CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 1 2018
2 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 3 Câu hỏi 1: Vợ chồng em là công nhân Công ty Pouyuen ở quận Bình Tân, đang tạm trú ở phường An Lạc, em xin hỏi muốn đăng ký tạm trú thì hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ gì? Xin tạm trú ở cơ quan nào? Trả lời: Điều 16 Chương III của Thông Tư 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 về chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: 1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); 2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú PHẦN I HỎI - ĐÁP VỀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, TÁCH, CHUYỂN KHẨU, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, ĐIỀU CHỈNH THAY ĐỔI HỘ KHẨU (Theo Luật Hộ tịch năm 2014 và những văn bản hướng dẫn thi hành)
4 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. 3. Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an phường An Lạc, Quận Bình Tân. Câu hỏi 2: Em ở Tỉnh Bến Tre lấy chồng tại Thành phố Hồ Chí Minh, em muốn nhập hộ khẩu về chung sổ hộ khẩu với gia đình nhà chồng, xin cho hỏi hồ sơ cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Trả lời: Điều 6 chương II Thông Tư 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an. Hồ sơ… Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu) ; - Bản khai nhân khẩu (theo mẫu);
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 5 - Giấy chuyển hộ khẩu (theo mẫu); - Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thi không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên. Trường hợp vợ nhập hộ khẩu về với chồng thì không cần xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường, xã về mối quan hệ vợ chồng. Câu hỏi 3: Tôi ở Quận 9 đã làm mất sổ hộ khẩu, xin cho hỏi th̉ ṭc làm lại Sổ hộ khẩu mới như thế nào? Cần liên ḥ với cơ quan nào đ̉ được giải quyết?
6 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ thì hồ sơ cấp lại Sổ hộ khẩu của công dân bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sở hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đề nghị bạn liên hệ với Công an xã nơi đăng ký thường trú để được giải quyết theo quy định. Câu hỏi 4: Khi làm hộ khẩu do khai báo tôi đã không khai báo tên đ̣m c̉a mẹ tôi, bây giờ tôi muốn điều chỉnh các loại giấy tờ khác cho khớp với giấy khai sinh thì tôi phải làm thế nào? Trả lời - Trường hợp mẹ bạn vẫn còn giấy khai sinh thì đến bạn cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu trùng khớp với nội dung thông tin trong giấy khai sinh; sau khi đã
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 7 điều chỉnh được thông tin về tên đệm trong sổ hộ khẩu thì tiến hành thủ tục đổi các loại giấy tờ khác theo quy định. - Trường hợp bạn mẹ không còn giấy khai sinh, bạn cần làm thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh, sau đó đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu cho trùng khớp với nội dung thông tin trong giấy khai sinh; sau khi đã điều chỉnh được thông tin trong hộ khẩu thì tiến hành thủ tục đổi Chứng minh nhân dân theo quy định. Câu hỏi 5: Tôi đi làm ăn xa ít về nhà nên nơi tôi đăng ký thường trú đã bị xóa khẩu, vậy đ̉ có được hộ khẩu thường trú trở lại thì tôi cần phải làm những th̉ ṭc gì và sẽ do cơ quan nào chịu trách nhịm giải quyết? Trả lời - Trường hợp bạn đi khỏi xã trước thời điểm Luật Cư trú có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007; do bạn đi khỏi nơi cư trú không có lý do chính đáng quá 6 tháng nên bị xóa đăng ký theo quy định. Do đó, để được đăng ký thường trú đề nghị bạn về xã nơi bạn đăng ký thường trú đã bị xóa tên để đăng ký thường trú lại theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại nơi khác, đề nghị bạn về xã trước kia bị cắt hộ khẩu xin xác nhận trước đây đã có hộ khẩu thường trú tại xã đã bị xóa đăng ký thường trú để làm thủ tục đăng ký thường trú theo
