôk husband

tzông husband

tza freezing, frozen

tzu-ó windy

hủ a jar
h-lái to reap, harvest, pick

168


hé gh-hé opened
hem small sized
hem [hom -] hay frequently, often
hung heng violent
hay rhông holed, hollowed
hung hăng rhang rhô cavity, cavern, hole
hổng
hang hố

kèn khèn reed pipe
Việt the Viet [people]
Keo
xem thêm Giao chỉ kẻng smart, trendy, fashionable
kẻng
kề cà kề cà to be slow, to dawdle
kẻ
kì cọ kẻ to incise, mark, trace
khỏ
kì cọ to scrape, scratch, grate
khô
khứa [khách -] khu-ỏ to knock

khâu khu-ô dry, to be drying
biển khơi khứa guest, visitor

khâu the button of a dress

khoi the sea

lu bù lu bù many, abundant
lửa plứa fire
lưỡi
lội p-loi tongue
lạch
lu-ô to swim, to float
lo [- láo]
k-leh canal
lay
lao [- đao] k-lo to get startled
lú lẩn
lặn k-lay to jolt, shake

lan - can k-lao to roll, capsize

lúp k-lẩn k-lú to get confuse, to forget

láo k-lăn to immerse, get submerged

láo liêng lang cang balustrade

thao láo k-lup to cover
lớn
luờng k-láo empty, not existing

lon[bông -] ph-láo restless

làn kláo startled
lằn h-lớng to grow up
k-lần to swindle
lang thang
lừa k-lon to cajeole
lồ [khổng -]
lồ [lõa -] k-làn a line,a stretch
ở lỗ k-lằn a mark, a line tracing
lời
k-lang erring, aimless

lua donkey
lồ huge, gigantic
lồ nude
lồ to be undressed
lồ-ồ spoken word

169


mà wà that ...
wong to hope, expect
mong mắn quick, repeatedly
mắn mêi you
mêi you
mi mêi you
miao the cat
mày miao the cat
mầy mua to vomit
mú pig
mèo mong ` thin
mòng fly [insect]
Mão muu rotten
mửa muu getting stupid
mèn small
heo mú
nó he, she, it
mỏng ` ni-ăng heavy, weighty
nạ female [animal]
mòng [muỗi -] nả big, plumpnề
nề big, heavy
mục ni here, this
nu there, that
mụ nguời ni nu here and there
nháu to dwell, live, inhabit
[dế] mèn nhao busy, noisy
nhao to bow, bend, yield
nó néng to press down
nặng nọ there
ngu like, as, alike, similar
nái yau small, diminutiv
nâng nả zu-ỏ, tzỏ small, less
nề [nặng -] ch-zớ to remember
nhao noisy
ni nhằng to scold
nớ, nờ tzen quick
ni nớ hyào to knead, malax
nhào to fall
náu [nuong -] nháy to blink
nhá dark, somber
nao [nôn -] nhẹ light, slight
xì tzằng to argue lenghthily
nao [- núng] nhớn big
nhao busy moving
nén nhón to lift slightly
nọ, đó
như 170

nhau [tí -]
nhỏ
nhớ

nhao nhao
nhằng
nhẹn
nhào trộn

nhào

nháy

nhá [- nhem]
nhẹ
nhì nhằng
nhớn
nháo [nhốn nháo]

nhón lên


nhặng nhăng insct, bug

ngắn g-lăn short
nghể to look at
ngầu nghé good looking
ngóng gầu to expect to meet
ngẩn dazed, amazed, being stupid
ngã góng to fall, collapse
gẩn



phù fù swollen, inflames
phủ lên to cover upon
m-bu bloated, swelling
phình fềnh

rau zau, zrau vegetable
rắn n-jắn , zắn snake
rửa zửa, tzửa
rửa rau zửa zau to wash vegetable
rừng rú zừng zú,
zrừng zrú forest and jungle
rượi zậu liquor

ràng n-jàn to fence, a fence
rỏ nuớc n-jỏ to leak
rào [mưa]
rống n-jào fast
n-jống to trumpet, to shout
rét, sét
rằng [cằn -] jét rusty
rỉ
rẫy jèng discontented griping
jỉ to trickle
ràng [rõ -] jẩy wild field
rồng
jàng clear
ré jồng, zồng, wjồng dragon
rẹ
rẻ rúng zé to shout, squeak loudly
rầu jchẻ to diverge, split, separate
răng?* jchẻ to reject
rồ máy jầu, chầu sad, worried
tzăng ? how come, what, how to ..
rù rì n-jồ to make loud noise

xù xì continuous, prolonged

sáng, rạng jáng luminous, shining
sợ jợ afraid, to fear
after, behind, subsequent
sau njau then, afterward
quick, short
sảy ngủ sảy deep, profound
log, wood trunk, plank
sâu suu road
săng* tzăng
sá [đuờng -]
sa

171


sủa [sớm -] sủa early
six
sáu tjáu live, to live, alive
sống shống to touch
sờ , rờ shờ

từ từ from, since
there
tê* tê arm, han
ti arm and leg / the limbs
tay ti chêg slowly, gradually
từ từ projecting out, radiating
tay chân bristling with
từ từ túa big
túa, tua tủa
story
to to hand length unit of measure
từng, tầng tầng word, sound, noise
một tao dây leaf of ...
tiếng tao little, bit, small, tiny
xiắng

tàu lá, tàu cau tàu

tí , ti, tí ti tí, txí

thà, thật thà thà real, true, right, correct

theo tha-eo to follow

thờ tha -ờ to honor, revere, venerate

thôi tha-ôi to withdraw, desist

tha thaa to carry by the paw
tháo dạ
thẩu thao to get freed
thồ thấu a bottle, a jar, a vase
thồ to haul, transport

thúng thúng bamboo container
thẳng nh-xẳng straight, direct, vertival

trâu tâu water buffalo
trắng tắng white
trâu trắng tâu tắng white buffalo
fruit
trái zái late, tardive, not on time
trễ chể

vì vì because, due to
because of
vì là vì thà yellow
to return, come back
vàng phàng wife
về phề protruding
vợ so, such, as such, then
vẩu pho to surround
vậy vẩu square

vây, ví vây

vuông vây

vung

172


xắt xắt to slice, cut in slice

xao [xanh xao] xao blue
xẻ, chẻ xẻ to split, detach, separate

xuong x-âng bone
biếu xén
xì [xầm xì, xì xào] xén to share in
xuốt
xao xuyến xì to whisper, murmur
cái xơ
xơ xác xu-o to sweep
# [xơ rơ xác rác*]
chao xéng disturbed
xí, tí
cầu xí xo baby apron

xáo xo rag, fiber / tattered
xả nuớc
xe chỉ id
xỏ qua
cuời xòa xí tiny, little bit, tid bid

t-xí manure

t-xáo to wash
t-xả to wash by flushing

t-xe to twist a thread
t-xỏ to thread throug

t-xòa to laugh contented

173


Một vài tiếng đồng nguyên Việt Malay

rột rạc krok krak

lúc lắc pluk plak
bết bác luc cục lạc cạc luk kuk lak kak
nghếch ngếch
sết sệt, bở rệt kbet kbak

chắp chắp sngek mngek đong mdong
ri rỉ đòng đòng

sret mret hyung m-yang
giùng giằng ch-rai p-rai
lai rai, lải rải

chu chu chít chít chu chu chit chit

rào rào krao prao
rần rần grang grang

chap chap

reng reng kring kring
chiếp chiếp chiep chiep

ri ri

nhông nhông nhong nhong

tập bủm tbum knum
tup tach
tí tách biu biu
viu viu oeo oeo
veo veo

174


Nguồn :Từ điển Malay English @ A. Cooper
Chú ý : trong tiếng Việt có chừng 7% tiếng chung nguồn gốc với tiếng Malay Indonesia

