CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 51 a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Câu hỏi 46: Do làm ăn thua lỗ, nên mỗi khi về nhà, ông Y thường xuyên chửi bới, chì chiết vợ con. Vì vậy mà cuộc sống c̉a gia đình rất căng thẳng nhưng vì sợ hàng xóm biết, vợ ông âm thầm chịu đựng nhiều tháng nay. Xin cho biết, hành vi c̉a ông Y có bị xử phạt hay không? Trả lời: Hành vi của ông Y bị xử phạt theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chửi bới, chì chiết thành viên gia đình. Câu hỏi 47: Hành vi phát tán tranh ảnh thuộc bí mật đời tư c̉a người thân thích có bị xử phạt không? Mức xử phạt đối với hành vi này được pháp luật quy định như thế nào?
52 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số 167/2013/ NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng nếu thuộc một trong các hành vi sau: a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; b) Phát tán tờ rơi hoặc sử dụng các phương tiện thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; c) Phổ biến, phát tán bài viết, hình ảnh, âm thanh về vụ bạo lực gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân; d) Cưỡng ép thành viên gia đình lột bỏ quần áo trước mặt người khác hoặc nơi công cộng. 3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 11; b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 53 Câu hỏi 48: Tôi đã ly hôn được 02 năm, nhưng chồng tôi không thực hịn nghĩa ṿ cấp dưỡng cho con theo thỏa thuận tại đơn thuận tình ly hôn đã được Tòa án nhân dân cấp huỵn công nhận. Đề nghị cho biết, hành vi không thực hịn cấp dưỡng cho con bị xử phạt như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng bị xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; 2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Đối chiếu với quy định trên, áp dụng quy định tại khoản 2, Điều 51 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, chồng chị có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng con sau khi ly hôn, mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
54 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 49: Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguỵn tiến bộ có bị xử phạt hay không? Mức xử phạt như thế nào? Trả lời: Điều 55 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác. 2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác. Câu hỏi 50: Tuy mới cưới nhau nhưng do có những bất đồng về quan đỉm sống, nên hai vợ chồng tôi đã cãi nhau. Tức giận, chồng tôi đuổi tôi ra khỏi nhà vào lúc nửa đêm. Xin hỏi hành vi c̉a chồng tôi có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý theo quy định nào? Trả lời: Điều 57 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ bị xử lý như sau:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 55 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. Đối chiếu với quy định trên, hành vi của chồng chị đã vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 57 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, hành vi này bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
56 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 51. Lúc trước chú em cưới vợ và sinh ra 2 người con gái nhưng sau đó chú em đã ly dị vợ trước và vẫn cung cấp tiền nuôi 2 người con từ 10 tuổi đến nay (đến nay 2 người đó cũng đã trên 30 tuổi). Sau đó lấy dì c̉a em và cũng sinh ra người 2 con cũng đã tuổi trưởng thành. Không may sau đó chú em đột ngột qua đời chưa kịp làm di chúc cho dì c̉a em, vì trong hoàn cảnh khó khăn nên cô em quyết định bán nhà đ̉ lấy tiền trả nợ đồng thời chia tài sản cho con mình, nhưng 2 người con trước cũng đòi 1 phần tiền trong tài sản c̉a chú em ... Vậy cho em hỏi theo đúng luật pháp thì dì c̉a em có phải chia cho 2 người con trước không? Biết là sau khi ly dị vợ trước chú em cũng vẫn chu cấp tiền nuôi con đến khi 2 người đó đến 18 tuổi. Mong Tư vấn giúp em trong thời gian sớm nhất. PHẦN IV NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THỪA KẾ (Bộ Luật dân sự năm 2015)