8 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Trường hợp bạn đã đi khỏi xã khi Luật Cư Trú và các văn bản hướng dẫn khác đã có hiệu lực thì bạn không thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật Cư trú. Vì vậy, bạn vẫn có hộ khẩu thường trú tại xã trước kia bạn đăng ký thường trú. Câu hỏi 6: Gia đình tôi có người bà con đến chơi, trường hợp này tôi có phải thông báo lưu trú không? Nếu có thì th̉ ṭc c̣ th̉ như thế nào? Trả lời Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú quy định đại diện gia đình khi có người đến lưu trú có trách nhiệm: - Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ : Chứng mình nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi; - Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 9 báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân. Câu hỏi 7: Tôi làm công nhân ở Khu công nghịp Linh Trung được 3 năm, nay đ̉ thuận tịn cho con tôi đi học tôi muốn đăng ký thường trú tại Quận Th̉ Đức, xin cho hỏi điều kịn được đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 8, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Điều kiện công dân tạm trú có đủ 3 điều kiện như sau: 1- Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố Hồ Chí Minh. 2- Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 3- Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
10 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 8: Tôi lấy chồng và đã cắt khẩu, nhưng do bận quá tôi chưa nhập khẩu vào sổ hộ khẩu nhà chồng được. Xin hỏi sau thời hạn bao lâu tôi bắt buộc phải nhập khẩu? Nếu làm th̉ ṭc nhập khẩu muộn thì có bị phạt không? Quy định về th̉ ṭc nhập khẩu thế nào? Trả lời Theo quy định khi công dân có sự thay đổi nơi cư trú thì phải có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn theo quy định cụ thể như sau: Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trường hợp bạn đã lập gia đình và đã tách khẩu, như vậy trường hợp này bạn đã thay đổi chỗ ở hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới mà trong thời hạn 12 tháng bạn không thực hiện thủ tục đăng ký thường thì theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 11 NĐ – CP, hành vi không đăng ký thường trú theo đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng. Câu hỏi 9: Cháu có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Hịn nay đang đăng ký tạm trú KT3 tại TP. Hồ Chí Minh. Năm 2017 cháu thi đỗ đại học tại TP. HCM. Khi nộp hồ sơ nhập học trường yêu cầu cháu phải nộp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa ṿ quân sự và giấy xác nhận đăng ký vắng mặt nghĩa ṿ quân sự. Nhưng cháu chưa có các loại giấy tờ này. Cháu đã đến Ban Chỉ huy Quân sự phường nơi cháu đăng ký tạm trú KT3 thì BCHQS Phường bảo cháu về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đ̉ xin. Cháu về nơi cư trú (Nơi đăng ký HKTT) thì BCHQS xã bảo vào nơi cháu đang sinh sống đ̉ xin. Vậy xin tư vấn giúp cháu phải đến cơ quan nào đ̉ xin những giấy tờ trên và th̉ ṭc như thế nào ? Trả lời: - Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự thuộc thẩm quyền của ban chỉ huy quân sự ở địa phương nơi đăng ký thường trú vì ban chỉ huy quân sự nơi thường trú mới có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự. Cháu có thể xin giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giấy xác nhận đăng ký vắng mặt nghĩa vụ quân sự tại Hà Nội.