[xem Từ điển nguồn gốc tiếng Việt]

175


Bạn đọc, cảm tưởng, góp ý

Seattle June 9, 1985

Năm qua, rất hân hạnh chúng tôi được dự thính hai buổi nói chuyện về văn hoá dân tộc, đón
nhận sự thuyết minh phong phú, rất hữu ích cho những người tha hương.

Uớc mong trong tương lai, cọng đồng công giáo VN có hoàn cảnh tổ chức những buổi mạn
đàm về văn hoá dân tộc, mong được BS chiếu cố.

Kh Nguyễn / Tacoma, WA

Nov 29, 1992
Rất cám ơn BS về tài liệu BS gởi cho, rất hữu ích và lý thú.
Tôi rất khâm phục BS đã dồn tâm huyết để nghiên cứu về ngôn ngữ Việt, đặc biệt là sự ưu tư về
tương lai của tiếng Việt.
Tôi ước ao nếu BS có những tài liệu để hướng dẫn, cho tôi xin để làm tài liệu cho lớp dạy Việt
Ngữ sau này.
Kính chúc BS đuợc nhiều sức khỏe để nghiên cứu nhiều hơn cho kho tàng Việt Ngữ ngày thêm
phong phú.

… Nguyễn / Seattle

Đă nhận được CD từ điển. Rất thán phục bạn đã có thể biên soạn cuốn từ điển công phu như
vậy.
Rất intéressant, đọc rất thích thú.
Thong thả sẽ mở computer xem dần.
Chúc bạn sức khỏe dồi dào, cọ̀ n đủ gân để hoàn tất tác phẩm để đời.

BS Nguyễn Đức Hiệp / Florida

Dear Dr. Vong,
You are a man in every positive sense of the word. I am proud of many things I hear about you,
knowing that you are engaged in creating a dictionary of many languages in the interest of
promoting peace through human languages mutual intelligibity.
Thank you from deep within my being

Elizabeth Frye @ Highline MHC, Seattle

Sở thích của tôi là nghiên cứu tiếng mẹ đẻ, nguyên do tôi sống ở nước ngoài từ nhỏ. Bây giờ về
hưu nên thích tìm về nguồn. Cái gì có liên quan tới Việt Nam thì tìm đọc, nhất là liên quan tới
ngôn ngữ, văn phạm và văn pháp.
Nếu được anh tặng cho CD từ điển nguồn gốc tiếng Việt, may ra tôi có thể hiểu thêm về nguồn
gốc, sở trường sở đoản của thứ tiếng tổ tiên mình mà tôi vẫn nghĩ là rất đẹp.

176


Nguyễn D… , France

Khi đọc được những bài viết của BS, tôi rất vui mừng vì nó tạo ra những tia hy vọng mới cho
tiếng Việt cũng như cho nền ngôn ngữ học Việt Nam.

Khi xa quê hương rồi mới thấm thía hai chữ quê hương.
Tôi xin cám ơn BS đã chỉ cho tôi rằng:

Trong tiếng Việt …100%, cọng 30% tiếng mượn của Tàu là 130% chứ không phải là
70%.

Cái mà tôi bận tâm ở đây là cái ảnh hưởng của ngôn ngữ đối với người Việt Nam ta,
sociolinguistics.

Những bài viết của BS cũng cho tôi những tia sáng mới để phát triển tiếng Việt ta hơn.
Tôi xin trân quí món quà của BS.

Nguyễn T V / Maryland

Thời gian gần đây tôi thấy có vài người cho đăng một vài bài về chữ Việt, chứ không phải về
tiếng Việt!

Chúng ta cần tìm cho ra gốc của tiếng Việt, từ đó, gốc của tổ tiên chúng ta.
Cái chữ không phải là tiếng nói con người, cái lầm lẫn đó cả đến một số học giả cũng
mắc phải!
Tôi đọc bài "Hiểu lầm tiếng Việt" với những nụ cười sung sướng vì đã có nguời nói giùm cho
mình những điều mà mình thường suy nghĩ mà vẫn chưa nói ra được.
May quá, có BS đã và đang nói, và gióng lên một tiếng chuông để cảnh tỉnh người Việt.
Lá thư này mong làm quen với BS trong việc tìm tòi, bảo vệ và phát triễn tiếng Việt cho giống
nòi của chúng ta.
Đầu năm Giáp Thân 2004, kính chúc riêng đối với BS sẽ làm rạng rỡ tiếng Việt của chúng ta
trong một ngày rất gần đây.

H v H, USA

Hi … anh Vọng,
Nhận được sách của anh, thật là một công trình lớn, theo thiển ý là "hàng đầu" về loại "từ điển

tầm nguyên" [etymological dictionary], không như các cuốn tầm nguyên từ điển VN / Lê Ngọc
Trụ 1993, thiên về tiếng Hán quá, dễ hiều vì hoàn cảnh gia đình giáo dục.

Rất vui là thấy anh khỏe lại và tiếp tục công trình soạn cuốn từ điển tầm nguyên quí báu này.
Thế là có thêm một tài liệu rất giá trị cho hậu thế.

Công trình của anh Vọng là một gương sáng cho các lứa tuổi đang lớn, nhiều khi quá lao sâu
vào nền văn minh phương Tây, mà quên đi nền văn minh phương Đông không kém phần phong
phú [tuy không phát triển nhiều về kỹ thuật].

Học giả Lê Cung Thông, Australia

May 7, 2001
Tui đọc gió-o rồi, vui lắm, thích lắm.
Mấy bài của anh được đồng bào trong nước đọc và rất thích. Họ có e mail cho. Như vậy, anh

thích là được rồi.

177


Tới tuổi này có sức khỏe, có hăng say làm việc mình thích và lợi ích cho xã hội nhất là cho đất
nuớc mình, thì quí lắm.

Bộ từ điển của anh là một báu vật, cũng bao nhiêu là tâm huyết đó!
Có nhận được cái CD từ điển anh gởi, mong sớm gặp lại nhau để nói chuyện cho sướng.
Gởi lại anh mấy tập từ điển và cám ơn anh rất nhiều về công lao đóng góp cho quê hương.

Trần Thị LH
Bài của BS rất được nhiều độc giả thích, nhất là mấy bài chưởi Tàu, bênh Việt Nam.