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 57 Trả lời: Với thông tin bạn cung cấp do chú bạn trước khi mất không để lại di chúc cho vợ, con nên toàn bộ di sản của chú bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế hợp pháp( bao gồm vợ, các con..). Đối với người vợ trước do đã ly hôn nên không được chia thừa kế trong trường hợp này. Tuy nhiên, với hai người con trước vẫn được xác định là con đẻ của chú bạn, pháp luật công nhận quan hệ này (việc ly hôn giữa hai vợ chồng và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không làm ảnh hưởng tới quan hệ thừa kế giữa bố mẹ và con cái) nên hai người con này tại thời điểm chú bạn mất vẫn có quyền hưởng chia thừa kế từ khối di sản thuộc quyền sở hữu của bố. Cụ thể, toàn bộ tài sản của cô chú bạn sẽ được chia đôi, dì của bạn hưởng một nửa (quyền định đoạt toàn bộ); chú hưởng một nửa (trong một nửa di sản này nếu dì của bạn bán đi sẽ phải chia đều cho 5 người hưởng là dì bạn và 4 người con của chú). Câu hỏi 52. Tại sao anh, chị, em c̉a người đ̉ lại di sản lại được thừa kế? Ví ḍ: Ông A chết năm 2006, tại thời điểm ông A chết (2006) thì bố, mẹ ông A vẫn còn sống nhưng tại thời điểm công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế (giả sử năm 2015), bố/mẹ ông A đã chết thì theo quy định, phần tài sản bố/ mẹ ông A đáng ra được hưởng nếu
58 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG còn sống sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố/mẹ ông A, khi đó các anh/chị/em ruột của ông A cũng sẽ được hưởng một phần trong khối di sản của ông A. Đó chính là trường hợp, anh/chị/em ruột của người để lại di sản được thừa kế tài sản mặc dù hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn. Câu hỏi 53. Tại sao có di chúc rồi vẫn phải xác nhận hàng thừa kế? Ví ḍ: Ông A có di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai là ông B, khi ông A chết, vợ và các con ông A vẫn còn sống và di chúc được xác định là hợp pháp và có hiệu lực. Tuy nhiên vẫn phải yêu cầu xác nhận đầy đủ thông tin về cha, mẹ, vợ, các con khác của ông A mặc dù không có tên trong di chúc hợp pháp của ông A bởi vì quy định sau: Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo đó: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 59 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con thành niên mà không có khả năng lao động.” Như vậy kể cả di chúc không cho những người nêu trong điều luật trên được hưởng thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, không phụ thuộc di chúc cho ai. Câu hỏi 54 . Tại sao sổ đỏ chỉ mang tên 1 người mà lại được coi là tài sản chung c̉a 2 vợ chồng? Ví ḍ 4: Sổ đỏ chỉ mang tên một mình ông A, vợ ông là Bà B đã mất từ lâu, khi ông A định bán đất và đến văn phòng công chứng để hỏi thủ tục chuyển nhượng thì VPCC yêu cầu ông A phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế với phần tài sản của bà B trước, sau đó mới được chuyển nhượng. Lý do là vì theo các quy định trước ngày 01/7/2014, khi đăng ký tài sản, kể cả nhà, đất thì dù trong thời kỳ hôn nhân cũng chỉ cần đứng tên một người nhưng mặc nhiên được coi đó là tài sản chung vợ chồng. Do vậy trước ngày 01/7/2014, chúng ta sẽ có 1 loạt sổ đỏ đứng tên 1 người nhưng có thể là tài sản của 2 vợ chồng.