12 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 10: Tôi muốn hỏi độ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định c̉a pháp luật Vịt Nam là bao nhiêu? Con trai bao nhiều tuổi thì được kết hôn? Con gái bao nhiều tuổi thì được kết hôn? cách tính tuổi kết hôn như thế nào thì phù hợp? Trả lời: Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình – Điều kiện kết hôn Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự (Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi) Như vậy, đối với nam đã bước sang tuổi hai mươi và đã bước sang PHẦN II HỎI ĐÁP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 13 tuổi mười tám đối với nữ nếu đăng ký kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 11: Tôi có con trai chuẩn bị kết hôn nhưng không biết con tôi có thuộc trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn theo quy định c̉a pháp luật hay không. Nhờ tư vấn giúp tôi về các trường hợp bị cấm kết hôn đ̉ tôi hỉu rõ hơn về vấn đề này? Trả lời: Căn cứ Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Những trường hợp cấm kết hôn gồm: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Câu hỏi 12: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Trình tự, th̉ ṭc đăng ký kết hôn được thực hịn như thế nào? Trả lời: - Thẩm quyền đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
14 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Theo quy định trên, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong các bên thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, Nơi cư trú được pháp luật giải thích: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. + Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 15 Câu hỏi 13: Tôi và cô ấy yêu nhau và dự tính đến vịc kết hôn nhưng bị hai gia đình phản đối do không hợp tuổi. Sau đó, cô ấy bị gia đình bắt ép lấy một người khác, hôn nhân sau đó cũng không hạnh phúc. Tôi được biết nếu kết hôn mà không tự nguỵn, bị cưỡng ép thì có th̉ h̉y vịc kết hôn. Cô ấy lo sợ gia đình nên không dám làm vịc đó. Vậy không biết tôi là người ngoài thì có tư cách đ̉ yêu cầu h̉y vịc kết hôn c̉a vợ chồng cô ấy hay không? Trả lời: 1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Như vậy, trong trường hợp này, chỉ có những cá nhân là cha, mẹ, con,
16 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật mới có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Và nếu bạn không yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật với tư cách là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình hay cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em thì bạn không có quyền được yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của người khác. Tuy nhiên, khi phát hiện ra việc kết hôn trái pháp luật như vậy, bạn hoàn toàn có thể thông báo và yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, về trẻ em hay hội liên hiệp phụ nữ vào cuộc để giải quyết. Câu hỏi 14: Con tôi đã tổ chức đám cưới và sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như vậy có được pháp luật công nhận là vợ chồng không? Vấn đề tài sản phát sinh trong thời gian sống chung được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: - Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy con của bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng. - Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên;
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 17 trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn. Câu hỏi 15: Chế độ tài sản c̉a vợ chồng khi kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình hịn hành quy định có đỉm gì mới so với Luật Hôn nhân và Gia đình cũ? Trả lời: Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó. Câu hỏi 16: Tôi muốn thế chấp mảnh đất đ̉ vay tiền tại ngân hàng. Tôi có cần sự đồng ý c̉a vợ tôi trước khi thế chấp không? Tôi muốn đứng tên thế chấp một mình thì phải làm thế nào? Trả lời:
18 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Pháp luật cho phép vợ, chồng được ủy quyền cho nhau để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu bạn muốn thực hiện việc thế chấp một mình thì bạn phải có văn bản ủy quyền từ vợ mình về việc đồng ý cho bạn là người đại diện ký tên trong hợp đồng thế chấp. Việc ủy quyền được lập thành văn bản và bạn thực hiện công chứng văn bản ủy quyền theo trình tự thủ tục và hồ sơ theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 17: Tài sản chung c̉a vợ chồng bao gồm những tài sản nào? Trong trường hợp không có căn cứ đ̉ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng c̉a mỗi bên thì tài sản đó có được coi là tài sản chung không? Vịc chiếm hữu, sử ḍng, định đoạt tài sản chung c̉a vợ chồng thực hịn như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 19 Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: - Bất động sản; - Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; - Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Câu hỏi 18: Chồng tôi là lao động chính trong gia đình, còn tôi chỉ ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái. Vì vậy, chồng tôi tự cho mình có quyền quyết định đối với vịc sử ḍng, định đoạt tài sản chung c̉a gia đình. Như vậy có đúng không? Trả lời: Việc chồng chị tự cho mình có quyền quyết định đối với việc sử dụng, định đoạt tài sản chung của gia đình là không đúng và trái với nguyên tắc