Gio-o Website
I happened to visit your website, read a few of your thoughts about our native tongue, and
instantly became in love with your works!
Your Cognatic Vietnamese Southeast Asian dictionary would become a great source of help to
my writing project. Your dictionary has what I need, and more! What a pleasant surprise!

V Cao Đ
File của BS bị kẻ lạ mặt bên VN chui vào phá. Tên nó là Trương Cẩm Bang.
Bài của BS hay, nên họ phá.

Gio-o Website
Kính Gió-O,
"Tôi không biết nó là ai nhưng mà.. à quoi bon? "
" Les chiens aboient, la caravane passe !"

Nguyễn Hy Vọng
I'm very much looking forward to seeing the product of your decades of work.
I’d read your "Vietnamese, a mystery language" which discusses many of the questions
I've been exploring a fraction of the time you have.
How can I get that CD [dictionary]?

Mark A., Professor of Linguistics

178


Sau khi đọc bài " Những điều hiểu lầm trong tiếng Việt" của BS Nguyễn Hy Vọng, tôi cảm
thấy SUNG SUỚNG thật sự, vì đã có người nói giùm mình những ý nghĩ mà mình không nói
được và chưa nói được.

Bây giờ có BS Vọng nói giùm tôi một tiếng nói thật thà về tiếng Việt của chúng mình.
Tiếng Việt của chúng ta cần phải đưọc tìm ra nguồn gốc, quả tình tôi đọc bài viết ngắn của BS
mà thấy tiếc quá, vậy BS có in thành sách về những bài đó hay chưa? Xin cho biết để đặt mua.

Hoàng V H

Chúng tôi vừa nhận được "Từ Điển Nguyên Ngữ Tiếng Việt" của anh gởi tặng.
Chúng tôi rất vui mừng và nhận thấy từ điển này rất quí giá cùng rất hữu ích, nhất là cho
những thế hệ về sau ở quê nhà cũng như ở hải ngoại.
Anh tìm ra tất cả tất cả nguồn gốc của hàng chục ngàn từ ngữ ghép hết sức tự nhiên, và có
nhiều từ ngữ hết sức mộc mạc mà khi đọc đến trong đó mới biết rằng tiếng Việt ta giàu mà rất ít
có mấy ai khám phá ra.
Chúng tôi càm thấy thoải mái khi được biết nguồn gốc của tiếng Việt và dân Việt mà từ trước
đến nay chúng tôi vẫn ngỡ rằng từ phương Bắc du nhập xuống.
Mạnh sao laị mẽ, đẹp mà sao lại đẽ…làm chúng tôi cười vui thích thú khi biết thêm cái thâm
thúy sâu xa của tiếng nói người xưa.
Thật là một đại công trình đầy kiên nhẫn, chứa đựng tình yêu tiếng nói của tổ quốc, sâu xa và
cao độ.
Với tất cả tấm lòng quí mến và cảm phục.

Phan đình N, Virginia

Cháu rất ngưỡng mộ và phục BS đã bỏ công ra làm quyển sách đáng giá này.
Cháu mong quyển từ điển sớm hoàn tất và cháu sẽ là một trong những người đầu tiên ủng hộ
mua quyển sách này.
Cháu rất thích BS nói chuyện về những từ ngữ Việt.

Tina Lê

Bàn về việc tạo ra từ mới, nếu là tiếng Hán Việt, ai cũng làm được?
Còn như về tiếng Nôm, chẳng mấy ai có bản lĩnh cả.
Nếu mà chúng ta đem quyển từ điển này và những nghiên cứu của BS lên mạng lưới và thu hút
nhiều người đến thăm thì người Việt sẽ một ngày dùng tiếng Việt mà tạo ra từ mới còn nhiều
nữa.
Mong tiếng Việt và dân tộc Việt của ta mau ra khỏi đám mây đen này.

Nguyễn Tấn V

Anh Vọng quí mến,
Công trình nghiên cứu của anh, tôi nghĩ thế nào cũng sẽ có tiếng dội lớn, thế nào cũng sẽ được

các nhà ngôn ngữ học ở nhiều nước hân hoan đón nhận.
Tôi đọc tài liệu từ điển này như là một sự sang trọng [un luxe].
Nó đã đem lại hạnh phúc cho tôi, vì tôi như sờ lại được sự liên đới về tiếng nói của 7, 8 dân tộc

và, xa hơn nữa, sự liên đới tư tưởng chung của loài người…

179


Bộ óc anh và quả tim anh đang làm một việc rất lớn, có tính cách văn minh, văn học và hoà
bình.

Những thành tựu của người mình ở hải ngoại mà từ điển của anh là một, đem lại cho tôi nhiều
hạnh phúc.

Tôi cám ơn anh và mừng cho anh, mừng cho tổ quốc Việt Nam có một người con xứng đáng.

T Bữu / Houston / October 7, 2003

Anh Vọng,
Tôi có xem rất kỹ tài liệu anh gởi cho tôi. Đọc đi đọc lại, thấy thật là lạ, ngoài sức tưởng

tượng.
Việc in cuốn sách này rất cần thiết. Đó là một công trình nghiên cứu rất quí báu, bỏ qua rất

uổng, nên chia xẻ cho mọi người mở rộng tầm kiến thức.
Tôi nghĩ rằng khi sách in xong có thể sẽ giúp giải thích đuợc những câu tối nghĩa trong cổ văn

Việt, giúp đọc chính xác hơn các bản văn Nôm cổ.
Có quá nhiều trường hợp để có thể nói rằng không phải là trùng hợp ngẫu nhiên.
Thực là một đóng góp vĩ đại cho văn học nước nhà.
Mong anh sớm thực hiện kế hoạch và mong rằng có thể đóng góp chút công lao trong việc này

của anh.

BS Nguyễn Huy Hùng / Texas
Nhà Nghiên Cứu Văn Nôm

26 tháng 3, 2007
Anh dùng ngôn ngữ để tìm cái lý lịch nguồn gốc của quốc gia dân tộc mình.
Tôi linh cảm được điều đó, anh dùng khoa học tiếng việt để tìm về cội nguồn Việt.
Công trình của anh, người ta chưa thấy tầm quan trọng, nhưng sau này, các giới sinh viên làm
luận án tiến sĩ sẽ coi đó là khám phá vô giá.

nhà báo V. A.