60 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Như vậy, ông A trong trường hợp này có thể đã rơi vào trường hợp sổ đỏ của ông cấp trong thời kỳ hôn nhân giữa ông A và vợ là bà B, nhưng chỉ đăng ký tên của một mình ông A. Do vậy, thửa đất/căn nhà đó vẫn được pháp luật coi là tài sản chung của ông A và bà B. Khi bà B chết và không để lại di chúc hợp pháp, thửa đất/căn nhà đó phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần của bà B trước. Sau đó mới có thể thực hiện các giao dịch khác. Câu hỏi 55. Tại sao lại phải xác nhận tình trạng hôn nhân c̉a người đ̉ lại di sản đã chết? Ví ḍ: Ông A có vợ hợp pháp là Bà B, năm 1990 bà B mất, ông A một mình nuôi con không kết hôn với ai, đến năm 2009, ông có tiền mua đất và được cấp sổ đỏ năm 2009. Sổ đỏ đứng tên một mình ông A nhưng không ghi rõ là tài sản riêng. Năm 2015, ông A mất không để lại di chúc. Trả lời: Trong trường hợp này, để xác định hàng thừa kế thứ nhất không có bất kỳ người vợ nào của ông A thì phải có xác nhận của UBND cấp xã với nội dung là: Ông A có vợ là bà B đã chết năm 1990, từ khi bà B chết đến nay, ông A không đăng ký kết hôn với ai. Đó chính la xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 61 đã chết. Trường hợp này thường gặp đối với tài sản đứng tên 1 người, mà người đó không có vợ/chồng vào thời điểm có quyền sở hữu tài sản Câu hỏi 56. Tại sao có trường hợp con dâu lại được thừa kế tài sản c̉a bố/mẹ chồng? Ví ḍ: Ông A chết năm 2010 không có di chúc, như vậy thời điểm mở thừa kế là năm 2010, tại thời điểm đó con trai ông A là ông B vẫn còn sống, như vậy ông B đương nhiên được hưởng thừa kế từ ông A. Tuy nhiên đến năm 2016 gia đình ông A mới làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông A, lúc này ông B đã mất, như vậy phần tài sản đáng ra ông B được hưởng từ ông A sẽ do hàng thừa kế thứ nhất của ông B hưởng, trong đó có vợ của ông B, tức là con dâu ông A Trường hợp này cũng tương tự với các trường hợp, con rể được hưởng thừa kế từ tài sản của bố/mẹ vợ mặc dù con dâu và con rể không thuộc bất cứ hàng thừa kế nào theo quy định Câu hỏi 57: Tại sao có trường hợp cháu được hưởng mà con dâu/ con r̉ không được hưởng tài sản? Trả lời: Đó là trường hợp thừa kế thế vị quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, như sau: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước
62 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” Ông A chết năm 2008 không để lại di chúc, ông B là con ông A chết năm 2006, như vậy tài sản mà đáng lẽ ông B được hưởng từ ông A thì sau khi ông A chết sẽ do cháu ông A tức là con ông B hưởng. Câu hỏi 58: Tại sao có trường hợp không được Từ chối thừa kế? Trả lời: Điều 620 BLDS 2015 về Từ chối nhận di sản quy định: 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 63 Trước ngày 01/01/2017, Điều 642 BLDS 2005 quy định: Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế. Nhưng từ ngày 01/01/2017, BLDS 2015 đã bỏ quy định này, vậy nên bạn lưu ý có thể từ chối nhận di sản bất cứ lúc nào trước thời điểm phân chia di sản. Câu hỏi 59. Con nuôi có được thừa kế tài sản c̉a cha, mẹ nuôi ? Trả lời: Con nuôi được thừa kế tài sản của cha, mẹ nuôi, nhưng phải là con nuôi hợp pháp, có nghĩa là bạn phải có giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền công nhận và ghi nhận việc bạn là con nuôi. Nếu nhận nuôi từ bé mà không có giấy tờ để chứng minh, chỉ là quan hệ thực tế chưa được pháp luật công nhận thì không được thừa kế. Câu hỏi 60: Con riêng có được thừa kế tài sản c̉a bố dượng, mẹ kế? Trả lời: Trường hợp này được thừa kế, với điều kiện quy định tại Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
64 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG di sản theo quy định về hàng thừa kế và thừa kế thế vị.” Câu hỏi 61. Ly hôn lấy người khác rồi có được thừa kế tài sản c̉a vợ/chồng cũ không? Trả lời: Trường hợp này được thừa kế, với những trường hợp quy định tại Điều 655 BLDS 2015, đó là: 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 65 Câu hỏi 62: Tôi bị mất chứng minh thư nhân dân thì có th̉ dùng giấy tờ gì thay thế khi đi làm th̉ ṭc hưởng trợ cấp thất nghịp không? Trả lời: Căn cứ Mẫu số 04, 05 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN thì trường hợp bị mất chứng minh nhân dân, khi đi làm thủ tục hưởng TCTN bạn có thể sử dụng giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh (giấy phép lái xe, thẻ đảng viên, hộ chiếu,…). Câu hỏi 63: Vợ tôi có hộ khẩu ở Bình Dương và tham gia BHYT theo hộ gia đình ở đó. Nay vợ tôi muốn tách khẩu đ̉ chuỷn về TP. Hồ Chí Minh cùng với tôi. Vậy các chế độ BHYT mà vợ tôi tham gia có bị ảnh hưởng gì không? Trả lời: PHẦN V HỎI ĐÁP VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM XÃ HỘI (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành)
66 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Hiện nay, người tham gia BHYT có thể đi khám chữa bệnh tại tất cả các bệnh viện tuyến huyện trên toàn quốc và được quỹ BHYT chi trả 100% trong phạm vi và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT. Do đó, quyền lợi BHYT của vợ Ông không bị ảnh hưởng khi chuyển về TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nếu vợ Ông có đăng ký tạm trú ở TP. Hồ Chí Minh thì được đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh tương đương với nơi đăng ký KCB ban đầu trên thẻ. Để đảm bảo quyền lợi BHYT của mình, đề nghị vợ Ông đăng ký tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh và tiếp tục mua thẻ BHYT có thời hạn sử dụng tiếp nối với ngày hết hạn của thẻ BHYT cũ (trường hợp gián đoạn tối đa không quá 3 tháng). Câu hỏi 64: Tôi có thẻ BHYT đăng ký tại BV Nhân dân Gia Định quận Bình Thạnh, nếu tôi qua BV Quốc tế An Khang ở quận 2 đ̉ điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp MRI-HIFU (do BV Nhân dân Gia Định không có phương pháp này) thì có được BHYT chi trả không? Trả lời: Hiện nay, cơ quan BHXH đang tạm dừng ký hợp đồng khám, chữa
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 67 bệnh BHYT đối với Bệnh viện Quốc tế An Khang, do đó khi Bà đến điều trị tại đây sẽ chỉ được thanh toán trực tiếp theo mức: - Khám ngoại trú: 60.000 đồng/đợt; - Khám nội trú: 1.200.000 đồng/đợt Câu hỏi 65: Gia đình tôi có người bị ḅnh ung thư, đã điều trị hóa chất được 5 lần, đến lần thứ 6, ḅnh vịn báo không có thuốc và không xác định được khi nào có thuốc. Gia đình đề nghị ḅnh vịn kê đơn thuốc đ̉ tự mua điều trị cho đúng phác đồ. Trong trường hợp này, ḅnh nhân có được thanh toán BHYT không? Trả lời: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 6 Thông tư 40/2014/ TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế thì cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh bảo hiểm y tế theo danh mục thuốc đã xây dựng, không để người bệnh phải tự mua. Trong thời gian điều trị, trường hợp Bệnh viện không cung cấp đủ thuốc cho bệnh nhân thì phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí mà người bệnh phải tự mua thuốc.