20 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG chung về chế độ tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, như sau: - Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. - Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. - Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. Câu hỏi 19: Chị B muốn mở cửa hàng bán quần áo đ̉ tăng thu nhập cho gia đình nhưng anh T – chồng chị B không đồng ý. Vì vậy, chị B đòi chia một phần tài sản chung đ̉ chị lo lịu mở cửa hàng. Hai vợ chồng mâu thuẫn vì không thống nhất được với nhau. Xin hỏi, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ một số trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu theo quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, trong trường hợp trên, trước hết chị B nên thuyết phục chồng đồng ý với nguyện vọng chính đáng của mình, nếu không thỏa
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 21 thuận được với chồng về việc chia một phần tài sản chung, chị B có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Câu hỏi 20: Con tôi đi làm và tiết kịm được 500 trịu đồng. Số tiền này, con tôi đem hùn vốn kinh doanh với một người bạn c̉a cháu và hịn trung bình mỗi tháng lợi nhuận thu được khoảng 10 trịu đồng. Năm tới, con tôi dự định kết hôn. Xin hỏi sau khi kết hôn, con tôi muốn giữ số vốn kinh doanh trên là tài sản riêng c̉a mình có được không? Vịc chiếm hữu, sử ḍng, định đoạt tài sản riêng c̉a vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
22 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ vào quy định nêu trên, số tiền 500 triệu đồng là tài sản con bạn tích lũy được trước khi kết hôn, vì vậy đó là tài sản riêng của con bạn. Theo Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau: - Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. - Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. - Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. - Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Như vậy, đối với số tiền 500 triệu đồng là tài sản riêng của con bạn có được trước khi kết hôn, con bạn có thể nhập hoặc không nhập vào tài sản chung là do con bạn tự quyết định.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 23 Câu hỏi 21: Người yêu c̉a tôi làm nghề buôn bán kinh doanh và tính ưa mạo hỉm. Đã có lần anh ấy phải bán hết tài sản đi đ̉ trả nợ vì làm ăn thua lỗ. Sắp tới, chúng tôi sẽ kết hôn với nhau. Tuy nhiên, tôi vẫn luôn bị ám ảnh bởi câu chuỵn phá sản c̉a anh ấy nên trước khi kết hôn tôi muốn có bản thỏa thuận rõ ràng về chế độ tài sản giữa hai người. Xin hỏi, tôi có được quyền làm như vậy không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, bạn được quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận khi kết hôn. Trong trường hợp này, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Khoản 1 Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; d) Nội dung khác có liên quan.
24 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30); giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31); giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định. Câu hỏi 22: Chồng tôi có quan ḥ bất chính với người pḥ nữ khác. Khi tôi phát hịn ra mối quan ḥ này, chồng tôi đã xin lỗi và hứa chấm dứt mối quan ḥ đó. Tôi đã tin và tha thứ cho anh ấy. Xong một thời gian sau, anh ta vẫn chứng nào, tật ấy, lén lút hẹn hò với cô gái khác. Không th̉ sống với người chồng luôn phản bội vợ, tôi muốn ly hôn, song hịn tôi đang mang thai cháu thứ hai. Vậy xin hỏi tôi có th̉ ly hôn trong điều kịn hịn tại không? Trả lời: Tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 25 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, pháp luật chỉ quy định người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ có thai, sinh con, hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ở trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu giải quyết ly hôn với chồng nếu tình trạng hôn nhân của bạn lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Câu hỏi 23: Xin cho hỏi giải quyết ly hôn có bắt buộc phải hòa giải ở cấp cơ sở? Trả lời: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Theo quy định trên, việc việc hòa giải ở cấp cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc cần thực hiện trước khi nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Việc hòa giải ở cấp cơ sở khi ly hôn chỉ mang tính chất khuyến khích. Việc hòa giải này sẽ do hòa giải viên các tổ hòa giải phối hợp với các tổ chức
26 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG như: Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi thực hiện. Câu hỏi 24: Tôi được biết đơn ly hôn sẽ do Tòa án tḥ lý giải quyết. Xin hỏi, trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Điều 15) và quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Điều 16) của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 27 Câu hỏi 25: Chồng tôi thường xuyên uống rượu say rồi về nhà đánh đập vợ con, không th̉ chịu đựng được cảnh sống như vậy, tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu. Xin hỏi, theo quy định c̉a pháp luật, nếu một mình tôi yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết không? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không cần có sự đồng ý của chồng bạn. Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Câu hỏi 26: Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sống chung với gia đình nhà chồng. Ngoài vịc đóng góp tiền sinh hoạt chung hàng tháng, vợ chồng tôi còn đóng góp tiền sửa chữa nhà và mua sắm nhiều vật ḍng đắt tiền trong nhà như t̉ lạnh, điều hòa, ti vi... Gần đây, mâu thuẫn giữa vợ chồng tôi ngày càng trầm trọng, đời sống chung không th̉ kéo dài nên muốn ly hôn. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vịc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình?