Tháng Tư, 2007
“… phần nghiên cứu ngôn ngữ Tiếng Việt của bác sĩ Nguyễn hy Vọng lôi cuốn cữ tọa qua nhiều
câu chuyện đối đáp của ông với các nguời dân xa lạ khi ông lặn lội truy tìm tiếng Việt trên vùng
đất Miên và nơi một bộ tộc bên Ấn độ làm ngạc nhiên mọi nguời.
Thầy đã đối thoại với họ bằng tiếng Việt cổ xưa mà lại hiểu nhau đuợc, vì theo lời thầy,tiếng
Việt có rất nhiều từ ngữ vẫn còn xử dụng giống nhau tại các miền đất ấy cho đến ngày nay.
Ông còn cho xem một đoạn phim về dòng chữ khoa đẩu đuợc tìm thấy trên cái trống đồng xưa,
và trên một bia đá đã bể vừa phát hiện trong lòng thành Thăng Long xưa tại Hà Nội.
Ông xác định là ngôn ngữ Việt xưa vẫn còn được nói bởi một bộ tộc Mường ở miền Bắc, dân
Hmong ở vùng Động Đinh Hồ, vài bộ tộc Thái, Miên… trong số 58 dân tộc đã từng nói chung
một ngôn ngữ quốc tế từ ngàn xưa là tiếng Việt.
Tính xác thật và niềm phấn khởi của thầy làm cho toàn thể mọi người tin tưởng vào những khám
phá trong công trình nghiên cứu giá trị của thầy và liên tưởng đến ý nghi huyền thoại một mẹ
trăm trứng về nguồn gốc tiếng nói Việt, về bộ tộc Lạc Việt trong nhóm Bách Việt đang ở trên dải

180


đất chữ S này và các việt tộc khác đang lưu lạc tại những vùng đất khác ở miền Đông Nam Á“.
Nguyên Ánh trong bài : Khóa học vui bổ

Tháng chạp Bính Tuất 2007
Tôi mong những thành công rực rỡ về nghiên cứu tiếng Việt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đất

nước, sau những kết quả tốt đẹp hiếm có về từ điển của bác sĩ.

Cụ Võ Như Nguyện
Nhân sĩ đất Thần Kinh, Huế

7-29 -08
Rất cảm ơn Bs gởi tài liệu cho lần này.
Rõ ràng là những công trình được thực hiện với tất cả công sức và tâm trí của một người yêu
tiếng Việt vô cùng tha thiết sẽ cống hiến cho người đời, trong đó có tôi là một.

Vương H / California
Tôi rất là cảm động và quý trọng sự say mê và nghiêm chỉnh thẳng thắn khi nghiên cứu về tiếng
Việt của anh.
Khi anh giải thích chữ ngâm « sa mạc » tôi mới vỡ lẽ là các ông musicologist của Việt nam toàn
đoán mò khi tìm cách giải thích chữ ấy

Ls Phạm m L

Nov 29, 2008
Bác ơi,
Con chỉ biết nói thật là tuyệt vời và công phu về những đóng góp rất là « unique » trong việc tìm
hiểu tiếng Việt.
Con xin chúc Bác hoàn thành tiếp những dự định tốt đẹp và cao cả của mình.

Nguyễn Trung / Việt Nam

December 2, 2008
Tôi hết sức khâm phục công trình sưu tầm số lượng mấy chục ngàn từ đồng nguyên với tiếng

Việt. Phải là người rất có tâm huyết với tiếng nói của dân tộc Việt mới có thể bỏ công nghiên
cứu sưu tầm như vậy. Công việc nầy mang lợi ích to lớn cho tiếng mẹ đẻ của chúng ta chhứ
không đem lợi lộc gì cho người nghiên cứu.
Tôi thấy cần chứng minh là tiếng việt không có chung nguồn gốc với tiếng Tàu, chúng ta bị ép
buộc dùng chữ Hán để viết thôi, cũng như người Nhật hiện nay, đâu phải vì vậy mà tiếng Nhật
hay tiếng Việt có chung nguồn gốc với tiếng Tàu đâu! Một số người Việt đã lầm lẫn như thế
nhát là những kẻ làm văn hóa mà ngu dốt ý thức gây ảnh hưởng đến tinh thần lớp trẻ.

Nhà ngữ âm học Nguyễn Chính Tiệp, San Jose

Janvier 30, 2009
Thân gởi Bs Hy Vọng

181


Tôi có email cho bạn, người tôi luôn quý trọng vì tư thái, tư phong và về những nghiên cứu hữu
ích về tiếng Việt.

Cụ Võ Như Nguyện

Feb 17, 2009
Tôi vui mừng qua sự thành công mà Dr Vọng đóng góp vào văn hóa cọng đồng tị nạn Việt

Nam.
Chánh trị nào rồi cũng qua đi.

Việc cấu tạo văn hóa qua Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt sẽ lưu lại suốt giòng lịch sử Việt
Nam ngàn đời.

Tôi gọi ông là con người văn hóa và từ điển của ông là từ điển của hy vọng của người Việt tị
nạn cọng sản.

M L Nguyễn and Trương Quang S

Apr 23, 2009
Kính Anh,
Anh đánh đúng vào chỗ nhược của Từ Điển Chữ Nôm: vấn đề độc âm.
Đó là chưa nói đến chuyện các học giả cãi nhau ỏm tỏi về cách giải thích cấu trúc chữ nôm.
Từ cái nhìn nằm trong vòng vây của chữ Hán, tôi thấy nó bó rọ lấy bao nhà học giả nhiều khi

tôi có cảm tưởng họ chơi văn bản nôm như sưu tầm bình lọ cổ.
Nóng lòng chờ bộ từ điển Nguyễn Hy Vọng, sẽ là một trái bom [pomme ou bombe?]

Xin anh Vọng dành nghị lực cho việc hoàn thành công trình của mình.

Từ điển gia chữ Nôm: Đặng Thế K

Công trình nghiên cứu của anh hơn mấy chục năm đối chiếu các ngôn ngữ quanh vùng thật là
uyên bác sâu rộng, đặt một đường hướng mới cho việc tìm tòi nguồn gốc tiếng Việt. Công việc
quả là lớn lao!

@ phu nhân Giáo Sư Nguyễn Hữu Thứ,
vị thầy cũ của nhiều thế hệ học sinh Huế

Kính gởi Ban biên tập Gió-O,
Vô tình tôi vào trang mạng http://e-cadao.com/Ngonngu/index.htmlvà đọc được các bài nhận xét
nghiên cứu về tiếng Việt của BS Nguyễn Hy Vọng, tôi rất lấy làm thích thú.
Được biết BS Nguyễn Hy Vọng có làm cuốn tự điển Nguồn Gốc Tiếng Việt, có đăng miễn phí
trên mạng và tôi rất muốn có một cuốn tự điển như thế để làm tài liệu cá nhân.
Tôi có tham gia vào việc dạy tiếng Việt ở một trường của cộng đồng người Việt ở Úc.
Tôi xin hỏi nếu quý anh chị hoặc BS có thể cho tôi biết làm thế nào để mua một quyển tự điển
nêu trên ở đâu không?
Hoặc nếu quý anh chị có xuất bản thì xin gởi cho tôi một quyển, tôi sẽ trả cước phí và giá sách.
Thành thật cảm ơn quý BBT và BS Nguyễn Hy Vọng.
Kính chào quý anh chị,

182


Nguyễn hữu Minh

Noble Park North, VIC 3174 Australia

February 27, 2010
Kính anh Vọng,
Tôi nhận được CD anh gởi cho 7276 trang từ điển và nghiên cứu tiếng Việt, một tài liệu quý

giá do anh dày công sưu tập. Chưa bao giờ tôi nhận được những tài liệu hữu ích như vậy
Đây chính là nguồn cảm hứng theo ý mong của tôi tìm hiểu nguồn gốc tiếng Việt.
Cám ơn anh rất nhiều. Chúc anh sức khỏe dồi dào.