68 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 66: Em là sinh viên và có tham gia BHYT tại trường học. Hịn nay em đăng kí khám chữa ḅnh tại Ḅnh vịn Đa khoa quận Th̉ Đức nhưng do khám và uống thuốc lâu không khỏi nên em chuỷn lên khám ở Ḅnh viên Răng hàm mặt Quận 5. Em khám và nhận thuốc không được hưởng chế độ BHYT do đây là BV tuyến Trung ương. Vậy nếu em khám ở ḅnh vịn tuyến trung ương nhưng mang đơn thuốc về mua ở nơi đăng ký khám chữa ḅnh ban đầu thì các thuốc trong danh sách có được thanh toán BHYT không? Trả lời: Thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế được pháp luật quy định theo hạng bệnh viện, việc mua sắm thuốc để sử dụng tại mỗi bệnh viện là không giống nhau. Trường hợp Bạn đi KCB ngoại trú trái tuyến tại cơ sở KCB tuyến tỉnh thì không được quỹ BHYT thanh toán chi phí này. Hiện nay, không có quy định nào đối với việc người có thẻ BHYT đi KCB trái tuyến tại cơ sở y tế tuyến tỉnh/trung ương mang đơn thuốc về nơi đăng ký KCB ban đầu lấy thuốc. Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị bạn thực hiện KCB đúng nơi đăng kí KCBBĐ và chuyển tuyến theo đúng quy định.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 69 Câu hỏi 67: Tôi thuộc hộ gia đình cận nghèo và đã có thẻ BHYT. Hịn nay tôi đã có chồng và đã cắt khẩu sang gia đình nhà chồng. Nơi sinh sống c̉a gia đình chồng tôi là xã đảo Thạnh An. Theo tôi được biết người ở xã đảo có mức quyền lợi BHYT cao hơn người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Vậy tôi có được chuỷn đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT không? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện BHYT, thì “Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng quy định tại các Khoản 2,3,4 và Khoản 5 Điều 1 Thông tư này theo hộ gia đình trừ đối tượng quy định tại các Điểm a,l và Điểm n Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này, gửi BHXH cấp huyện”. Trường hợp của bạn có thẻ BHYT cấp theo đối tượng cận nghèo, nhưng đã chuyển sang nơi cư trú mới thuộc xã đảo, huyện đảo. Vì vậy, đề nghị bạn thông báo cho cơ quan BHXH nơi cấp thẻ cận nghèo để được hoàn trả tiền đóng và nộp lại thẻ BHYT cấp cho đối tượng cận nghèo, đồng thời liên hệ với Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú mới để lập danh sách cấp theo đối tượng người đang sống tại xã đảo, huyện đảo.
70 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 68: Thời đỉm thẻ BHYT có giá trị sử ḍng? Gia đình tôi mới tham gia BHYT tự nguỵn theo hộ gia đình nhưng tôi không biết khi nào thì thẻ BHYT c̉a chúng tôi bắt đầu có hịu lực. Mong anh, chị giải đáp giúp chúng tôi? Trả lời: Theo quy định tại Điểm c, Khoản 10, Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 thì “Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế”. Trường hợp của bạn tham gia BHYT tự nguyện theo hộ gia đình lần đầu. Vì vậy, thẻ BHYT sẽ có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng tiền. Câu hỏi 69: Thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian tham gia BHXH không? Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, trường hợp đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 71 TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trường hợp chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đã đóng BHXH. Câu hỏi 70: Xin cho biết nếu nộp tiền BHYT tự nguỵn (mua tiếp ṭc) vào ngày 6/5/2017 thì đến ngày nào tôi mới nhận được thẻ mới? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 Quyết định 959/QĐ-BHXH thì “Cấp mới: không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định”. Trường hợp của bạn nếu đã đóng tiền và lập đủ hồ sơ cấp thẻ BHYT từ ngày 6/5/2017 thì sau 07 ngày làm việc bạn sẽ nhận được thẻ BHYT mới. Câu hỏi 71: Ông Lê Văn Hổ là cựu chiến binh tham gia quân đội sau ngày 30/4/1975, hịn là hội viên Hội cựu chiến binh, được Th̉ tướng Chính ph̉ tặng Kỷ nịm chương vì sự nghịp quốc tế giúp bạn Căm-puchia và Kỷ nịm chương c̉a Hội cựu chiến binh Vịt Nam. Vậy, ông Hổ có được đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT sang mã quyền lợi 2 không? Trả lời: Căn cứ Điểm 2, Khoản 15, Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định: “Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”. Trường hợp của Ông thuộc diện tham gia BHYT theo đối tượng khác, đồng thời cũng thuộc đối tượng cựu chiến binh tham gia chiến tranh bảo
72 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia sau ngày 30/4/1975. Vì vậy, Ông được đổi thẻ BHYT theo mã quyền lợi hưởng BHYT của đối tượng cựu chiến binh có ký hiệu là số 2 (được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi được hưởng BHYT). Về thủ tục đổi thẻ, Ông cần cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan chứng minh đã tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia sau ngày 30/4/1975 và liên hệ với cơ quan BHXH quận (huyện) nơi cấp thẻ BHYT để được giải quyết theo quy định. Câu hỏi 72: Xin hỏi về cách tính giảm trừ khi tham gia BHYT hộ gia đình? Gia đình tôi có 04 (bốn người) gồm cha, mẹ, tôi và em tôi, Cha và mẹ tôi đã tham gia BHYT hộ gia đình có hạn sử ḍng là từ ngày 01/10/2016 đến 30/9/2017. Ngày 30/6/2016 tôi và em tôi cùng tham gia BHYT hộ gia đình với cha, mẹ tôi. thẻ có hạn sử ḍng từ 01/7/2016 đến 30/6/2017. Xin cho hổi tôi và em tôi được giảm mức đóng BHYT như thế nào: Trả lời: Theo nội dung bạn hỏi thì cha và mẹ bạn tham gia BHYT theo hộ
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 73 gia đình được cấp thẻ BHYT có hạn sử dụng từ 1/7/2016 đến 30/6/2017; bạn và em bạn cũng tham gia BHYT theo hộ gia đình được cấp thẻ BHYT có hạn sử dụng từ 1/10/2016 đến 30/9/2017. Căn cứ quy định của Luật BHYT, bạn và em bạn được giảm mức đóng BHYT như sau: Bạn và em bạn được tính là người thứ 3 và người thứ 4 mức đóng tương ứng là 60%, 50% so với người thứ nhất (ba bạn đóng 100%, mẹ bạn đóng 70% so với mức đóng của ba bạn). Sau này, nếu ba và mẹ bạn tiếp tục tham gia thì ba và mẹ bạn được xác định là người thứ nhất và người thứ hai với mức đóng tương ứng của ba và mẹ tôi là 100% và 70%. Câu hỏi 73: Theo quy định nếu mua BHYT sau 1/7/2017, nếu mua thẻ BHYT theo hộ gia đình, người đầu tiên sẽ mua với giá 702.000 đồng, từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư sẽ được giảm trừ mức đóng với giá lần lượt bằng 70%, 60%, 50% so với mức đóng c̉a người đầu tiên…Gia đình tôi có 4 người. Tôi là viên chức NN, hai con một học sinh, một sinh viên đều là đối tượng tham gia bảo hỉm bắt buộc, chỉ có chồng tôi là mua bảo hỉm tự nguỵn. Khi chồng tôi mua BHYT tự nguỵn có được miễn giảm theo chính sách hộ gia đình không? Trả lời:
74 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật BHYT; Khoản 3, Điều 3 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC, trường hợp gia đình bà có 4 người, trong đó bà là viên chức nhà nước tham gia BHYT tại đơn vị nơi bà công tác, 2 con là học sinh, sinh viên tham gia BHYT tại nhà trường, còn lại chồng của bà tham gia BHYT theo hộ gia đình. Việc giảm mức đóng BHYT đối với hộ gia đình tham gia BHYT áp dụng từ người thứ 2 trở đi, chồng bà tham gia BHYT theo hộ gia đình chỉ có 01 người, do đó, chồng bà đóng bằng 100% mức đóng. Câu hỏi 74: Điều 23 Luật BHYT những trường hợp không được BHYT trong đó đỉm 6 sử ḍng dịch ṿ thẩm mỹ: Xin hỏi các trường hợp nào được hưởng BHYT? Trả lời: - Lấy cao răng và đánh bóng hai hàm (để điều trị viêm nha chu): đây là dịch vụ để vệ sinh điều trị các bệnh răng miệng vì vậy được quỹ BHYT thanh toán; - Nhổ răng mọc lệch: Trường hợp nhổ răng lệch, răng khểnh có ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai hoặc bệnh lý khác của răng và khi có chỉ định của bác sỹ thì được quỹ BHYT thanh toán; - Đốt mụn cóc, sẹo lồi, cắt lọc sẹo lồi vết mổ khâu lại lần hai:
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 75 + Đối với trường hợp đốt mụn cóc, sẹo lồi, cắt lọc sẹo lồi vết mổ khâu lại lần hai theo yêu cầu chuyên môn để điều trị mụn cóc, khâu lại vết mổ thì được quỹ BHYT thanh toán; + Đối với trường hợp sẹo lồi do cơ địa, sẹo lồi sau phẫu thuật nhưng không gây ảnh hưởng đến chức năng, gây đau đớn cho người bệnh, nếu người bệnh có yêu cầu làm đẹp thì thuộc lĩnh vực thẩm mỹ không được quỹ BHYT thanh toán: Câu hỏi 75: Hịn mình là sinh viên, nơi đăng ký khám chữa ḅnh theo BHYT c̉a mình là ḅnh vịn ḍt may nhưng mình có nhu cầu khám ngoại trú ở ḅnh vịn 108, mình khám và thanh toán tiền khám với ḅnh vịn 108 rồi. Vậy bây giờ mình có được cơ quan BH thanh toán không? Trả lời: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 22 sửa đổi, bổ sung Luật BHYT thì quỹ BHYT không thanh toán chi phí KCB đối với trường hợp tự đi KCB ngoại trú không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương. Vì vậy, khi Bạn tự đi KCB ngoại trú tại Bệnh viện 108 (bệnh viện tuyến Trung ương) thì không được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB
76 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 76: Mẹ em có tham gia BHYT tại huỵn Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh từ năm 2013, nay được yêu cầu c̉a bác sĩ phải mổ nội soi ở Ḅnh vịn thành phố Hồ Chí Minh. Vậy trường hợp này có được hưởng BHYT không? Nếu được thì cần thêm những giấy tờ gì và được hưởng bao nhiêu? Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật BHYT: - Trường hợp mẹ của em khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và thực hiện thủ tục chuyển tuyến theo đúng quy định sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% trong phạm vi và quyền lợi được hưởng ghi trên thẻ BHYT. - Trường hợp mẹ của em tự đi khám, chữa bệnh tại Bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh thì được quỹ BHYT thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 77 Câu hỏi 76: Người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. PHẦN VI MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ EM (Luật trẻ em năm 2016)
78 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Câu hỏi 77: Xin cho hỏi luật quy định tuổi c̉a người lao động là bao nhiêu? Trả lời: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Câu hỏi 78: Pháp luật quy định Lao động chưa thành niên như thế nào? Trả lời: Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Câu hỏi 79: Những vịc trẻ em không được làm được quy định như thế nào? Trả lời : : Những việc trẻ em không được làm được quy định Điều 41. Bổn phận của trẻ em với bản thân 1. Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân. 2. Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể. 3. Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang. 4. Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 79 5. Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân. Câu hỏi 80: Quy định về nguyên tắc sử ḍng lao động là người chưa thành niên? Trả lời: 1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
80 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác; 5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá. Câu hỏi 81: Quy định về sử ḍng lao động dưới 15 tuổi được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: 1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây: a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi; b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 81 c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi; 3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Câu hỏi 82: Các công vịc và nơi làm vịc cấm sử ḍng lao động là người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: 1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây: a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; d) Phá dỡ các công trình xây dựng; đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
82 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên. 2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; b) Công trường xây dựng; c) Cơ sở giết mổ gia súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp; đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên. Câu hỏi 83: Xin cho hỏi những đối tượng không phải đóng học phí là nhưng đối tượng nào? Trả lời: Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 83 Câu hỏi 84: Xin cho hỏi Trẻ em có hoàn cảnh đặc bịt gồm những nhóm nào? Trả lời: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây: 1) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; 2) Trẻ em bị bỏ rơi; 3) Trẻ em không nơi nương tựa; 4) Trẻ em khuyết tật; 5) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; 6) Trẻ em vi phạm pháp luật; 7) Trẻ em nghiện ma túy; 8) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 9) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; 10) Trẻ em bị bóc lột; 11) Trẻ em bị xâm hại tình dục; 12) Trẻ em bị mua bán;
84 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 13) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; 14) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. Câu hỏi 85: Em H bị lây nhiễm HIV từ mẹ ngay lúc mới chào đời. Khi em lên 2 tuổi, gia đình đưa em đi học ở mẫu giáo. Tuy nhiên, Ban Giám hịu trường mẫu giáo đã từ chối tiếp nhận em H vì lý do em có th̉ làm lây nhiễm HIV cho người khác. Hỏi: Hành vi nói trên có xâm phạm đến quyền trẻ em của em H không? Pháp luật quy định như thế nào về hành vi cản trở quyền học tập của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS? Trả lời: Điều 16 Luật Trẻ em năm 2016 qui định trẻ em có quyền được học tập. Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Luật trẻ em: Những hành vi bị cấm: “Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.” Như vậy, việc Ban Giám hiệu trường mầm non từ chối tiếp nhận con anh do bé bị nhiễm HIV đã xâm phạm đến quyền được học tập của con anh.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 85 Theo quy định tại điều 21 Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vào học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vì lý do nhiễm HIV hoặc thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV”. Như vậy, việc Ban giám hiệu trường mầm non từ chối tiếp nhận giáo dục con anh thì có thể bị phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 05 triệu đến 10 triệu đồng và buộc phải tiếp nhận con anh vào cơ sở giáo dục của mình (theo Khoản 2, Khoản 4, Điều 21 Nghị định 176/2013/NĐ-CP). Câu hỏi 86: Trước kia, nhà bác Lam không có con nên đã xin Mai vốn là trẻ mồ côi về làm con nuôi. Thời gian đầu, Mai được bố mẹ nuôi yêu quý và cưng chiều. Nhưng một vài năm sau, bác Lam sinh được một bé trai kháu khỉnh. Thế là bao nhiêu tình cảm bác đều dành cho con ruột c̉a mình và coi Mai giống như một người giúp vịc trong nhà. Mai t̉i thân, nhưng vì cho rằng mình chỉ là phận con nuôi nên không dám đòi hỏi gì? Hỏi: Con nuôi có thể bị đối xử bất bình đẳng so với con đẻ hay không?
86 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG Trả lời: Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 khẳng định rằng: “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.” Đồng thời, Luật cũng nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì con nuôi có vị trí ngang bằng với con đẻ, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giống như con đẻ. Vì vậy, đối với trường hợp của Mai, tuy là con nuôi nhưng Mai có quyền được đối xử bình đẳng giống như con đẻ. Gia đình Bác Lam có trách nhiệm thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Mai; chăm lo việc học tập và giáo dục để Mai phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 87
88 CẨM NANG TƯ VẤN CỘNG ĐỒNG 1. PHẦN I: HỎI - ĐÁP VỀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, TÁCH, CHUYỂN KHẨU, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, ĐIỀU CHỈNH THAY ĐỔI HỘ KHẨU (Câu 1- câu 9). 2. PHẦN II: HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (Câu 10 - câu 34 ). 3. PHẦN III: HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (Câu 35- câu 50) 4. PHẦN IV: NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THỪA KẾ (Câu 51 câu 61). 5. PHẦN V: HỎI ĐÁP VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM XÃ HỘI (Câu 62- câu 75). 6. PHẦN 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ EM (Câu 76- câu 90) MỤC LỤC ............................................................................................3 .........................................................12 ............................................38 ...........................................................................56 ........................................................................65 .....................................................................................77