28 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: Tại Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau: 1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình. Như vậy, trong trường hợp của chị, hai vợ chồng cần bàn bạc, thỏa thuận với gia đình chồng về việc chia tài sản trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của chị vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 29 sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Câu hỏi 27: Phát hịn chồng ngoại tình và đã có con với người đàn bà khác, tôi đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngay sau khi bản án ly hôn c̉a Tòa án có hịu lực pháp luật, chồng tôi đã yêu cầu tôi phải dọn ra khỏi nhà - ngôi nhà chồng tôi được bố mẹ tặng cho riêng trước khi chúng tôi cưới nhau. Nhưng tạm thời tôi chưa tìm được chỗ ở mới phù hợp, vậy tôi có th̉ xin ở đó thêm một thời gian được không? Trả lời: Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn như sau: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, trong trường hợp trên, bạn có quyền thỏa thuận với người chồng cũ cho lưu cư tại ngôi nhà của anh ấy trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật. Câu hỏi 28: Vịc chia quyền sử ḍng đất c̉a vợ chồng khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
30 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: 1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. 2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định; c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 31 được giải quyết theo quy định tại Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn Câu hỏi 29: Vịc giải quyết tài sản c̉a vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. 2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 30: Con tôi sang nhà hàng xóm chơi, do sơ ý đã làm hỏng chiếc tivi c̉a nhà hàng xóm, vậy xin hỏi tôi có phải bồi thường thịt hại do con tôi gây ra hay không?
32 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: Điều 74 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. Theo qui định của Điều 606 Bộ luật dân sự năm 2015, người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, nếu con bạn chưa đủ 15 tuổi mà gây thiệt hại thì bạn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Nếu tài sản của bạn không đủ để bồi thường mà con bạn có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp con bạn gây thiệt hại trong thời gian học tại trường thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra. Nếu con bạn đã đủ 15 tuổi mà gây thiệt hại, con bạn phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì bạn phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 33 Câu hỏi 31: Tôi ly hôn chồng được 2 năm. Hồi đó do tôi không có công ăn vịc làm ổn định, lại không có chỗ ở phải thuê nhà trọ nên Tòa án đã tuyên cho chồng tôi được nuôi con trai. Sau đó tôi có đi nước ngoài làm ăn buôn bán và nay đã về nước đ̉ tiền mua nhà và có một số vốn mở cửa hàng làm ăn. Con trai tôi tháng 10 này vừa tròn 7 tuồi, tôi thực sự rất muốn nuôi con và con trai tôi rất nhớ mẹ, muốn được ở cùng mẹ do bố cháu bây giờ đã lấy vợ khác. Vậy bây giờ tôi muốn nuôi con thì phải làm sao? Có cần sự đồng ý c̉a chồng cũ hay không? Nếu anh ta không đồng ý thì tôi phải làm như thế nào? Mong anh, chị tư vấn giúp tôi. Trả lời: Chị và chồng chị có thể thỏa thuận trước về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con. Nếu như không thỏa thuận được mà chị có căn cứ chứng minh bản thân mình có những điều kiện, lợi ích phù hợp với việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, phẩm chất đạo đức tốt, có thu nhập và chỗ ở ổn định còn chồng chị thì vì có người mới mà bỏ bê việc chăm sóc con, vi phạm nghĩa vụ chăm sóc con. Bên cạnh đó, Tòa án cũng sẽ xem xét nguyện vọng của con xem con muốn ở với ai khi đã đủ 7 tuổi trở lên.