Tôn Th Th

March 3, 2010
Vô tình tôi vào Gio-o được biết BS Vọng có làm cuốn Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng việt. Tôi đang
dạy tiếng Việt ở một trường cọng đồng người Úc. Làm sao tôi có được quyển từ điển này?

Nguyễn H M
Australia

May 18, 2010
Kính gởi BS ... tôi rất khâm phục lòng kiên nhẫn quyết tâm thực hiện một công trình văn hóa đồ
sộ là bộ từ điển nguồn gốc tiếng Việt, nhất là tuổi BS đã cao, đáng bậc cha chú, mà sức làm
việc vẫn còn sung mãn.
Rất vui mừng nhận được 3 DVD của bác sĩ gửi cho tôi. Tôi càng xem càng thấy thú vị và học
hỏi được nhiều điều bổ ích. Trước đây tôi có hân hạnh đọc qua vài tác phẩm của nhà văn quá cố
Bình Nguyên Lộc, trong đó có quyển Nguồn Gốc Mã Lai của Dân Tộc Việt Nam, thấy có nhiều
quan điểm giống với quan điểm của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu nói về nghiên cứu chuyên môn về từ
vựng, ngôn ngữ, thì tác phẩm của bác sĩ quả thật là một công trình to lớn, đòi hỏi rất nhiều thì
giờ và tim óc.
Còn DVD Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt thì nội dung rất phong phú bởi có nhiều bài viết có
tính cách nghiên cứu rất sâu sắc.
Kính chào,

Chiêu T, Renton, WA

May 23, 2010

Là một người Việt đang sống xa tổ quốc, tôi được biết Bs đã biên soạn xong bộ Từ Điển Nguồn
Gốc Tiếng Việt rất đồ sộ. Tôi rất muốn tìm hiểu tiếng Việt và cuốn từ điển của Bs được giới
thiệu là một cuốn sách gối đầu giường.

Hiền Ph, Edmonton, Canada

Tôi hết sức vui mừng trong sự vui mừng của Bs đã hoàn thành bộ Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng
Việt sau 30 năm cố công cùng sức nay đã hoàn tất. Bộ từ điển này rất hữu ích cho các thế hệ mai

183


sau học tập nghiên cứu, là một công trình vĩ đại mà Bs cống hiến cho nền văn học và văn hóa
Việt mà từ trước đến nay chưa ai làm được. Thật vô cùng trân quý, thưa Bs.

Kính, Trần T Kh

July 3, 2010
Bs Nguyễn Hy Vọng rất yêu tiếng Việt, từng hợp tác với ông Đào Đăng Vỹ soạn thảo Bách

Khoa Từ Điển năm 1960.
Bs đang soạn Từ Điển Nguồn Gốc Đông Nam Á của tiếng Việt.
Bs chứng minh rằng chính Khổng Tử cũng không biết Tết là gì nên ghi âm là Tế-sạ [trong

kinh Lễ ký] và chính Khổng Tử bảo với học trò của ông ấy rằng đó là một tục lệ đầu năm của
dân Bách Việt.

Tôi hoàn toàn tán thành việc cần phải xác minh rằng tiếng Việt riêng biệt không bắt nguồn từ
tiếng Tàu.

Một số lớn học giả Hán Việt đã có tự ti mặc cảm về tiếng nói của người Việt, gây ảnh
hưởng xấu cho lớp trẻ.

Nghiên cứu tiếng Việt ở hải ngoại là làm việc không vụ lợi, mục đích là chống lại chính sách
nô dịch văn hóa của CS phương Bắc, được tiếp tay bởi các tên văn nô phó tiến sĩ, viện sĩ ở Hà
nội. Mong được các anh tiếp sức.

Nhà nghiên cứu ngữ âm Nguyễn Chính Tiệp / San Jose

Sunday, May 23, 2010
Kính gởi Bs Nguyễn Hy Vọng,
Là một người Việt đang sống xa tổ quốc, tôi được biết bác sĩ đã biên soạn xong Từ Điển Nguồn
Gốc Tiếng Việt rất đồ sộ.
Tôi có tìm trong thư viện ở Canada nhưng không thấy có.
Tôi tìm trên mạng Internet thì được biết Bs có xuất bản nó dưới dạng CD nữa.
Tôi rất muốn tìm hiểu tiếng Việt và cuốn từ điển của Bs được giới thiệu là một cuốn sách gối đầu
giường.
Vậy nếu được xin Bs gởi cho tôi CD từ điển này được không?
Nếu có cước phí xin làm ơn cho tôi biết.
Cho tôi hỏi thêm là từ điển này đã được xuất bàn thành sách in chưa?
Xin cảm tạ Bs và chúc Bs nhiều sức khoẻ!

Hiền Phạm
Edmonton, Alberta, Canada

Ian Pham Những cái bất ngờ lý thú trong khi tìm hiểu @ Bs Nguyễn Hy Vọng September 15,
2011

These are some very interesting findings. The English portion of this article is really helpful to
my research. If an English version of this article was released, the contribution to the
development of contemporary Viet studies would be substantial. Thanks, and cheers!

July 30, 2010
Kính chào bác sĩ,

184


Cháu là Cam Thảo, được biết về công trình nghiên cứu về nguồn gốc tiếng Việt của bác sĩ, nhất
là bài “Tâm là con nuôi, lòng là con đẻ” rất là kỳ công và hấp dẫn. Kính chúc Bs tinh thần luôn
minh mẫn để chúng cháu có cơ hội học hỏi hiểu biết thêm về tiếng mẹ đẻ của mình qua công
trình nghiên cứu rất công phu của bác sĩ.

Cam Thảo

Thưa Chú Dì thương kính,
Chưa bao giờ con nhận được 1 món quà ý nghĩa như cái DVD chú dì cho chúng con.

Thật là hay quá, đặc biệt là được Chú nói lời tặng tụi con và chúc ngày Mother’s Day trong
DVD đó nữa!
Con đã burn ra gởi cho các bạn con và chúng con sẽ tìm mua bộ từ điển này của Chú mới được.

Con không muốn được Chú tặng đâu, con muốn tự mua tại nhà sách ở Houston hay ở Cali.
Có điều ngạc nhiên là các cháu không biết Chú là một ông bác sĩ mà cứ tưởng là một nhà văn!

Vương thúy Ng.

Cảm ơn bác sĩ. Thật thú vị khi biết nghĩa tường tận của từ ngữ.
Bác sĩ như một nhà khảo cổ trưng bày cho người đọc từng lớp, từng tầng nguồn cội văn hóa của
cha ông ta qua các vảy vàng lấp lánh bị phủ lấp dưới bao lớp sơn của từ Hán Việt

Hien Pham / Canada

Subject: gửi Bs Nguyen Hy Vong
From: "nguyen trong khiem"
Date: Wed, September 21, 2011 10:14 am
To: "[email protected]"
Chào BS,
Tôi là Nguyễn Tr Kh, ở Việt Nam.
Tôi rất yêu tiếng Việt, gia đình tôi cũng rất
yêu tiếng Việt và cũng nhiều thắc mắc về tiếng Việt.
Vì thế tôi rất xúc động khi nghe BS nói về nguồn gốc tiếng Việt.
Rất mong được liên lạc với BS qua [email protected]
Tôi cũng rất mong BS phổ biến cuốn Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt.
Bản thân tôi rất mong được đọc mà chưa có dịp.