34 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Nếu không thỏa thuận được chị có quyền viết đơn yêu cầu lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng chị cư trú để có thể yêu cầu giành quyền nuôi con vì hiện nay chồng bạn không đáp ứng đủ những điều kiện đó. Câu hỏi 32: Năm 2013, em có quen và quan ḥ tình cảm với một người đàn ông, đến khi em có thai thì người đàn ông đó chối, không chịu nhận con đến bây giờ. Nếu em kịn lên tòa án mà người đàn ông đó nhất quyết không hợp tác cho mẫu thử ADN thì pháp luật có th̉ cưỡng chế bằng mọi cách đ̉ có được mẫu thử và làm xét nghịm ADN không? Trả lời: Đối với tình huống của chị chị có quyền yêu cầu xác định cha cho con khi chị có chứng cứ và thẩm quyền xác định thuộc về tòa án. Tuy nhiên, nếu chị không có chứng cứ chứng minh được người đàn ông kia là cha của con chị và chị đã đề nghị người đàn ông đó hợp tác trong việc xác định ADN nhưng không được, chị có thể yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn theo quy định của pháp luật. Nếu tòa án xác định người đàn ông đó là cha của con chị thì quyết định của tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Khi nhận được quyết định của tòa án về xác định cha, mẹ, con, ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 35 con chị ghi vào sổ hộ tịch việc xác định cha, mẹ, con. Như vậy, việc ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi về hộ tịch của con chị, cụ thể về việc xác nhận cha cho con chị, không phụ thuộc vào sự đồng ý của người cha đó. Câu hỏi 33: Tại khu dân cư nơi tôi đang sinh sống, có trường hợp người vợ vì căm ghét chồng do bị chồng phản bội, mà đánh đập, ngược đãi con rất tàn nhẫn. Gia đình, hàng xóm đã nhiều lần khuyên can nhưng tình trạng trên vẫn tiếp diễn. Vậy xin hỏi, tôi là hàng xóm thì có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền c̉a người mẹ đối với con chưa thành niên hay không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi có các biểu hiện cần hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên thì cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên; người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật hôn nhân và gia đình (như phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý; vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội) có quyền đề nghị
36 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Như vậy, trường hợp trên, với trách nhiệm của một công dân, bạn nên báo ngay chính quyền, đoàn thể cơ sở để can thiệp kịp thời, đồng thời bạn có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ địa phương yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của người mẹ đối với đứa trẻ đang bị bạo hành. Câu hỏi 34: Vợ chồng cháu hịn nay đã lấy nhau được 3 năm nhưng cháu chưa có em bé. Đi khám người ta nói cháu không th̉ mang thai. Cháu muốn nhờ người mang thai hộ cho vợ chồng cháu, nhưng về pháp luật liên quan đến vấn đề này thì cháu không rõ ràng. Vậy xin tư vấn giúp vợ chồng cháu? Trả lời: Điều kiện để vợ chồng cháu có thể nhờ người mang thai hộ đồng thời với đó cũng ghi nhận về điều kiện của người mang thai hộ đó chính là : - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 37 - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Sau khi đã đáp ứng các điều kiện trên thì giữa bên mang thai hộ và vợ chồng cháu cần có một thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96, Luật hôn nhân và gia đình.
38 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 35: Chị S thường xuyên bị chồng bạo hành nhưng sợ chồng nên không dám nói cho ai biết. Tôi ở cạnh nhà chị, nhiều lần biết chị bị chồng đánh đập nên rất bức xúc và thương cảm cho chị. Vậy, tôi có nên báo sự vịc này cho người nhà chị S và chính quyền xã biết không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, ngay khi phát hiện hoặc biết về hành vi bạo lực gia đình thì người phát hiện phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực. Như vậy, anh (chị) khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình (chuẩn bị thực hiện, đang thực hiện hoặc đã thực hiện) thì phải báo ngay đến cơ PHẦN III HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007)
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 39 quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng thôn, Trưởng bản, Tổ trưởng dân phố để những người này sẽ ngăn chặn hoặc kịp thời can ngăn chấm dứt hành vi bạo lực và có biện pháp giáo dục, xử lý người thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Riêng đối với nhân viên y tế khi thực hiện khám, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình và nhân viên tư vấn trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình mà hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất. Câu hỏi 36: Đề nghị cho biết, Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định có những bịn pháp ngăn chặn nào đ̉ bảo ṿ nạn nhân bạo lực gia đình? Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm: - Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; - Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; - Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
40 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG - Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (gọi là biện pháp cấm tiếp xúc). Câu hỏi 37: Vốn có tính ghen tuông, lại thêm những lời trêu trọc c̉a bạn bè nên chồng tôi luôn trong tâm trạng lo “mất vợ”. Cứ mỗi lần say rượu là anh ấy lại chì chiết, đánh đập tôi. Vừa qua, chồng tôi lại tiếp ṭc đánh tôi thâm tím mặt mày vì tội nói chuỵn với ông hàng xóm. Không chịu được đòn roi c̉a chồng, tôi đã về nhà mẹ đẻ, nhưng chồng tôi tiếp ṭc đến đòi “đưa vợ về đ̉ dạy”. Xin cho biết, có bịn pháp nào ngăn cản hành vi này c̉a chồng tôi không? Trả lời: Người thực hiện hành vi bạo lực gia đình mà gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại về sức khỏe hoặc tính mạng cho nạn nhân bạo lực gia đình sẽ bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc. Điều 20 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Điều 9 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP quy định biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 41 Người có thẩm quyền ra quyết định cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 03 ngày khi có đủ các điều kiện: - Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan Văn hóa Thể thao và Du lịch, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, cơ quan nơi làm việc của nạn nhân hoặc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà nạn nhân là thành viên (trường hợp cơ quan, tổ chức này có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình); - Đã có hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình: khiến nạn nhân phải vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; hoặc trên cơ thể của nạn nhân có dấu vết thương tích mà nhận thấy rõ bằng mắt thường hoặc nạn nhận có dấu hiệu rõ ràng về hoảng loạn tinh thần; hoặc có chứng cứ chứng minh có sự đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình. - Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc, mà người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định này
42 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG thì có thể bị tạm giữ hành chính và xử phạt vi phạm hành chính. Đối chiếu với trường hợp trên, để ngăn cản hành vi bạo lực tiếp theo của chồng chị thì chị hoặc người thân trong gia đình hoặc nhờ cơ quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an xã làm đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định cấm tiếp xúc. Câu hỏi 38: Tôi đã nộp đơn xin ly hôn chồng ra tòa án và đang ở nhờ nhà em gái. Vì chồng tôi không đồng ý ly hôn nên vẫn thường xuyên đến đây đánh đập tôi và đe doạ sẽ giết tôi, còn anh ta sẽ tự tử nếu tôi dám bỏ anh ta. Xin cho biết tôi phải làm gì đ̉ anh ta không đến đánh đập và đe doạ tôi nữa? Trả lời: Theo quy định tại Điều 21 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì “Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 43 1. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình; 2. Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình; 3. Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc. Trong trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân phải tiếp xúc với nhau thì người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.” Căn cứ những quy định trên, bà phải làm đơn yêu cầu Toà án đang giải quyết việc ly hôn giữa bà và chồng để Toà án xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc giữa chồng bà và bà để bà không phải chịu hành vi bạo lực của người chồng. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký, thời hạn của việc cấm tiếp xúc này tối đa là 04 tháng kể từ ngày ra quyết định. Câu hỏi 39: Mặc dù đã có quyết định cấm tiếp xúc, nhưng chồng tôi lại dùng địn thoại và viết giấy đưa tin hăm dọa, chửi mắng tôi. Xin hỏi, có bịn pháp nào đ̉ ngăn chặn hành vi c̉a chồng tôi hay không? Trả lời: Biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là việc không