` Hy vọng gặp Hy Vọng

Thưa anh,
Tôi đã đọc hai bài Préface cuốn Tự Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt.
Xin thành thật ngợi khen anh đã tra cứu vấn đề khó khăn ngoài lãnh vực y khoa của bọn mình.
Tôi sẽ có mặt khi sách ra mắt bên Paris này.
Kính chúc anh vui mạnh và kiên trì trong việc làm anh ưa thích!

Bs H C Lân, Paris

Kính anh Vọng thân mến ,
Mừng Anh là Anh đã hoàn tất KIỆT TÁC của Anh sau mấy chục năm trời biên soạn! Một

viêc làm mà Em rất thán phục.

185


Những bài viết của Anh về quyển Tự Điển (kết qủa của những sưu tầm nghiên cứu công
phu) được em tán thưởng và đã được em phổ biến sâu rộng…không ngoài mục đích là tõ bày
sự cám ơn chân thành và tình cảm sâu xa đối với Tác Giả …

Rất mong được gặp Anh vào tháng 7, 8 năm nay …

Kính mến
Đỗ h H
Surprise thiệt !
Rất vui nhận được mail với bài viết Tết. Biết là anh vẫn bình an vẫn đam mê với Tiếng Việt
trong hệ thống ngôn ngữ Mon-Kmer.
Thú vị lắm lắm và đây là món quà Tết ý nghĩa nhất đối với tui.
Cảm ơn rất nhiều...
Thăm và chúc luôn bình an, luôn đam mê với việc làm mang lại niềm hãnh diện cho mọi
người Việt.

LH

Chắc anh cũng biết em rất phục anh về chuyện nghiên cứu nguồn gốc tiếng Việt.
Mà không phải chỉ một mình em, có rất nhiều người phục anh về chuyện nầy.
Khảo cứu của anh rất công phu và là một công trình vô giá.

Nguyễn V Tr / France

Vô cùng cám ơn anh Vọng.
Xin chúc mừng anh đã hoàn tất công phu soạn bộ từ điển vĩ đại của anh.
Kính.

LDK / Sacramento

Kính anh,
Xin chúc mừng anh đã xong việc làm của Titan ròng rã trong ngần ấy năm với tất cả kiên
trì.

Khoa, Paris

Khi được biết anh Vọng bỏ nhiều công sức khảo cứu về văn tự và tiếng nói người Việt, tôi rất lấy
làm mừng, mừng vì cách diễn giải rất vi tế nhẹ, hay ...và tôi hy vọng sẽ giải khai cho mình nhiều
vướng mắc về ngôn ngữ đã khiến tôi cứ phảì lấn cấn từ bấy lâu nay.
Dù trong tình thân tộc cũng xin có lời cám ơn anh Vọng rất nhiều.
p.s. Khi nào phát hành Sách, anh Vọng nhớ cho hay để phổ biến đến bạn bè, thân hữu.

from: Khanh VN

Bạn hiền,
Hay lắm!
Khi nào bộ từ điển này ra tôi sẽ mua.

R

186


Có lẽ chừng 10 năm hơn, LBĐ gặp BS NH Vọng tại nhà bác NHH.
Dịp này, BS dẫn chứng: Tại sao người dân Quảng Bình dùng nhiều từ ngữ của Chàm... Và bảo:
Sẽ về hưu sớm để thực hiện Bộ Từ Điển VIỆT, MIÊN, LÀO....
Rất mong BS N H Vọng sẽ trình làng bộ Từ Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt hay bộ Từ Điển Việt
Miên Lào... trong nay mai.

Liên, Seattle

Xin trân trọng giới thiệu!
Kính thăm anh chị Vọng,
Trước hết thăm anh chị sức khoẻ và mong sơm được đọc quyển Tự Điển Tiếng Việt mà anh
nhiều năm dày công nghiên cứu và soạn thảo. Hảnh diện lắm anh ơi!

Hoàng Báu

Tôi chỉ biết BS Vọng là một y sĩ.
Bây giờ thật là một điều ngạc nhiên khi thấy BS Vọng đã hoàn thành việc nghiên cứu về ngữ học
rất công phu như thế này.
Cuốn sách này chắc chắn sẽ làm tôi bớt bệnh "táo bón chữ nghĩa".
Tôi đúng là đã gặp thày, gặp thuốc đúng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.
Xin có lời chúc mừng.

T. Vu

Kính chào Bác Sỹ,
Tôi được biết BS sẽ cho ra mắt quyển Tự Điển Nguồn Gốc Tiếng Việt tại Paris vào mùa hè

2012. Hiện nay tôi đang dạy tiếng Việt ở Paris nên rất thích và cần quyển tự điển của BS. Vậy
khi nào BS phát hành xin cho biết để tôi có thể mua quyển tự điển này.

Rất cám ơn công trình nghiên cứu của BS.

Song-M

Những nghiên cứu rất công phu và những chứng minh không phủ nhận được của BS Vọng về
nguồn gốc của tiếng Việt đã giúp xác định vị trí của ngôn ngữ Việt, điều mà nhiều học giã Việt
nam xưa nay chưa nghĩ tới hay chưa làm được.

Sự ra đời của cuốn Tự Điển Ngữ Nguyên Tiếng Việt sẽ giúp cho dân Việt Nam xác định vị trí
ngôn ngữ và ý thức độc lâp của mình trong thời buổi mà những ảnh hưởng ngoại bang đang đe
dọa xóa mờ bản chất dân tộc.

Bs Lê Hữu Lân

Fr : Nguyễn Hy Vọng
Xin chào bạn, tôi đang in DVD từ điển này vì nó nặng 16 pounds nên không in sách được.
Có 61 ngôn ngữ khác nhau trong đó và 250 ngàn tài liệu về nguồn gốc tiếng Việt. Nó có thể
giúp cho 90 triệu người Việt biết rõ họ là ai.

187


Kính thưa BS,
Nếu in tự điển multimédia DVD thì rất tiện và nhẹ nhàng.
Thật là quý báu, một công trình để đời của học giả!
Vậy khi nào được phát hành DVD này xin BS cho biết để mua và giới thiệu cho nhiều người.
Cám ơn BS

Song-Mai , Paris

Chắc chắn tôi sẽ có mặt ngày BS ra mắt TỪ ĐIỂN ở Paris.
SUỐT 31 năm dài dâu phải là nhỏ, một lương y đức độ, BS còn để lại hậu thế một công trình
ngôn ngữ quá sức to tát .

HẠNH / Phước Tuy

Một công trình nghiên cứu vô cùng giá trị về gốc của âm và nghĩa tiếng Việt.
Kính chuyển,

Hoàng / Việt Nam

Anh Vọng kính,
Tui em rất vui thấy công tr ình dồ sộ của anh đã mang lai kểt quả tốt đẹp, it nhất, dù chưa thấy

lợi ích vật chất nhưng lợi ích tinh thần sẽ là qúa lớn, phải không anh ?
trong tuong lai, se co ngay nguoi ta thay het duoc cai gia tri to lon cua cuon sach cua anh va em
nghi no se tro thanh mot trong nhung bo sach quy nhat Viet Nam.

Anh nho giu suc khoe de chao don cai ngay vui ấy nhé!
hai em Ty Thuong / VN

Chị Tú ơi,
Trong suốt 31 năm trời, anh Vọng làm cuốn Tự Điển Đồng Nguyên Việt- Đông Nam Á, anh
nghiên cứu, suy tầm, anh đã viết ra 290 bài anh gọi "sưu tầm & tản mạn" như tôi đã gời cho chị
và mọi người hằng ngày.

Những bài này để mục đích là để làm cho mọi người hiểu biết về ngôn ngữ ngày xưa ông bà
mình nói năng giống tiếng nói của những nước láng giềng ở Đông Nam Á.

Những bài này không phải là cuốn tự điển.
Cuốn Tự Điền anh Vọng nghiên cứu và thực hiện nặng 8 kilô, gồm 3500 trang, cả audio lẫn
visual và text...có hơn nhiều thứ tiếng ngoài Việt, Anh, Pháp là Chàm, Miên, Lào, Mường,
Thái, Miến Điện, Mả Lai, Hmong, Yao ... và nhiều tiếng sắc tộc Mon Khmer khác ở Việt
Nam...tất cả là 61 thứ ngôn ngữ trên thế giới

Anh phải tự tay đánh máy, viết 275 ngàn tiếng Miên, Lào, Thái, Chàm v.v.., rồi scan từng chữ,
paste bên cạnh tiếng Việt.
Vì thế mà không có một nhà in nào có thể một lần typo hay offset nhiều văn tự lạ.
Anh sẽ cho vào DVD, sẽ gọn và nhẹ.
Bộ Tự Điển DVD này được kèm với cuốn sách “ Những nẻo đường tiếng Việt” cống hiến mọi
người nay mai.
Anh sẽ lên Seattle ra mắt vào mùa hè này.
Chắc nhờ chị vận động truyền thông, hội đoàn, sinh viên trong chỗ chị quen thuộc,
Anh xin cám ơn trước nhiều

Hy Văn

188


Anh Vong kinh men ,
Duy My da nghe 2 CD "Nguon goc va duong net tieng Viet" do anh Phu goi,
dung la "cong trinh the ky ", that tuyet voi.

Xin cam on anh
Duy My Viet nam

Cho tôi đặt mua một cuốn hí
bài đọc nào cũng rất lý thú. Công trình vô giá

Chuan San Jose

189


Tài liệu tham khảo

A Vietnamese grammar 1965 / Laurence C Thompson / 1965 / U W. Seattle, Wa

A grammar of the language of Burma by Thomas Latter 1845, Asian educ services C 21 SDA

New Delhi, 11001

Ancient China / Howard Edward H. Shafer / Time Life, New York

Ancient China / Maurizio Scarpari /Barnes Noble, Italy

An introduction to Linguistic science by EH Sturtevant / Yale university / 1960

American Slang Dictionary by Harold Wentworth & Stuart Berg Flexner. Pocket

Book NY-1966

A study of middle Vietnamese philology / Kenneth J Gregerson/ SIL / Saigon / @ Société des

Études indochinoises / Tome XLIV no 2/2nd trim 1969
An-Nam cung dịch ký sự

A dictionary of the MON inscriptions (H.L. Shorto, London 1971)

A dictionary of the Nicobarese language ( Edwards Horace Mann,Delhi, India)

A grammar of the Khasi language / Rev. H Roberts London, Kegan Paul Trench Hubner and

Co LTD, Pater noster House, Charing Cross Rd 1891/ UW Seattle
Bái hòk Tơpui Rơtéang@ summer Institute of Linguistics

Burma self taught with phon. pron /RF st/A st / John/ 44588342/ St John 1991/Seattle

Burmese (Myanmar) book 1/ UW/ John Okell/ PL 3933 042 /1994 Text V

Burmese Myanmar Book 1 (Univ of Wa; John Okell, PL 3933 042 /year 1994 text V)

Bonda dictionary / Battacharya PL 45724. B / Univ of WA

Burmese classifiers by Hla Pe (Indo Pacific studies II)
Charactères chinois –Étymologies, Graphies, Lexiques / P. Léon Wieger S. J. Hien hien, 1924

Classifiers in Mon and S.E.Asia by Halliday, 1922

Cambridge encyclopedia of language / David Crystal / Cambridge University press

Comparative Kadai / PL 4113-C, 1997/ UW Seattle / Jerold A Edmonson & David Solnit
Chu thuấn Thủy / Vïnh Sính
Chữ Nôm thế kỷ thứ 17 / Bs Nguyễn văn Thọ / 1977 Saigòn Việt Nam
Cung oán ngâm khúc / Ôn như HÀu /Zielek co, Houston, TX USA

Dictionarum Annamiticum Lusitanum et Latinum Ope / Alexandro de Rhodes

Dictionnaire Francais Anglais, Larousse / WA square press, NY / Marquerite Marie Dubois /

Dennis Keen / Barbara Shuey / Lester J Crocker

De l'origine des tons en Vietnamien / André G Haudricourt/ 1954 -Journal Asiatique

Dictionary Hmong Hjua (Lyman), Mouton, The Hague, Paris
Dictionnaire Căm-Vietnamien-Francais / Trung tâm
văn hóa Chàm, Phanrang, VN

Dictionnaire étymologique et historique de la langue francaise / Emmanuèle Baumgartner,

Philippe Ménard / le livre de poche, Paris

English Thai dictionary / Desk edition / So Sethaputra

English-Hmong dictionary, Lang Siong,Joua Siong,Nao Leng Siong / PL4072.4 X/1984

English Burmese dictionary(Judson PL 3957-J 83/1992)

Elements de grammaire Hmong blanc (Jean Motlin, PL 3311 M M07, 1978)

Excerpts from Brittanica 1999

English-Hmong dict /Lang siang / Joux Hsiong/Nan leng Siong/ PL 4072.4 X/1984

English French / French English dictionary by M. M. Dubois / New York/1954

190


From Tonkin to India / Prince d'Orleans, [author's library / Tustin, CA USA]

Guide Franco-Khmer / JF Sonolet et Pa Pheng / Sud Asie / Paris
Introduction to Sino-Tibetan (Shaffer 1966 - Wiesbaden Germany PL 3521, S)
Indekx Cam-Melayu-Perancis
Introduction to Phonetics by Claude Merton Wise / Prentice Hall Inc, NJ-1958
Khasi grammar and dictionary (Battacharya)/ U W Seattle, Wa/ Suzallo library
Khasi dictionary y/ by Nissor Singh/ PL 4451-S 56/1983// UW Seattle/Suzallo library
Language in Vietnamese society / Nguyễn Đình Hòa / Carbondale, Illinois USA
Lao-English dictionary / Russell Marcus, Japan, 1975)
Linguistic science / EH Sturtevant/ Yale, New haven Connecticut
Language 30 Thai / Wa D.C 1975/1984
Lĩnh Nam dật sử / Trăm Việt
Lamsơn thực lục / Nguyễn Träi / Tân Việt 1956 / Nhân văn 1983, USA
Lexique Vietnamien-Rục-Francais / Nguyễn phú Phong-Trần trí Dõi -M. Ferlus / Univ. Paris
VII 1988 Sudestasie
Lịch sử khẩn hoang miền Nam / Xuân Thu
Latin-English dictionary / John Trapman / the New College / Bantam
Latin English dictionary/John C Traupman Ph.D /Bantam book/ New York 1995
Lô giang tiểu sử / Nguyễn văn Mại, dịch : Nguyễn hy Xước 1961
Malay-English dictionary by Coope
Miao-Yao / Purnell / PL 3351 MP / Suzallo library / UW, Seattle

Nếp cũ con người Việt Nam / Toan Ánh / Xuân Thu / Lancaster, PA, USA
Ngôn ngữ học Việt nam / Nguyễn bạt Tụy / 339 Phan đình Phùng Sàigòn /1959
Nguồn gốc dân tộcViệt Nam / Nhóm nghiên cứu sử đia

/ PO box 177 La Cité Montreal / Canada
Nguồn gốc Mã-lai cûa dân tộc Việt-nam / Bình nguyên Lộc / Xuân Thu
Pallegoix, Dictionary lingua Thai / PL 1486-Ps 1854 a/ 1972 by Greg international / Wesmead,
Farnborough, Hunts, England.
Parlons Birman / Marie Hélène Cardinaud @ Yin Yin Miynt/Eùditeur de l'Harmattan
Personal pronouns in Austro-Asiatic ( H.J Pinnow)
Portuguese dictionary / Jura D Olivera / Random House/ Living language
Proto Mon Khmer vocalism / Harry L Shorto/ London
Portuguese dictionary by Jura D Olivera, Ph D / Random House / 1965- 1993
Pháp Việt Đại Từ điển / Đào đăng Vỹ, Saìgòn 1952
Pháp-Việt Tiểu Từ điển, Đào đăng Vỹ / Paris 1980
Phong lưu cũ mới / Vương hồng Sển , Saigòn
Santali dictionary / PL 45631 M / 1983 / Dr RM Mc Phail, Calcutta, 1953,
Saora lexicon PL 4587 - R 36- 1938 @ Suzallo / WA Univ / Seattle
Sedang vocabulary / Kenneth D. Smith / Bộ giáo dục, 1967 Sàigòn
South East Asia / Stanley Karnow / 1962, Time Inc
South East Asia intern quarterly / No 1, 1972
Studies in Munda linguistics (Sudhibushan Battacharya, Simla, Calcutta, 1975)
Summer institute of linguistics / Univ Texas /Arlington./ UW publication 124

191


Sử ký Đại nam Việt @ khuyết danh
Annales annamites, Nhóm nghiên cứu Sử Địa

Tài liệu @ Bình nguyên Lộc, Đào đăng Vỹ, Nguyễn bạt Tụy, Nguyễn đình Hòa, Đoàn Khoách,
Nguyễn ngọc Bích, Nguyễn Cúc
Tài liệu của Phyrun Sen / Phon Paseuth / Chanthaseny Khamphay / Seattle 1982-84
Tài liệu rời @ Wikipedia, Brittanica, Encarta,
Từ điển tiếng Việt / Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà nội 1977
Từ điển Việt-Tày-Nùng /Hoàng văn Ma,Lục văn Päo1984 Nhà xuất bản khoa học xã hội
Từ điển Hán Việt thông dụng, Lạc Thiện / Trường Đại học tổng hợp Thành phố HCM,
Từ điển Mường Việt / Nguyễn văn Khang, Bùi Chỉ, Hoàng văn Hành
Từ điển Khơ-me Việt, Hoàng Học / Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà nội 1979)
Từ điển Việt Chăm / Inưlang Piêt Chăm
Từ ngữ Việt Khơ-Me thường dùng
Tự học chữ Miên / Lê Hương /1963 / ấn quán Thanh-tân, 110 Cao Thắng Sàigòn
Tự học chữ Khmer @ Ngô chân Lý / nhà xuất bản giáo dục 1999 – Viet nam

Thai-English dictionary (Mc Farland M.D., Stanford, CA, 1944)

Thai dictionary, Mary Haaj, Stanford, Ca, 1964

The language of China before the Chinese, Terrien de Lacouperie / London, 1887_ Taipei,

1966.

The living races of man / Carleton S Cook / Edwards Hunt Jr / New York

The making of South East Asia / Georges Coedes / 1966, Berkeley UC press

The Avon five language dictionary / Equinox book /Avon book / New York, 1973

Thesaurus by Jess Stein & Stuart Berg Flexner / Ballantine book, NY/ 1992-93

The story of language / Mario Pei / Mentor books / New American library
Thiên tài Nguyễn bỉnh Khiêm / Huy Phương-Yến Anh / Mekong tị nạn- BK5 1990
Thoại Ngọc Hầu và những cuộc khai phá miền Hậu giang / Nguyễn văn Hầu / Xuân Thu
Truyện kiều chữ Nôm và Khảo dị @Nguyễn bá Triệu / canada

Untrodden field of anthropology / Dr Jacobus / Falstaff press, NY 1937
Việt nam Từ điển / Hội Khai trí tiến đức / 1931

Vocabulaire Francais Siamois / Vipawan Tuvayanond & Jean Claude Brodbeck / Bangkok,

Nov 1978
Việt Pháp từ điển / Dictionnaire Vietnamien-Français / Đào đăng Vỹ, Taiwan
Việt nam văn học sử / Nguyễn đổng Chi / Phủ quốc vụ khanh đặc trách văn hóa 1970 S.E Asia

quarterly / Carbondale, ILL 62901
Việt nam bách khoa tự điển / Đào đăng Vỹ 1960 Sài Gòn
Việt nam văn học sử / Đại nam Co, Glendale, Ca
Việt Nam sử lược / Trần trọng kim / Sống Mới
Việt Nam Pháp thuộc sử / Phan Khoang / 1961 / Sống Mới
Văn minh Việt Nam / Lê văn Siêu / Xuân Thu
Việt Nam văn phạm / Trần trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm duy Khiêm, Sống mới / Fort Smith, AR,

USA
Việt Nam văn học sử yếu / Dương quảng Hàm / Sống mới
Vương quốc Champa @ Hassan Poklaun / nguyên bản @ Pierre Bernard Lafont / International

office of Champa, San Jose, CA, USA
Webter’s New World French dictionary/ Collins Robert / London, Toronto

192


Click to View FlipBook Version