44 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG cho phép người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân trong khoảng cách dưới 30m (trừ trường hợp giữa người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân có sự ngăn cách như tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác, bảo đảm đủ an toàn cho nạn nhân) hoặc sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân. Do đó, cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định cấm tiếp xúc, nhưng chồng bà không chấp hành quyết định mà tiếp tục sử dụng điện thoại, viết giấy đưa tin để hăm dọa, chửi bới bà là hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP thì người có hành vi bạo lực gia đình mà vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau: - Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; - Người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 45 Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Do đó, để ngăn chặn việc chồng bà tiếp tục đe dọa, chửi bới bà qua điện thoại và nhắn tin, bà nên viết đơn đề nghị cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã có biện pháp can thiệp buộc chồng bà phải thi hành quyết định cấm tiếp xúc, chấm dứt hành vi dùng điện thoại và đưa tin để hăm dọa, chửi bới. Trong trường hợp, chồng bà vẫn cố tình vi phạm thì sẽ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định số 167/2013/NĐ-CP). Câu hỏi 40: Nạn nhân bạo lực gia đình thường phải gánh chịu tổn thương về th̉ chất và tinh thần rất nặng nề. Vậy, họ có được hỗ trợ chi phí khám, chữa ḅnh không và được hỗ trợ gì đ̉ ổn định về tâm sinh lý? Trả lời: Người thực hiện hành vi bạo lực gia đình mà gây tổn hại về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình phải có trách nhiệm đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị kịp thời, chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị chấn thương (trừ trường hợp nạn nhân từ chối) và chịu trách nhiệm trả chi phí khám, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình.
46 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Đối với nạn nhân có bảo hiểm y tế thì chi phí cho việc khám và điều trị do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Điều 24 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình. Việc tư vấn do cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện. Câu hỏi 41: Cá nhân có được thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình hay không? Điều kịn thành lập được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 08/2009/ NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có thể đứng ra thành lập cơ sở giúp nạn nhân bạo lực gia đình nhằm giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, tư vấn cho họ và tìm cách giải quyết tình trạng bị bạo lực gia đình. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình quy định như sau: - Cơ sở có diện tích tối thiểu là 30 m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình và phải đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 47 - Có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở; - Người đứng đầu cơ sở phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Có nhân viên tư vấn và người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định Câu hỏi 42: Tôi dự kiến thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Vậy tôi có được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hay không? Trả lời: Hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là hoạt động nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Kinh phí để thành lập và hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình chủ yếu do sự đầu tư của chính cá nhân, tổ chức đứng ra thành lập hoặc các nhà tài trợ. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho một số cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngoài công lập trong các trường hợp: - Cơ sở được thành lập tại địa bàn có nhiều nạn nhân bạo lực gia đình theo xác định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ sở được thành lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đối chiếu với các quy định pháp luật, chị chỉ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
48 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 43: Xin cho biết, cá nhân, gia đình có trách nhịm gì trong phòng, chống bạo lực gia đình? Trả lời: Trong công tác đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình, thì mỗi cá nhân, gia đình đều có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi tình trạng bạo lực gia đình. Điều 31 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định cá nhân có trách nhiệm: - Phải thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; - Có trách nhiệm kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. Điều 32 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định gia đình có trách nhiệm: - Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 49 - Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; - Can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; - Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình; - Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình; - Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định pháp luật. Câu hỏi 44: Mỗi khi gia đình xảy ra mâu thuẫn, ông A lại trói vợ vào gốc cây đ̉ đánh. Ông đánh cả các con khi chúng can ngăn. Xin cho biết, hành vi c̉a ông A có bị xử phạt hay không? Trả lời: Điều 49 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi đánh đập hoặc hành vi khác xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. 2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
50 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu. Đối chiếu với quy định trên, hành vi của ông A sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khi phát hiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã, cơ quan công an) biết để xử lý, ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực, tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc. Câu hỏi 45: Đề nghị cho biết, hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào? Trả lời: Điều 50 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: