1
NHÓM BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
1. TS. Nguyễn Ngọc Anh, Vụ trưởng Vụ Thể dục thể thao quần chúng,
Tổng cục Thể dục thể thao.
2. ThS. Nguyễn Thị Chiên, Phó Vụ trưởng Vụ Thể dục thể thao quần
chúng, Tổng cục Thể dục thể thao.
3. ThS. Lê Chí Hùng, Trưởng Bộ môn Thực hành, Khoa Huấn luyện thể
thao, Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng.
4. ThS. Lê Đức Long, Phó Trưởng Bộ môn Thể thao dưới nước, Trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
5. ThS. Phạm Văn Tuân, Phó Trưởng Bộ môn Thể thao dưới nước,
Trường Đại học Thể dục thể thao TP Hồ Chí Minh.
Với sự tham gia của nhóm chuyên gia
1. Ông Đặng Hoa Nam, Cục trưởng, Cục Trẻ em.
2. TS. Vũ Thị Kim Hoa, Phó Cục trưởng, Cục Trẻ em.
3. PGS.TS. Hà Trần Hưng, Phó Trưởng khoa chống độc Bệnh viện Bạch Mai.
4. TS. David Meddings, Chuyên gia, Tổ chức Y tế Thế giới.
5. ThS. Nguyễn Phương Nam, Chuyên gia, Tổ chức Y tế Thế giới.
6. ThS. Phạm Thị Quỳnh Nga, Chuyên gia, Tổ chức Y tế Thế giới.
7. ThS. Đoàn Thu Huyền, Giám đốc quốc gia tại Việt Nam, Tổ chức
Vận động Chính sách Y tế toàn cầu, Hoa Kỳ.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Theo thống kê, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ trẻ em
tử vong do đuối nước đứng hàng đầu thế giới, cao hơn các nước khác trong
khu vực và cao gấp 10 lần các nước phát triển. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trẻ em bị đuối nước là do thiếu sự quản lý, giám sát của người lớn đối
với trẻ em khi sống trong môi trường không an toàn; do thiên tai bão lũ; do
trẻ em chưa thực hiện đúng các quy định khi tham gia giao thông đường thủy;
do trẻ em chưa biết bơi và thiếu kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước.
Để giảm thiểu tai nạn đuối nước, trong những năm qua Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phối hợp chỉ đạo, hướng
dẫn các tỉnh, thành phố trong cả nước tùy theo điều kiện thực tiễn của đơn vị
xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối
nước trẻ em trên địa bàn. Kết quả triển khai, tỷ lệ trẻ em học bơi và biết bơi
tăng nhanh từ dưới 30% trong năm 2016 lên khoảng 35% trong năm 2018 đã
góp phần làm giảm rõ rệt tình trạng đuối nước trẻ em. Tuy nhiên, thực trạng
đuối nước như hiện nay vẫn còn nhiều, đặc biệt là trẻ em biết bơi giỏi vẫn
đuối nước, tình trạng đuối nước tập thể rất thương tâm liên tiếp xảy ra trong
dịp tết và kỳ nghỉ hè.
Nhằm giúp các địa phương, đơn vị, trường học tổ chức tốt việc dạy
bơi và hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em, Vụ thể dục
thể thao quần chúng, Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp với Cục Trẻ em,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với sự hỗ trợ của Quỹ từ thiện
Bloomberg, các chuyên gia của Tổ chức y tế Thế giới (WHO), Tổ chức vận
động chính sách y tế toàn cầu của Hoa Kỳ (GHAI), các chuyên gia trong
nước đã xây dựng “Tài liệu hướng dẫn dạy bơi ban đầu, phòng chống đuối
nước cho trẻ em”. Tài liệu nhằm mục đích trang bị cho giáo viên, hướng dẫn
viên dạy bơi những nội dung và phương pháp tổ chức cho trẻ em từ 06 đến 15
tuổi tập luyện kỹ năng bơi, kỹ năng an toàn trong môi trường nước để phòng
tránh đuối nước, rèn luyện sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc và xây dựng,
hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Tài liệu hướng dẫn chi tiết, cụ thể về cách xây dựng kế hoạch, công
tác tổ chức, quản lý lớp, đồng thời giới thiệu mẫu lịch trình, đề cương giảng
dạy, các bài tập bơi, bài tập kỹ năng an toàn trong môi trường nước để mỗi
hướng dẫn viên nghiên cứu, tham khảo xây dựng giáo án và áp dụng giảng
dạy cho trẻ em phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng đơn vị.
Nhóm tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn và tham khảo
kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến đóng góp của nhiều chuyên gia, nhưng Tài
3
liệu có thể vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các giáo viên, hướng
dẫn viên dạy bơi trong quá trình sử dụng cuối tài liệu này đóng góp những ý
kiến quý báu cho Nhóm tác giả để Tài liệu được chỉnh sửa, bổ sung và hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Nhóm tác giả
4
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 3
MỘT SỐ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
DẠY BƠI BAN ĐẦU CHO TRẺ EM........................................................... 6
1. Đối tượng học bơi ............................................................................ 6
2. Thời gian và trình tự giảng dạy........................................................ 6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy ......................................................... 6
CÁC BÀI TẬP KỸ NĂNG AN TOÀN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
TRONG DẠY BƠI BAN ĐẦU CHO TRẺ EM .......................................... 11
1. Bài tập trên cạn (áp dụng đầu giờ của tất cả các buổi học) ........... 11
2. Bài tập lên xuống nước an toàn (thực hiện trong tất cả các buổi học bơi)
11
3. Bài tập làm quen với nước (buổi tập 01 đến 05) ........................... 12
4. Bài tập thở cơ bản dưới nước (buổi tập 01 đến 05) ....................... 15
5. Bài tập các kỹ năng nổi, lặn nước và di chuyển tư thế thân người
trong nước (trong tất cả các buổi học bơi) .............................................. 17
6. Bơi ngửa sinh tồn (giáo án 12 -13 - 14)......................................... 25
7. Một số trò chơi............................................................................... 26
CÁC BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY BƠI ẾCH...................................... 30
1. Dạy động tác kỹ thuật chân (giáo án 02 đến 07)................................. 30
2. Dạy kỹ thuật động tác tay (buổi tập 6-7-8) ......................................... 35
3. Dạy kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở (buổi tập 8-9-10) ............... 37
4. Dạy kỹ thuật phối hợp tay với chân (buổi tập 9-10-11)...................... 40
5. Dạy kỹ thuật phối hợp toàn bộ bơi ếch (buổi tập 10-11-12)............... 41
DẠY TRẺ EM CỨU ĐUỐI GIÁN TIẾP TỪ TRÊN BỜ............................ 45
1. Nguyên tắc cứu đuối an toàn............................................................... 45
2. Đánh giá tình hình để lựa chọn phướng án cứu đuối phù hợp ............ 45
3. Các bước cứu đuối .............................................................................. 45
4. Cách cứu đuối an toàn......................................................................... 46
5. Trò chơi phòng chống đuối nước ........................................................ 50
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG LỊCH TRÌNH, GIÁO ÁN DẠY BƠI BAN
ĐẦU............................................................................................................. 53
1. Thời gian của lớp dạy bơi an toàn cho trẻ em ..................................... 53
2. Số lượng học sinh trong một buổi lên lớp........................................... 53
3. Nội dung giáo án gồm 03 phần ........................................................... 54
4. Mẫu xây dựng giáo án dạy bơi ban đầu .............................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 97
5
MỘT SỐ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH DẠY BƠI BAN ĐẦU CHO TRẺ EM
1. Đối tượng học bơi
Trẻ em từ 06 đến 15 tuổi chưa biết bơi, chưa được trang bị kiến thức,
kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
2. Thời gian và trình tự giảng dạy
2.1. Thời gian giảng dạy
- Thời gian một khóa dạy bơi cho trẻ em bố trí từ 15 đến 20 buổi tùy
thuộc vào khả năng tiếp thu của các em cũng như nội dung kiến thức, kỹ năng
cần phổ biến hướng dẫn cho trẻ em.
- Đặc điểm của trẻ em dễ nhớ, khả năng bắt chước động tác cũng
nhanh nhưng cũng lại rất nhanh quên. Vì vậy, để lớp học hiệu quả, tránh tình
trạng các em quên những động tác, kỹ năng đã học của buổi trước, mật độ của
buổi học có thể liên tục các ngày trong tuần hoặc ít nhất 03 buổi/tuần, thời gian
không cách xa nhau quá nhiều.
- Mỗi giáo án từ 60 - 90 phút tùy thuộc vào lứa tuổi, thể lực của trẻ
em, trong đó thời gian thực hành dưới nước không quá 60 phút.
2.2. Trình tự giảng dạy
- Tiến hành kiểm tra, phân nhóm trước khi bắt đầu dạy bơi để áp
dụng phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng.
- Thứ tự bài giảng: Sau khi đã làm quen nước và tư thế thân người
dạy động tác chân động tác tay động tác thở phối hợp động tác tay
với thở phối hợp động tác chân với động tác tay phối hợp toàn bộ động
tác kỹ thuật (chân - tay - thở) hoàn thiện.
- Đan xen giảng dạy kiến thức phòng chống đuối nước với dạy động
tác kỹ thuật bơi, thực hành các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ
năng cứu đuối an toàn, tổ chức các trò chơi và các bài tập bổ trợ để tránh sự
nhàm chán, tạo hứng thú, tinh thần tập luyện tích cực ở trẻ em.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy
Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em của ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm hướng tới mục tiêu giúp cho các em
trang bị kỹ năng bơi an toàn, kiến thức về an toàn trong môi trường nước để
phòng chống đuối nước. Từ đó, chương trình cũng góp phần giúp các em
nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng chống bệnh tật. Để đạt
6
được mục tiêu, yêu cầu của Chương trình, việc dạy bơi cũng như tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi cần dựa trên kết quả kiểm tra kỹ
năng bơi, kỹ năng nổi ngửa, đứng nước, kỹ năng tự cứu, kỹ năng thoát hiểm,
kỹ năng cứu đuối an toàn và kiến thức phòng chống đuối nước. Các tiêu chí,
tiêu chuẩn đánh giá trẻ em biết bơi an toàn được xây dựng dựa vào các căn cứ
sau đây:
3.1. Kiến thức về phòng chống đuối nước
Kiến thức về phòng chống đuối nước là nội dung thiết yếu khi mỗi
trẻ em bắt đầu học bơi cần phải học. Nắm vững kiến thức phòng chống đuối
nước giúp trẻ em hiểu biết về tác dụng, lợi ích của việc học bơi, nguyên nhân
đuối nước, những nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước, nguyên tắc an toàn khi đi
bơi, cách phòng ngừa, cách cứu đuối đúng cách… Ngay cả những bạn chưa
biết bơi, nếu nắm vững kiến thức phòng chống đuối nước thì các bạn cũng
phần nào biết phòng ngừa đuối nước. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức
phòng chống đuối nước còn giúp các em trở thành những tuyên truyền viên
tích cực phổ biến, tuyên truyền kiến thức phòng chống đuối nước cho bạn bè,
người thân trong gia đình để cùng nhau phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
đuối nước. Vì vậy, nắm vững kiến thức phòng chống đuối nước là điều kiện
cần thiết để đánh giá về kết quả học bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho
trẻ em.
Tùy theo từng đối tượng, lứa tuổi và khả năng nhận thức của trẻ em,
hướng dẫn viên sẽ lựa chọn phương pháp phổ biến về kiến thức phòng chống
đuối nước bằng cách thức phù hợp, ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi nhất với
những tình huống thực tế diễn ra hằng ngày và sát thực với những bài tập
thực hành ngay sau đó, giúp các em vừa nắm vững kiến thức, vừa được kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành để buổi học thêm hiệu quả. Những nội dung,
kiến thức cơ bản về phòng chống đuối nước cần được quan tâm giảng dạy,
phổ biến đó là:
- Đuối nước và cách nhận biết về đuối nước.
- Nguyên nhân trẻ em bị đuối nước.
- Những nguy cơ tiềm ẩn đuối nước cần đề phòng.
- Biện pháp phòng tránh đuối nước cho trẻ em.
- Lợi ích, tác dụng của việc học bơi.
- An toàn khi đi bơi và tham gia giao thông đường thủy.
- Thế nào là biết bơi.
- Cách cứu đuối an toàn.
7
3.2. Kỹ năng bơi.
Một số chuyên gia, hướng dẫn viên của các tổ chức cứu hộ quốc tế
dạy bơi tại Việt Nam quan niệm rằng: Điều quan trọng khi dạy các em biết
bơi phòng, chống đuối nước là dạy các em nắm được kiến thức phòng chống
đuối nước và thực hành các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, các em
cần có khả năng thực hành kỹ năng đứng nước, nổi ngửa được ít nhất 90
giây, di chuyển tự do theo kiểu bơi chó, bơi ngửa, bơi nghiêng được ít nhất
25m để các em có thể tự cứu được bản thân khi bất ngờ bị rơi xuống nước.
Trong thực tế, trẻ em mới biết bơi và bơi được 25m theo bản năng mà
không được tập luyện kỹ thuật động tác để hình thành kỹ năng vận động cơ
bản dưới nước thì khó có thể phát triển tốt nhất khả năng bơi và thực hành
được các kỹ năng vận động khác ở dưới nước. Vì vậy, dạy các em học bơi,
trước hết cần dạy các em thực hiện đúng kỹ thuật các kiểu bơi phổ thông
như: bơi ếch (hoặc bơi trườn sấp, bơi ngửa)…. Bởi vì, việc phối hợp động tác
giữa chân, tay, tư thế thân người và cách thở của các kiểu bơi (bơi ếch, bơi
trườn sấp, bơi ngửa) là cơ sở, nền tảng tốt nhất để các em có khả năng sáng
tạo thực hành nhiều kiểu bơi tự do khác. Thực hiện đúng kỹ thuật động tác
bơi giúp các em phát triển cân đối cơ thể, phát triển các tố chất nhanh, mạnh,
bền, khéo léo và tự tin để thoát hiểm cũng như có khả năng thực hành kỹ
năng tự cứu, các kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
Thực tế hiện nay, mỗi khóa dạy bơi ban đầu tại các cơ sở, bể bơi
thường được tổ chức từ 12 đến 15 buổi. Đối với trẻ em có khả năng vận động
bình thường thì lượng thời gian này chỉ đủ để các em tập luyện và biết phối
hợp động tác giữa chân, tay, tư thế thân người và cách thở của một kiểu bơi
sau 12 đến 15 buổi học. Tức là, kết thúc khóa học, các em vừa kịp hình thành
kỹ năng bơi và bơi được 25m nhưng cần củng cố, nâng cao kỹ năng bơi và có
thể bơi được cự ly dài hơn. Vì thế, bơi được 25m có thể được coi là biết bơi
ban đầu, còn việc biết bơi đúng kỹ thuật, biết bơi an toàn và không bị tái mù
bơi thì các em cần được tham gia học bơi ở các khóa học bơi tiếp theo để
củng cố, hoàn thiện và nâng cao về kỹ năng bơi cũng như thực hành các kỹ
năng an toàn trong môi trường nước.
3.3. Kỹ năng nổi trong nước
Học cách nổi người trong nước cũng là khâu quan trọng đầu tiên khi
học kỹ thuật động tác bơi. Để bơi được các kiểu bơi thông thường người học
bơi có thể biết nổi ngửa, nổi sấp, đứng nước. Tuy nhiên, không phải cứ thực
hành tốt kỹ năng bơi tức là người học bơi có thể nổi được khoảng thời gian
dài trong nước và có thể nổi được với mọi tư thế thân người.
Nổi ngửa và đứng nước là hai kỹ năng cần thiết và an toàn nhất khi
học bơi, bởi vì hai tư thế nổi nước này giúp cho chúng ta vừa quan sát được
xung quanh, vừa kiểm soát được hơi thở của mình và chịu đựng được dưới
8
nước trong khoảng thời gian nhất định để chờ người đến cứu khi gặp khó
khăn.
Kỹ năng nổi nước cũng là một hình thức nghỉ ngơi tích cực và không
mất sức như khi đang bơi. Vì vậy, nổi nước là một kỹ năng giúp người bơi
nghỉ ngơi giữa quãng và lại có thể tiếp tục bơi sau khi đã hồi phục hoặc khi
đã đỡ mệt. Thời gian thực hiện kỹ năng đứng nước, nổi ngửa được ít nhất 01
phút 30 giây là điều kiện tối thiểu giúp các em chờ người hỗ trợ khi gặp tai
nạn, rủi do trong môi trường nước.
Để thoát hiểm và thực hiện được các kỹ năng an toàn đòi hỏi những
yêu cầu cao hơn thì các em cần phải thường xuyên luyện tập để nâng cao khả
năng đứng nước, nổi ngửa trong nước.
3.4. Kỹ năng lặn nước
Lặn xuống nước là một trong những loại hình vui chơi giải trí, đồng
thời cũng là kỹ năng quan trọng của một số ngành nghề dưới nước.
Lặn xuống nước là kỹ năng cần thiết được tập luyện để phòng, chống
đuối nước. Bởi vì, khi bị rơi xuống nước, toàn thân người sẽ bị bất ngờ chìm
xuống nước sâu, tư thế thân người mất phương hướng, hô hấp cũng trở nên
khó khăn, tinh thần thì hoảng loạn. Vì vậy, tập kỹ năng lặn nước chính là
giúp chúng ta làm quen với độ sâu của nước và làm quen với tình huống bị
rơi xuống nước.
Chương trình dạy bơi ban đầu hướng dẫn kỹ năng lặn nước cho trẻ em
được bắt đầu từ những động tác ngụp nước làm quen với nước ở độ sâu nước
ngang ngực nâng dần lên mực nước cao ngang vai. Khi trẻ em biết bơi thì học
lặn nước ở mực nước sâu ngập đầu và di chuyển dưới nước.
3.5. Di chuyển tư thế thân người
Xoay chuyển tư thế thân người từ tư thế sấp sang tư thế ngửa và
ngược lại; từ tư thế nổi ngửa, nổi sấp sang đứng nước và ngược lại. Tập kỹ
năng này giúp cho người học bơi có thể linh hoạt vận động các tư thế trong
môi trường nước để xử lý mọi tính huống xảy ra trong khi bơi như: gặp
chướng ngại vật, xử lý khi bị bấu víu, khi bơi quay vòng, gặp sóng to, nước
xoáy… Đặc biệt, trong trường hợp bất ngờ bị rơi xuống nước, nếu chúng ta
đã có kỹ năng di chuyển tư thế thân người thì khi rơi xuống nước sẽ không
hoảng loạn, không bị sặc nước mà tự tin xoay tư thế thân người để nổi ngửa
hoặc đứng nước.
3.6. Kỹ năng thoát hiểm (kỹ năng an toàn) trong môi trường nước
Môi trường nước là môi trường đặc biệt, vì vậy khi chúng ta vận động
dưới nước có thể xảy ra rất nhiều tai nạn, rủi do như khi bị chuột rút, khi cơ
thể nhiễm lạnh, mệt mỏi quá sức, bị chấn thương, khi gặp sóng to, gặp vùng
nước xoáy, bị bạn bơi cùng bấu víu, .…thì sẽ có nguy cơ đuối nước rất cao kể
9
cả biết bơi rất giỏi. Vậy nên, cùng với việc học kỹ thuật động tác bơi, trẻ em
cần thiết được hướng dẫn viên dạy thực hành các kỹ năng an toàn từ đơn giản
đến phức tạp tùy thuộc vào trình độ, khả năng thực hành kỹ năng bơi của các
em.
Dạy các em kỹ năng tự cứu thông qua việc kết hợp kỹ năng đứng
nước, nổi ngửa, lặn nước kết hợp với kỹ năng di chuyển tư thế thân người và
học bơi tự cứu để có thể xử lý tình huống bất ngờ bị rơi xuống nước các em
biết cách tự cứu mình.
3.7. Kỹ năng cứu đuối an toàn
Để phòng chống đuối nước, ngoài học bơi, học các kỹ năng an toàn
trong môi trường nước, trẻ nên được học cách cứu đuối an toàn.
Thực tế, có rất nhiều bạn tự tin mình biết bơi giỏi, nhưng do chưa học
cách cứu đuối an toàn nên đã vội vàng nhảy xuống nước cứu bạn bị đuối
nước. Trong lúc hoảng loạn, người đuối nước giãy giụa, bấu víu rất mạnh nên
dẫn đến cả người bị đuối và người cứu đuối cùng chìm dưới nước. Hoặc ngay
cả việc cứu người đuối gián tiếp từ trên bờ nhưng cứu đuối không đúng cách
cũng bị người đuối nước kéo theo xuống nước. Vậy nên, việc học cách cứu
đuối an toàn cũng là nội dung được hướng dẫn viên quan tâm chú trọng như
dạy kỹ năng học bơi và kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
Trong chương trình dạy bơi ban đầu, tập trung dạy kỹ năng cứu đuối
an toàn là dạy các em tuyệt đối không xuống nước cứu đuối trực tiếp mà xử
lý các tình huống cứu đuối gián tiếp từ trên bờ bằng cách dùng các vật nổi,
vật nối một cách phù hợp.
10
CÁC BÀI TẬP KỸ NĂNG AN TOÀN TRONG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC TRONG DẠY BƠI BAN ĐẦU CHO
TRẺ EM
Bơi là hoạt động trong môi trường hoàn toàn khác với trên cạn. Vì
vậy, thực hiện các bài tập khởi động, làm quen với nước, các kỹ năng an toàn
là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của học bơi ban đầu và đảm bảo
vệ sinh, an toàn cho người tập luyện.
Các bài tập cơ bản như sau:
1. Bài tập trên cạn (áp dụng đầu giờ của tất cả các buổi học)
1.1. Mục đích:
- Giúp linh hoạt các khớp, đề phòng chấn thương, chuột rút…
- Giúp cho người tập thích ứng dần với các hoạt động trong môi
trường nước; khắc phục tâm lý sợ nước, xây dựng hứng thú học bơi cho
người học.
1.2. Yêu cầu thực hiện
- Khởi động chung: Sử dụng các bài tập phát triển toàn diện các bộ
phận cơ thể thực hiện từ 7 - 8 động tác (3 - 4 x 8 nhịp).
- Khởi động chuyên môn: Sử dụng các bài tập nhằm linh hoạt khớp,
các bài tập có hình thức gần giống với các hoạt động, vận động dưới nước.
Thực hiện quay các khớp từ nhỏ đến lớn, từ trên xuống dưới, từ ngoài vào
trong.
- Bài tập ép dẻo: Ép vai, cổ chân, xoạc ngang, xoạc dọc…
- Bài tập tay, chân các kiểu bơi trườn sấp, bơi ngửa, bơi ếch (3 x 30 đến
40 lần).
- Các bài tập chạy, nhảy nhẹ nhàng.
2. Bài tập lên xuống nước an toàn (thực hiện trong tất cả các buổi học bơi)
2.1. Lên, xuống bể an toàn bằng cầu thang
- Xuống bể: Để đảm bảo an toàn, khi bước xuống bể hay lên khỏi bể,
các em luôn chú ý hướng mắt nhìn cầu thang, hai tay nắm lấy tay vịn cầu
thang hoặc dang tay để lấy thăng bằng, thận trọng đi chậm, rà theo mép bậc
thang bằng chân, bước từng bước đi chậm và chắc theo các bậc.
- Lên khỏi bể: tay bám vào cầu thang, các em đi chậm từng bước một,
vừa đi vừa quan sát các bậc thang thận trọng bước lên bờ.
11
2.2. Xuống nước, lên bờ an toàn ở tư thế ngồi từ mép nước
Đặt hai tay về một bên và gần nhau trên thành bể, xoay úp người vào
thành bể và xuống nước chầm chậm. Nếu nước ngập đến cổ nhưng chân vẫn
chưa chạm đáy thì lên bờ bằng cách đá mạnh hai chân, đẩy thẳng hai tay và
xoay người đặt mông lên thành bể.
3. Bài tập làm quen với nước (buổi tập 01 đến 05)
Làm quen với môi trường nước là những kỹ năng đầu tiên trẻ phải
thực hiện khi học bơi. Các kỹ năng tưởng chừng như đơn giản này sẽ giúp trẻ
em tự tin, yêu thích môi trường nước, đồng thời là nền tảng cho việc thực
hành các động tác kỹ năng sau này.
Có nhiều cách để dạy trẻ em“làm quen với nước”, tuy nhiên những
kỹ năng sau đây giúp cơ thể các em chuyển dần từ trạng thái tĩnh sang trạng
thái vận động, chuyển từ vận động trên cạn xuống vận động trong môi trường
nước và từng bước thực hiện nâng dần các bài tập đòi hỏi sự nỗ lực của cơ bắp.
12
3.1. Ngồi thành bể đạp chân trong nước
Đây là bài học đầu tiên cần chú trọng đến khi dạy các em làm quen
dần dần với nước.
3.2. Tay bám thành bể đi quanh hồ làm quen với nước
Hướng dẫn các em bám tay vào thành bể bước đi bằng cách trượt dài
để giúp các em làm quen với nước, dần dần bớt lo sợ khi ở dưới nước.
3.3. Nắm tay nhau đi trong nước
- Nắm tay nhau thành hàng ngang hoặc thành vòng tròn đi trong
nước: Di chuyển tiến lùi, sang phải, sang trái. Đi một mình hai tay xoa nước
để tạo sự cân bằng của cơ thể trong môi trường nước hoặc một tay quạt nhẹ
nhàng
- Thực hành trò chơi:
o Xếp thành một hàng ngang và điểm số 1-2, nắm tay nhau, số 1
nằm úp hoặc ngửa để số 2 kéo đi sau đó làm ngược lại.
13
o Di chuyển vòng tròn: di chuyển tương tự như đi vòng tròn.
3.4. Đi lại trong nước với phao
Các em đi lại trong nước với hai phao và dần thực hiện với những
động tác với một phao và cuối cùng đi trong nước không cần phao.
3.5. Tiến, lùi, nhào vào trong nước
Đi trong nước: tiến về phía trước, sau đó là đi lùi lại, thực hiện ở khu
vực nước ngang ngực nâng dần nước cao ngang vai của các em.
14
3.6. Tạo hứng thú với nước
Cho các em rung tay làm tung tóe nước hoặc múc nước đổ lên đầu để
các em thấy thích thú, yêu thích vận động trong nước.
3.7. Nhảy lên nhảy xuống tay vẫn giữ trên thành hồ (cầm phao), dần dần
nhấn chìm phần vai, sau đó là toàn bộ phần đầu để nâng cao sự tự tin khi đi
trong nước.
* Lưu ý: Tránh tình trạng trẻ em bị lạnh và không có hứng thú, hướng
dẫn viên cho các em tập thở kết hợp với di chuyển để cơ thể ấm lên và buổi
học thêm sinh động, hấp dẫn, nâng dần độ tự tin của các em
4. Bài tập thở cơ bản dưới nước (buổi tập 01 đến 05)
4.1 Mục đích
Giúp trẻ em biết cách thở cơ bản dưới nước, có cảm giác về lực nổi
không bị sặc nước, bớt sợ nước.
4.2. Yêu cầu và cách thực hiện
- Cách thở cơ bản và tư thế thân người phải được ưu tiên dạy đầu tiên.
Khi bơi có thể thở ra bằng mũi hoặc bằng miệng nhưng hít vào chỉ bằng
miệng. Hít vào miệng phải ở trên mặt nước, nhờ động tác ngẩng đầu, nghiêng
đầu phối hợp với động tác tay và chân.
- Cho các em đứng dưới nước, hít thật sâu nhịn thở, ngồi sâu xuống,
hai tay ôm gối để cơ thể nổi tự nhiên càng lâu càng tốt, khi hết sức thì thở ra
đứng dậy há nhanh miệng hít vào.
- Cách thở ở dưới nước khi bơi có giai đoạn nhịn thở khác với bình
thường là: Hít vào thở ra liên tục, thì khi bơi: Hít vào- nhịn thở- thở ra- hít
15
vào. Thời gian nhịn thở nhanh hay chậm phụ thuộc khả năng phối hợp và tốc
độ bơi.
- Cho các em đứng dưới nước ở độ sâu từ ngang bụng đến hết ngực, hít
sâu bằng miệng, nhịn thở ngồi sâu xuống, thở ra nhanh mạnh dần cùng với
động tác đứng dậy, khi đầu ra khỏi mặt nước nhanh chóng há miệng hít vào
(2 - 3 nhịp x 10 lần), những lần sau làm nhanh dần. (*Lưu ý: đứng lên ngồi
xuống liên tục và nhanh dần, chân không rời đáy).
- Dang rộng hai chân, hai tay thả lỏng tự nhiên tiếp tục nổi người và
nhịn thở cho đến hết sức thì thở ra đứng dậy há nhanh miệng hít vào.
4.3. Một số bài tập thực hành thở cơ bản dưới nước
4.3.1 Động tác giả vờ rửa mặt bằng tay: Các em chụm bàn tay lại để
lấy nước và rửa mặt trong bể bơi hoặc dùng ca nước để đổ nước từ trên đầu
xuống.
4.3.2 Úp mặt xuống nước thở ra bong bóng: Úp mặt xuống thổi ra
bong bóng hoặc thổi một quả bóng, vật nổi trên mặt nước để hướng tới thở
được trong nước. Úp mặt xuống nước và nín thở 5 -10 giây (đối với em sợ
nước).
16
4.3.3. Ngụp xuống nước và thở trong nước.
- Hụp xuống nước thổi bong bóng và mở mắt
- Hụp xuống tập thở nước lên xuống nhiều lần, nhanh dần.
- Hụp xuống nước thổi bong bóng 5 -10 giây.
- Thi xem bạn nào ngồi xuống đáy hồ thổi bong bóng lâu nhất.
4.3.4 Thở kiểu bơi ếch và hoàn thiện cách thở dưới nước (từ buổi
thứ 03).
- Thở kiểu bơi ếch tại chỗ.
- Vừa di chuyển vừa thở kiểu bơi ếch dưới nước.
- Hoàn thiện cách thở dưới nước.
* Lưu ý: Cho các em tập thở kết hợp với di chuyển để cơ thể ấm lên
và buổi học thêm sinh động, hấp dẫn, nâng dần độ tự tin của các em.
5. Bài tập các kỹ năng nổi, lặn nước và di chuyển tư thế thân người
trong nước (trong tất cả các buổi học bơi)
5.1 Mục đích: Nước có thể làm cho người học bơi không thăng bằng. Vì
vậy, việc dạy cho trẻ em kỹ năng đứng nước, nổi sấp, nổi ngửa và di chuyển
tư thế thân người là giúp các em tự tin dưới nước trước khi học các bài tập
khác; đồng thời khi bị rơi xuống nước các em sẽ bình tĩnh thực hiện các kỹ
năng đứng nước, nổi sấp, nổi ngửa và di chuyển tư thế thân người để bơi vào
bờ hoặc cơ thể đẩy lên mặt nước, đầu được nhô lên khỏi mặt nước để kiểm
soát hơi thở và kêu cứu, chờ người đến hỗ trợ.
5.2 Yêu cầu: Khi trẻ em đã quen với nước, giáo viên có thể giới thiệu về
khả năng làm nổi và di chuyển trong nước. Trong giai đoạn này, các em học
cách nâng bàn chân ra khỏi đáy bể, thực hiện với nhiều tư thế khác nhau có sự
17
hỗ trợ của phao bơi và không sử dụng phao khi đã thực hiện được các kỹ
năng nổi.
5.3. Một số bài tập
5.3.1. Kỹ năng nổi sấp
a) Mô tả động tác:
- Hai tay, hai chân tạo thành hình ngôi sao (hình con sứa), hít sâu, hạ
thấp người và nhẹ nhàng lướt sấp người trên mặt nước, khi cơ thể nổi ổn định
thì bắt đầu thở ra chậm.
b) Yêu cầu và cách thực hiện:
- Tay bám thành bể hoặc tập ở vùng nước nông thả nổi người ở tư thế
nằmsấp: Các em bám tay vào thanh vịn (thành bể) hoặc đặt tay xuống đáy bể
(khu vực nước nông) để nâng người nổi lên.
- Thả nổi không có điểm tựa:
• Từ từ thả tay ra khỏi thành bể nổi người ở tư thế nằm sấp.
• Thả nổi sấp 05 giây có trợ giúp của giáo viên (phao).
• Động tác nổi sấp tư thế hình ngôi sao.
• Động tác nổi sấp tư thế hình cây bút chì.
18
19
- Lướt nước ở tư thế nổi sấp
• Hai tay, hai chân duỗi thẳng tạo thành hình thoi nhọn, hít
sâu, hạ thấp người và nhẹ nhàng đạp chân lướt sấp người trên mặt nước, khi cơ
thể nổi ổn định thì bắt đầu thở ra chậm.
• Lúc lướt nước, tay chân và thân người thẳng, không đạp
chân. Có thể bắt đầu tập động tác với phao ở lưng và phao ở tay.
• Thực hiện đúng động tác khi không có phao.
• Hướng dẫn cho các em cách gập đầu gối, nâng đầu và đẩy
tay xuống dưới để hỗ trợ cho việc đứng lên dễ dàng hơn.
• Thi xem ai nổi được lâu hơn và lướt được xan nhất.
* Lưu ý: Khi học lần đầu tiên nổi sấp, các em bắt đầu từ tư thế đứng
(phục hồi), giáo viên cần chỉ dẫn cho các em cách gập đầu gối, nâng đầu và
đẩy tay xuống dưới để hỗ trợ cho việc đứng lên dễ dàng hơn. Tiếp tục lặp lại
quá trình này cho tới khi học sinh thực hiện thành công khi nổi sấp trên mặt
trong nước. Bước tiếp theo sẽ lặp lại động tác này nhưng chân phải nổi trên
mặt nước và cho phép tay rời thành bể hoặc dụng cụ hỗ trợ.
5.3.2. Kỹ năng nổi ngửa
a) Mô tả động tác:
- Cằm nâng lên, cổ giữ thẳng, nhìn lên trời, bụng và hông nâng lên.
Động tác bắt đầu với tư thế cơ thể hình ngôi sao, sau đó có thể làm động tác
thoải mái với tay đặt dọc theo thân người.
b) Yêu cầu và cách thực hiện:
- Thực hiện ở vùng nước nông hoặc có điểm tựa
• Giai đoạn đầu cho các em tập luyện ở vùng nước nông với
tư thế nằm xuống dưới nước. Đây là cảm giác mới để các em cảm nhận nước
bằng tai và nghe các âm thanh dưới nước. Giáo viên dạy cho trẻ em thực hiện
kỹ năng làm nổi ngửa bằng cách sử dụng dụng cụ hỗ trợ như phao dài để
ngang qua nách giúp cho hai chân và cơ thể của người học nổi ngửa lên mặt
nước, hoặc thực hiện động tác với 2 phao ở bàn tay và tiếp theo sau đó là 1
phao. Các em không cần hỗ trợ của phao khi có thể tự làm nổi toàn bộ cơ thể
trong nước với tư thế: cằm nâng lên, nhìn lên trời, bụng và hông nâng lên.
*Lưu ý: Tư thế cơ thể dang rộng, ổn định và có kiểm soát là các yếu tố
then chốt trong các kỹ năng làm nổi ngửa.
• Bài tập nổi ngửa ở vùng nước nông: Bắt đầu ở tư thế ngồi,
hai tay để sau hông, hít thở sâu. Hãy bắt đầu nhẹ nhàng (cố gắng không làm
nước gợn sóng) để tránh không cho nước tràn lên mặt và giảm đẩy nước theo
chiều dọc vì nó sẽ cản trở việc nổi cơ thể trên mặt nước. Ngả ra sau cho đến
khi vai và phía sau đầu ngập dưới nước, đẩy hông về phía mặt nước và nhìn
20
lên trời. Giáo viên có thể giúp đỡ hoặc có sự hỗ trợ của phao để các em thực
hiện động tác trong giai đoạn này.
• Tay bám thành bể, thả nổi người ở tư thế nằmngửa.
Tựa để nổi ngửa trong vùng nước nông
Nổi ngửa với phao hỗ trợ
- Thực hiện nổi ngửa không có điểm tựa
• Thả nổi không có điểm tựa: từ từ thả tay ra khỏi thành bể nổi
người ở tư thế nằm ngửa.
• Thả nổi ngửa 05 giây có trợ giúp của giáo viên (phao).
• Động tác nổi ngửa tư thế hình ngôi sao.
• Động tác nổi ngửa tư thế hình cây bút chì
21
Lấy lại thăng bằng từ quá trình làm nổi ngửa
Thử nghiệm với các tư thế nổi ngửa với phao hỗ trợ khác nhau
• Bài tập nổi ngửa khi tăng dần độ sâu của nước: Cằm nâng
lên, cổ giữ thẳng, nhìn lên trời, bụng và hông nâng lên, bắt đầu với tư thế cơ
thể hình ngôi sao, sau đó các em có thể làm động tác thoải mái với hai tay đặt
dọc theo thân người. Bắt đầu với hai tay cầm phao, tiếp theo sau đó là 01
phao. Các em không cần hỗ trợ của phao khi có thể tự làm nổi toàn bộ cơ thể ở
vùng nước sâu.
- Động tác lướt nước ngửa
• Bắt đầu với hai tay vịn thành bể, co hai chân lên và tựa vào
tường. Ngửa người, nâng hông sau đó đạp chân cho cơ thể lướt ra, hai tay
thẳng đặt dọc theo thân người, hai chân khép lại và duỗi thẳng.
• Lúc mới bắt đầu tập lướt nước ở thư thế nổi ngửa, giáo viên
cho các em được hỗ trợ có phao ở bụng hoặc có thể hai tay cầm phao.
• Các lỗi thường gặp và cách khắc phục trong động tác đạp
chân ngửa: Bụng căng, chân không thẳng mà cong giống như khi đạp xe đạp
thì cơ thể sẽ chìm xuống nước.
Cách khắc phục: Cho các em ngồi lên thành bể tập lại động
tác chân, khi thực hiện động tác đạp chân, bụng ngửa, cố gắng nói các em hơi
ngửa đầu ra sau hoặc cho các em mang phao vào bụng để thực hiện kỹ thuật
được hiệu quả hơn.
5.3.3. Kỹ năng đứng nước
Tập đứng dưới nước là điều rất cần thiết để tạo nên sự tự tin và an toàn
hơn khi bơi ở nơi nước sâu, đồng thời đứng dưới nước giúp cho chúng ta bơi
ngược dòng, cứu đuối hoặc không bị chìm dưới nước khi gặp tai nạn dưới
nước. Khi đứng dưới nước chúng ta thực hiện các động tác chân và tay
chuyển động liên tục để giữ đầu nổi trên mặt nước.
Động tác tay
22
a) Khi bắt đầu học đứng dưới nước các em nên tập ở chỗ nước
cạn quạt tay từ trước ra sau, giữ cổ tay khi thực hiện động tác này và có cảm
giác nước xung quanh cơ thể, khi tay thành thạo sẽ chuyển sang động tác
chân.
b) Động tác chân: Có nhiều phương pháp đạp nước, nhưng
thông thường đứng dưới nước thực hiện các tư thế sau đây:
- Đứng nước đạp chân kiểu bơi ếch: Thân người thẳng đứng, đầu nhô
khỏi mặt nước, hít thở bình thường. Các bài tập sau đứng nước đạp chân kiểu
bơi ếch:
• Tập động tác hai tay quạt nước ở khu vực nước nông.
• Tập động tác chân bơi ếch bằng cách ngồi lên thành bể hoặc
trên ghế.
• Tập đứng dưới nước ở khu vực nước ngập đến vai.
• Tập đứng dưới nước ở khu vực nước sâu, sử dụng phao tay
hoặc phao dài (noodle).
• Tập đứng dưới nước hoàn chỉnh ở khu vực nước sâu (lưu ý
cho học viên luyện tập sát thành bể để hạn chế rủi ro).
- Đứng nước chân cắt kéo kiểu bơi sải: Động tác này tập tại vị trí
nước sâu và tay bám vào thành bể. Thực hiện động tác đá chân cắt kéo khi
hai tay bám thành bể. Chân đá lên, đá xuống nhanh, giữ mũi chân thẳng. Khi
thực hiện thuần thục có thể thả tay, đá chân cắt kéo và 2 tay quạt nước. Giai
đoạn đầu tập đứng dưới nước có thể mang phao để tập luyện.
- Đứng nước kiểu chân đạp đạp xe đap: Đầu nhô khỏi mặt nước, tai
trong nước, mắt nhìn lên trời, hai tay bên cạnh hông vẩy nhẹ, đạp chân như
đạp xe đạp.
5.3.4. Làm quen với kỹ năng lặn nước
23
- Tập làm quen với kỹ năng lặn ở khu vực nước nông, sau đó tăng dần
ở khu vực nước sâu.
- Khi mới bắt đầu, trẻ em chỉ có thể gập đầu gối và đi dưới nước.
Giáo viên có thể nắm tay của trẻ nếu trẻ đang lo lắng, không thả lỏng.
- Tiếp theo học sinh phải học lặn đúng cách: Đầu hướng xuống, cằm
chạm ngực, mở mắt trong nước, sử dụng cánh tay để bơi, hai tay quạt sang
hai bên cùng lúc, chân duỗi thẳng và đạp lên-xuống nhịp nhàng.
- Trò chơi “Đi tìm kho báu” được tổ chức ở khu vực nước nông, tăng
dần độ sâu khi các em biết bơi và thực hiện tốt các kỹ năng nổi nước.
5.3.5. Di chuyển tư thế thân người (trong tất cả các buổi học bơi)
- Từ vị trí nổi ngửa, hít một hơi thật mạnh, kéo/vòng tay qua phía đối
diện xoay về vị trí nổi sấp, mắt nhìn thẳng xuống đáy bể và thở ra từ từ.
- Từ vị trí nổi sấp, kéo/vòng tay sang phía đối diện để lật ngửa người
đồng thời thở mạnh qua mũi, ngửa đầu, nâng cằm lên cao.
- Từ tư thế nổi sấp/nổi ngửa trở về tư thế đứng lên:
• Co đầu gối vào ngực, cho chân xuống nước đồng thời kéo
24
(quạt) tay trong nước về phía sau, ngẩng đầu lên và đứng lên.
• Từ tư thế nổi ngửa trở lại ban đầu: Nâng đầu, co hai đầu gối
xuống, quạt nước xuống bằng 2 bàn tay và quay người cho đến khi chân
chạm đáy bể.
5.3.6. Tập kỹ năng tự cứu khi bị rơi xuống nước
- Sau khi đã thực hiện tương đối thuần thục kỹ năng đứng nước, nổi
sấp, nổi ngửa và làm quen với kỹ năng lặn nước, học sinh tập tình huống tự
cứu khi bị rơi xuống nước từ trên bờ.
- Tập xoay tư thế thân người từ nổi sấp trở về tư thế đứng nước: Mô
phỏng chiếc máy bay đang hạ cánh xuống đất, bằng cách sử dụng hai phao
đeo 2 bên cánh tay. Trẻ em ấn phao xuống để đứng thẳng lên.
- Mang phao lưng và phao tay, đứng trên thành bể lần lượt từng em
tập tình huống bất ngờ bị rơi xuống nước, di chuyển tư thế người, đạp chân
kiểu bơi ếch lướt nước vào bờ.
- Thực hành tình huống bất ngờ bị rơi xuống nước, di chuyển tư thế
thân người, đạp chân kiểu bơi ếch lướt nước vào bờ (không có hỗ trợ của
phao).
- Thực hành tình huống bất ngờ bị rơi xuống nước, di chuyển tư thế
thân người, đạp chân kiểu bơi ếch lướt nước vào bờ (không có hỗ trợ của
phao và mặc quần áo thường ngày).
6. Bơi ngửa sinh tồn (giáo án 12 -13 - 14)
6.1. Mô tả kiểu bơi: Thân người nằm ngửa, cơ thể thẳng và tạo thành tư
thế lướt nước tốt nhất có thể, giữ đầu để mắt nhìn lên trời, tai chìm một phần
trong nước. Trong suốt quá trình bơi, giữ đầu cố định, cơ thể nằm hơi dốc
xuống từ đầu cho đến chân sao cho khi thực hiện động tác, bàn chân không
nhô ra khỏi mặt nước. Trong lúc bơi, có thể xoay theo trục dọc 60 độ, không
được bơi chệch, nghiêng ngả sang 2 bên.
6.2. Cách thực hiện:
- Tập động tác chân (động tác chân gần giống kiểu bơi ếch): Động tác
chân gần giống bơi ếch, chủ yếu là co đạp thẳng chân. Bước đầu có thể tập có
sự hỗ trợ hoặc ôm phao trên ngực, sau đó không cần sự hỗ trợ của phao.
- Động tác tay: Đứng tại chỗ, hai tay cùng lúc quạt nước từ phía trước
kéo dọc cơ thể đến nách tách hai cánh tay duỗi ra ngoài và hướng lòng bàn
tay xuống, đẩy mạnh hai tay về phía chân. Ban đầu, hai tay quạt nước ở tư thế
ngửa tại chỗ hỗ trợ với phao, tiếp theo hai tay quạt nước ở tư thế ngửa tại chỗ
có hỗ trợ của phao.
- Phối hợp thực hiện đạp hai chân và quạt hai tay tư thế ngửa.
25
- Hoàn thiện toàn bộ động tác:
• Chân và hai cách tay di chuyển cùng một lúc.
• Khi gập chân thì kết hợp kéo tay.
• Khi đạp chân thì kết hợp đẩy tay xuống chân.
• Toàn bộ cơ thể giống động tác lướt nước ngửa ,khi tốc độ
chậm lại thì thực hiện chu kỳ tiếp theo (hoặc đếm từ 1 đến 3 và thực hiện
tiếp)
7. Một số trò chơi
7.1. Trò chơi “Đi tìm kho báu”
- Mục đích: Giúp các em làm quen với nước, kiểm soát hơi thở, ngụp
lặn trong môi trường nước.
- Chuẩn bị
• 50 vật nổi và 49 vật chìm (để tránh trường hợp bằng điểm
nhau). Các vật chìm, nổi có các hình thù và màu sắc sinh động trẻ em rất yêu
thích (nên gọi là vật báu) được để ở giữa bể khoảng cách đều giữa 2 đội
• Đối với trẻ em bắt đầu học bơi thì kho báu được đặt ở khu
vực có mực nước ngang ngực trẻ em
• Đối với trẻ em đã biết bơi giỏi thì kho báu có thể đặt ở vị trí
nước sâu phù hợp để tập cho các em khả năng bơi, ngụp, lặn dưới nước).
• Trang phục: quần áo bơi. Tùy theo số lượng các em tham gia
trò chơi chuẩn bị mũ bơi mỗi đội 1 màu để dễ phân biệt các đội (không bắt
buộc)
- Cách thức thực hiện
• Bước 1: Mỗi đội từ 5 - 6 người trở lên; khả năng bơi lặn của
các em tương đương nhau, đứng đối diện ở 2 thành bể và có khoảng cách kho
báu bằng nhau.
• Bước 2: Thả các đồ vật nổi và chìm xuống bể (mực nước
nông hay sâu tùy thuộc vào đối tượng trẻ em chưa biết bơi và đã biết bơi).
• Bước 3: Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu thi, hai đội cử từng
người di chuyển về kho báu (bơi, lặn hoặc đi nhanh). Đối với đội chơi chưa
26
biết bơi, để cùng tìm kiếm kho báu và di chuyển nhanh mang về cất vào kho
của đội mình; người số 01 về đến vị trí yêu cầu thì người số 02 đi tìm kho
báu, cứ lần lượt như thế cả hai đội đi tìm kho báu trong khoảng thời gian 03
phút (tùy theo trọng tài quy định).
- Luật chơi:
• Trong quá trình thi, yêu cầu các đội lưu ý khi đồng đội của
mình lấy được một vật về thì đồng đội của mình mới tiếp tục xuất phát đi tìm.
Đội nào có người phạm quy thì vật báu người đó kiếm được không được tính.
• Khi nghe tín hiệu hết thời gian đi tìm kho báu, trọng tài kiểm
đếm số kho báu mỗi đội kiếm được. Mỗi vật báu có thể được tính theo điểm
để thuận lợi trong việc phân định thành tích khi tổ chức từ 03 đội trở lên.
7.2. Trò chơi “Tên lửa”
- Mục đích:Trò chơi này giúp các em rèn luyện kỹ năng làm quen với
nước, kỹ năng nổi và thăng bằng trên mặt nước. Khắc phục tình trạng sợ
nước ở trẻ em mới tập bơi, tạo tiền đề cho kỹ thuật động tác chân của các
kiểu bơi (nhất là đập chân trườn sấp thuận lợi). Giúp buổi học sinh động, các
em hứng thú trong quá trình học bơi , rèn luyện kỹ năng sống.
- Chuẩn bị: Tùy theo số lượng học viên, giáo viên cho các em đứng
hàng ngang mặt quay về phía hồ, lưng tựa vào thành hồ cách nhau một sải
tay, giáo viên đứng ngang hồ và quan sát.
- Cách chơi: Giáo viên hô chuẩn bị, tất cả học viên 1 chân co lên đặt
vào thành bể, đồng thời 2 tay chắp hình mũi tên để trên đầu và hít 1 hơi dài.
Sau đó giáo viên thổi hồi còi thì tất cả học viên úp mặt, nín thở và co chân
đạp mạnh yêu cầu người duỗi thẳng 2 tay chắp hình mũi tên ở trên đầu sau
khi thả trôi theo quán tính lao về phía trước khi dừng lại giáo viên nhận xét
học viên nào thả trôi xa thì thắng.
- Luật chơi: Các em phải duỗi tay, thân và chân ở tư thế duỗi thẳng,
tuyệt đối không đập chân hoặc quạt tay. Độ trôi xa được tính từ thành hồ đến
mức tay học viên dừng lại. Ai trôi xa hơn người đó thắng.
7.3.Trò chơi “Con sứa”
- Mục đích: Trò chơi này giúp các em rèn luyện kỹ năng làm quen với
nước, kỹ năng nổi và thăng bằng trên mặt nước. Khắc phục tình trạng sợ
nước ở trẻ em mới tập bơi, giúp buổi học sinh động, các em hứng thú trong
quá trình học bơi, rèn luyện kỹ năng sống.
- Chuẩn bị: Cho các học viên đứng thành hàng ngang nếu số lượng
học viên đông hoặc vòng tròn nếu số lượng học viên ít.
- Cách chơi: Giáo viên hô chuẩn bị, tất cả học viên hít 1 hơi dài. Sau
27
đó giáo viên thổi hồi còi thì tất cả học viên úp mặt, nín thở nằm duỗi tay,
duỗi chân theo hình sao, thả nổi trong nước. Học viên nào nổi lâu hơn thì học
viên đó thắng.
- Luật chơi: Người chơi phải duỗi tay thân và chân ở tư thế hình sao,
tuyệt đối không đập chân hoặc quạt tay. Độ nổi được tính từ khi giáo viên
thổi còi cho đến khi học viên dừng lại hết nổi, chân chạm đất. Ai nổi lâu hơn
người đó thắng.
7.4. Trò chơi “Cá ngựa”.
- Mục đích: Rèn luyện kỹ năng đứng nước.
- Chuẩn bị: Phao dài.
- Cách thức thực hiện và Luật chơi:
• Bước 1: Người chơi kẹp phao dài ở giữa 2 chân.
• Bước 2: Giữ tư thế thẳng lưng như đang ngồi trên phao.
• Bước 3: Hai chân duỗi thẳng.
• Bước 4: Người chơi sẽ thi xem ai có thể di chuyển nhanh
nhất từ điểm A đến điểm B.
- Trong quá trình di chuyển người chơi luôn ở tư thế của con cá ngựa.
28
29
CÁC BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY BƠI ẾCH
Bơi ếch là một trong những kiểu bơi có nhiều ưu thế được các huấn
luyện viên, hướng dẫn viên lựa chọn giảng dạy cho những người học bơi ban
đầu. Để đảm bảo khoa học và đạt được hiệu quả trong dạy bơi, các bài tập kỹ
thuật động tác bơi kiểu ếch theo trình tự như sau:
1. Dạy động tác kỹ thuật chân (giáo án 02 đến 07)
1.1. Bài tập trên cạn
1.1.1 Ngồi chống tay tập động tác chân
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm về kỹ thuật đạp chân trong
bơi ếch
Hình 3
- Yêu cầu và cách thực hiện: Ngồi chống 2 tay ra sau, 2 chân duỗi
thẳng phía trước; thực hiện theo 4 nhịp hô: Nhịp 1- Nâng chân, nhịp 2- Thu
chân, bẻ bàn chân, nhịp 3- Đạp khép và duỗi bàn chân, nhịp 4- đặt 2 chân về
tư thế ban đầu. Hình 3 và hình 4)
30
Hình 4
1.1.2 Nằm sấp chống tay thực hiện động tác đạp 1 chân ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm về kỹ thuật đạp chân đúng
thứ tự duỗi các khớp trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Nằm sấp chống 2 tay, 2 chân duỗi thẳng
(có thể quỳ 1 chân); thực hiện đạp một chân theo trình tự: Thu chân, bẻ bàn
chân, đạp, khép và duỗi bàn chân, dừng lướt. Chú ý khi đạp nước duỗi trình
tự từ khớp hông, khớp gối cuối cùng là khớp cổ chân. Mỗi bên 3 x 15 lần.
1.1.3 Đứng chống tay vào tường (thang gióng) thực hiện động tác đạp
1 chân ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm về kỹ thuật đạp chân đúng
thứ tự duỗi các khớp trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng chống 2 tay vào tường (có thể
bám vào vai bạn tập, thang gióng…); thực hiện đạp một chân theo trình tự:
Thu chân, bẻ bàn chân, đạp, khép và duỗi bàn chân, dừng lướt. Chú ý khi đạp
nước duỗi trình tự từ khớp hông, khớp gối cuối cùng là khớp cổ chân. Mỗi
bên 3 x 15 lần.
1.1.4 Nằm sấp trên bục xuất phát hoặc trên ghế thực hiện động tác
đạp chân ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm về kỹ thuật đạp chân đúng
trong bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Nằm sấp trên ghế hoặc bục xuất phát
thực hiện động tác đạp chân ếch. Mỗi bên 3-4 x 15 lần.
31
Hình: Bài tập đạp chân ếch
1.2. Bài tập dưới nước
Hình: Bài tập chân ếch dưới nước
1.2.1 Đứng bám 2 tay vào thành bể đạp từng chân bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có cảm giác hiệu lực và các giai đoạn , thứ
tự duỗi các khớp trong đạp chân bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng chống 2 tay vào thành bể (có thể
bám vào vai bạn tập); thực hiện đạp một chân theo trình tự: Thu chân, bẻ bàn
chân, đạp, khép và duỗi bàn chân, dừng lướt. Chú ý khi đạp nước duỗi trình
tự từ khớp hông, khớp gối cuối cùng là khớp cổ chân. Mỗi bên 3 x 15 lần.
1.2.2 Nằm sấp bám 2 tay vào thành bể đạp chân bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có cảm giác hiệu lực và các giai đoạn đạp
32
chân trong bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Nằm trên nước bám 2 tay vào thành bể
(có thể bám vào vai bạn tập); thực hiện đạp chân chậm theo trình tự: Thu
chân, bẻ bàn chân, đạp, khép và duỗi bàn chân, dừng lướt ( hoặc theo 4 nhịp
hô). Mỗi bên 3 – 4 x 15 lần ( hình 5 và hình 6).
Hình 5
Hình 6
1.2.3 Đạp chân bơi ếch ngang bể (10 -15m)
- Mục đích: Giúp học sinh có cảm giác đúng về kỹ thuật và hiệu lực
đạp chân trong bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đạp lướt sau đó đạp chân ếch ngang bể (
cự ly ngắn 10-15m). 4 x 15 m, yêu cầu bơi chậm để lướt nhiều.
1.2.4 Đạp chân bơi ếch 20 - 25 m
33
- Mục đích: Giúp học sinh có cảm giác đúng về kỹ thuật và hiệu lực
đạp chân trong bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đạp lướt sau đó đạp chân ếch cự ly ngắn
20m - 25m, tay khép sát duỗi thẳng phía trước hoặc ôm phao, lặp lại 4-6 lần,
yêu cầu bơi chậm để lướt nhiều. Chú ý khi đạp nước duỗi trình tự từ khớp
hông, khớp gối cuối cùng là khớp cổ chân.
1.2.5 Đạp chân bơi ếch kết hợp với thở 20 - 25 m
- Mục đích: Giúp học sinh có thể thở được khi bơi riêng chân bơi ếch
không phải dừng lại thở.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi riêng chân, 2 tay khép sát, duỗi
thẳng tự nhiên trước đầu, sau 2-3 chu kỳ đạp chân thì thở ra đồng thời tách
tay tỳ nước ngẩng đầu lên hít vào nhanh rồi cúi về tư thế ban đầu nhịn thở
tiếp tục. Chú ý thời điểm thở ra tách tay tỳ nước ngẩng đầu hít vào là ngay
sau khi đạp khép chân xong, sau đó nhịn thở 2-3 chu kỳ.
* Lưu ý: Có thể kết hợp dạy cách thở trong bơi ếch khi bơi riêng
chân để bơi được dài; bài tập thở khi bơi chân như sau:
• Cho học sinh tại chỗ tập thở cơ bản kiểu bơi ếch
• Hít sâu - nhịn thở cúi đầu đến mực nước ngang trán, thở ra
nhanh mạnh cùng với ngửa đầu (đưa cằm ra trước) và há miệng hít vào.
• Khi đã thuần thục, đứng chân thấp người cúi gập thân, hai
tay duỗi thẳng sát nhau phía trước, hít sâu nhịn thở cúi xuống để nước ngang
trán, tách tay tỳ nước đồng thời thở ra nhanh mạnh ngẩng đầu há miệng hít
vào rồi tiếp tục chụm tay vào cúi xuống nhịn thở.
• Bài tập này có thể chia thành 2 nhịp, tư thế chuẩn bị cúi đầu
nhịn thở hai tay khép sát phía trước: Nhịp 1- tách tay tỳ nước thở ra đồng
thời ngẩng đầu há miệng hít vào; Nhịp 2 khép chụm tay nhịn thở cúi đầu,
thực hiện 10- 15 lần liên tục. (Hình 7)
34
Hình 7
2. Dạy kỹ thuật động tác tay (buổi tập 6-7-8)
Động tác kỹ thuật tay có 4 giai đoạn: (1) Tách tay tỳ nước; (2) Ôm
quạt nước đến ngang vai; (3) Thu hai tay về trước ngực; (4) Duỗi thẳng tay
trở về tư thế chuẩn bị ban đầu.
2.1. Bài tập trên cạn
2.1.1 Bài tập cúi người quạt tay kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật động tác tay trong
bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước 2 tay duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống dưới, thực hiện động tác tay
bơi ếch theo 4 nhịp, 4x15 lần.
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước, quạt nước đến ngang vai
35
• Nhịp 2: Thu, khép tay
• Nhịp 3: Duỗi tay về trước trở về tư thế ban đầu
• Nhịp 4: Lướt nước hình thoi nhọn.
2.1.2 Bài tập đứng thẳng quạt tay kiểu bơi ếch (hình 8)
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật động tác tay trong
bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai 2 tay duỗi
thẳng lên trên đầu, lòng bàn tay hướng ra trước, thực hiện động tác tay bơi
ếch theo 4 nhịp, 4x 15 lần.
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước, quạt nước đến ngang vai
• Nhịp 2: Thu, khép tay trước mặt
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên trở về tư thế ban đầu
• Nhịp 4: Lướt nước hình thoi nhọn.
- Ngoài ra có thể sử dụng các bài tập : Nằm sấp trên ghế, bục xuất phát tập
quạt tay.
Hình 8
2.2. Bài tập dưới nước
36
2.2.1 Bài tập đứng cúi người tại chỗ quạt tay kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác tay trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước 2 tay duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống dưới, thực hiện động tác tay
bơi ếch theo 4 nhịp: nhịp 1 - tách tay tỳ nước, quạt nước đến ngang vai; nhịp
2 - thu, khép tay; nhịp 3 - duỗi tay về trước trở về tư thế ban đầu; nhịp 4 -
lướt nước hình thoi nhọn.
2.2.2 Bài tập đi bộ cúi người quạt tay kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác tay trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đi bộ người cúi thấp 2 thực hiện động
tác quạt tay bơi ếch 15-20m, lặp lại 2-3 lần, Chú ý di chuyển nhờ hiệu lực
quạt tay, chân bước theo chứ không chủ động.
2.2.3 Bài tập bơi riêng tay kiểu bơi ếch có người giúp đi sau cầm chân
- Mục đích: Giúp học sinh thực hiện đúng kỹ thuật động tác tay trong
bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi riêng tay có người đi sau cầm chân,
cự ly 15-20m, lặp lại 2-3 lần. Chú ý di chuyển nhờ hiệu lực quạt tay, người
giúp cầm chân bước theo chứ không chủ động đẩy hoặc kéo.
2.2.4 Bài tập bơi riêng tay kiểu bơi ếch chân kẹp phao
- Mục đích: Giúp học sinh thực hiện đúng kỹ thuật động tác tay trong
bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi riêng tay chân kẹp phao hoặc khép
sát duỗi thẳng, cự ly 20-25m lặp lại 4-6 lần.
3. Dạy kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở (buổi tập 8-9-10)
3.1. Bài tập trên cạn
3.1.1 Bài tập thở cơ bản kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm cách thở cơ bản trong bơi ếch
Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai, người cúi gập thân, 2
tay chống gối; thở ra cùng với ngửa đầu (đưa cằm ra trước), thở ra hết thì há
miệng hít vào rồi nhịn thở cúi xuống, tiếp tục lặp lại. Thực hiện 3-4 x 10 lần.
3.1.2 Bài tập phối hợp tay với thở
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật quạt tay phối hợp
thở bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng gập thân về trước 2 tay duỗi
thẳng, lòng bàn tay úp xuống dưới, thực hiện động tác tay phối hợp với thở
bơi ếch theo 4 nhịp
37
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước, quạt nước đồng thời thở ra nhanh
ngẩng đầu hít vào
• Nhịp 2: Khép tay, nhịn thở cúi đầu về tư thế cũ
• Nhịp 3: Duỗi tay, nhịn thở, đầu giữ nguyên
• Nhịp 4: Tay lướt nước, từ từ thở ra đầu giữ nguyên.
3.2. Bài tập dưới nước
3.2.1 Bài tập đứng cúi người tại chỗ chống tay vào gối tập động tác thở
bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác thở cơ bản
trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước 2 tay chống gối, đầu cúi để nước ngang trán, thở ra cùng với ngẩng đầu
lên, miệng ra khỏi nước đồng thời thở ra hết há miệng hít vào, thực hiên 2-3x
10 lần
3.2.2 Bài tập đứng cúi người tại chỗ chống tay vào thành bể tập động
tác thở kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác thở cơ bản
trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước, 2 tay chống thành bể, đầu cúi để nước ngang trán, thở ra cùng với
ngẩng đầu lên, miệng ra khỏi nước đồng thời thở ra hết há miệng hít vào,
thực hiện 2-3x 10 lần
3.2.3 Đứng cúi người tại chỗ tay đưa ra sau bám vào thành bể tập
động tác thở kiểu bơi ếch
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác thở cơ bản
trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước 2 tay đưa ra sau bám thành bể, đầu cúi để nước ngang trán, thở ra cùng
với ngẩng đầu lên, miệng ra khỏi nước đồng thời thở ra hết há miệng hít vào,
thực hiện 2-3x 10 lần
3.2.4 Bài tập đứng cúi người tại chỗ quạt tay phối hợp với thở theo 4 nhịp.
38
Hình: Bài tập phối hợp thở
- Mục đích: Làm quen kỹ thuật động tác phối hợp tay + thở trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân về
trước quạt tay theo 4 nhịp phối hợp với thở, đầu cúi để nước ngang trán, thực
hiện 3-4 x 10 lần (Hình 9)
• Nhịp 1: Thở ra hết cùng với quạt tay đến ngang vai ngẩng đầu
lên hít vào
• Nhịp 2: Khép tay, nhịn thở cúi đầu
• Nhịp 3: Nhịn thở duỗi tay
• Nhịp 4: Từ từ thở ra chậm tay thẳng lướt nước.
Hình 9
3.3.5 Bài tập đi bộ cúi người quạt tay phối hợp với thở theo 4 nhịp
- Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác phối hợp tay +
39
thở trong bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đi bộ gập thân về trước, đầu cúi để nước
ngang trán quạt tay theo 4 nhịp phối hợp với thở, thực hiện 3 - 4 ngang bể (15m)
• Nhịp 1: Thở ra hết cùng với quạt tay đến ngang vai ngẩng đầu
lên hít vào
• Nhịp 2: Khép tay, nhịn thở cúi đầu
• Nhịp 3: Nhịn thở duỗi tay
• Nhịp 4: Từ từ thở ra chậm tay thẳng lướt nước.
3.3.6 Bài tập bơi quạt tay phối hợp với thở chân duổi thẳng khép sát
nhau
Mục đích: Giúp học sinh làm quen kỹ thuật động tác phối hợp tay+ thở
trong bơi ếch
Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi phối hợp quạt tay với thở, chân duỗi
thẳng khép sát nhau, thực hiện 3-4 ngang bể (15m)
4. Dạy kỹ thuật phối hợp tay với chân (buổi tập 9-10-11)
Kỹ thuật bơi ếch tương đối phức tạp vì vậy khi dạy bơi ếch cần nắm
vững kỹ thuật cơ bản, trong đó động tác chân là cơ sở. Trình tự giảng dạy kỹ
thuật bơi ếch như sau: chân, tay phối hợp tay chân và phối hợp toàn bộ.
4.1. Bài tập trên cạn
4.1.1 Bài tập phối hợp tay với chân kiểu đứng lên ngồi xuống
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật quạt tay phối hợp
đạp chân bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng hơn vai, 2 tay khép
sát duỗi thẳng trên đầu, thực hiện theo 4 nhịp hô
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước quạt nước đến ngang vai, chân để nguyên
• Nhịp 2: Khép tay đồng thời ngồi xuống khép gối lưng thẳng
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên đồng thời đứng dậy
• Nhịp 4: Tay chân giữ nguyên (lướt nước), lặp lại nhiều lần
4.1.2 Bài tập đứng phối hợp tay với 1chân
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật quạt tay phối hợp
đạp chân bơi ếch, quan sát được góc độ thu bẻ chân.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng thẳng 2 tay khép sát duỗi thẳng
trên đầu, thực hiện theo 4 nhịp hô
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước quạt nước đến ngang vai, chân để nguyên
40
• Nhịp 2: Khép tay đồng thời thu bẻ 1 chân
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên đồng thời đạp khép chân, duỗi bàn chân
• Nhịp 4: Tay chân giữ nguyên (lướt nước), lặp lại nhiều lần
4.1.3 Bài tập đứng thăng bằng 1 chân, người ngả về trước phối hợp
tay với 1 chân
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật quạt tay phối hợp
đạp chân bơi ếch, quan sát được góc độ thu bẻ chân.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng ngả người về trước bằng 1 chân,
chân kia duỗi thẳng phía sau 2 tay khép sát duỗi thẳng trước đầu, thực hiện
theo 4 nhịp hô
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước quạt nước đến ngang vai, chân để nguyên
• Nhịp 2: Khép tay đồng thời thu bẻ 1 chân
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên đồng thời đạp khép chân, duỗi bàn chân
• Nhịp 4: Tay chân giữ nguyên (lướt nước), lặp lại nhiều lần
4.2. Bài tập dưới nước
4.2.1 Bơi phối hợp tay + chân 1chu kỳ
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật phối hợp tay +chân
bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đạp lướt nước bơi phối hợp tay chân 1 chu kỳ,
3-4 lần
4.2.2 Bơi phối hợp tay + chân 15m
- Mục đích: Giúp học sinh thực hiện đúng kỹ thuật phối hợp tay +
chân bơi ếch.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi chậm lặp lại nhiều lần cự ly 15m, 25m.
5. Dạy kỹ thuật phối hợp toàn bộ bơi ếch (buổi tập 10-11-12)
5.1. Bài tập trên cạn
5.1.1 Bài tập phối hợp tay, chân với thở kiểu đứng lên ngồi xuống
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật tay, chân phối hợp với thở
bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng 2 chân rộng hơn vai, 2 tay khép
sát duỗi thẳng trên đầu, thực hiện theo 4 nhịp hô
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước quạt nước đến ngang vai, thở ra
ngửa đầu há miệng, chân để nguyên
41
• Nhịp 2: Khép tay đồng thời nhịn thở cúi đầu ngồi xuống
khép gối lưng thẳng
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên đồng thời nhịn thở đứng dậy
• Nhịp 4: Tay chân giữ nguyên (lướt nước) từ từ thở ra, lặp lại
nhiều lần.
5.1.2.Bài tập đứng phối hợp tay với 1chân
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật quạt tay phối hợp
đạp chân bơi ếch, quan sát được góc độ thu bẻ chân.
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đứng thẳng 2 tay khép sát duỗi thẳng
trên đầu, thực hiện theo 4 nhịp hô
• Nhịp 1: Tách tay tỳ nước quạt nước đến ngang vai đồng thời
thở ra hết, ngẩng đầu hít vào, chân để nguyên
• Nhịp 2: Khép tay, nhịn thở cúi đầu đồng thời thu bẻ 1 chân
• Nhịp 3: Duỗi tay lên trên, nhịn thở đồng thời đạp khép chân,
duỗi bàn chân
• Nhịp 4: Tay chân giữ nguyên (lướt nước) từ từ thở ra, lặp lại
nhiều lần
5.2. Bài tập dưới nước
5.2.1 Bài tập bơi phối hợp 1 chu kỳ
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật phối hợp toàn bộ
kiểu bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Đạp thành bể lướt nước thực hiện 1 chu
kỳ bơi hoàn chỉnh sau để lướt cho đế khi dừng lại thì thở ra đứng dậy hít vào,
yêu cầu phối hợp đúng nhịp điệu, thở sâu hết
5.2.2 Bài tập bơi phối hợp 2-3 chu kỳ thở 1 lần
- Mục đích: Giúp học sinh có khái niệm kỹ thuật phối hợp toàn bộ
kiểu bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Phối hợp thực hiện 2-3 chu kỳ thở 1 lần
yêu cầu phối hợp đúng nhịp điệu, thở sâu hết, lặp lại nhiều lần
5.2.3 Bài tập bơi phối hợp 1 chu kỳ thở 1 lần
- Mục đích: Giúp học sinh thực hiện đúng kỹ thuật phối hợp toàn bộ
kiểu bơi ếch
- Yêu cầu và cách thực hiện: Bơi phối hợp chậm thực hiện 1 chu kỳ
thở 1 lần yêu cầu phối hợp đúng nhịp điệu, thở sâu hết, lặp lại nhiều lần, khi
thuần thục kéo dài cự ly. (Hình 10)
42
Hình 10
Sau khi học sinh đã hoàn thiện kỹ thuật có thể dạy thêm kỹ thuật xuất
phát và quay vòng.
Những điểm cần chú ý khi dạy bơi ếch
- Khi dạy động tác chân bơi ếch cần chú ý nhịp điệu bẻ chân, co chân
chạm và đạp khép nhanh. Mặt khác, cần chú ý đến tính liên hoàn của động
tác, tránh có độ dừng ở giữa các giai đoạn co, bẻ, đạp khép, dừng. Sau khi
đạp khép, chân cần có độ dừng để lướt nước. Tiêu chuẩn để đánh giá động
tác chân có hiệu quả hay không là cự ly cơ thể tiến về phía trước được bao xa
sau mỗi lần đạp chân (một chu kỳ bơi)
- Động tác tay: Bắt đầu học bơi thì tập quạt tay nhỏ và bằng tay là
chính, sau đó quạt bằng cả cẳng tay và bàn tay. Động tác này giúp cho học
sinh nắm vững động tác quạt nước cao khuỷu và tăng cảm giác tiếp nước, còn
quạt nước lớn thường dễ bị phá vỡ “cảm giác” của tay và nhịp điệu phối hợp
tay chân. Tóm lại, khi tập phối hợp động tác tay với thở, người mới học nên
học cách thở sớm. Cần nhấn mạnh thở ra khi ngẩng đầu, đồng thời cần nắm
vững thời cơ hít vào.
- Phối hợp hoàn chỉnh: Trước hết cần phối hợp hai lần động tác chân
thì thực hiện một lần động tác tay và một lần thở - phối hợp 2-1-1, sau đó tập
phối hợp 1-1-1.
- Khi đã bơi được khoảng 15m mà động tác phối hợp không rối loạn
thì có thể kéo dài cự ly bơi. Yêu cầu người mới học bơi cần đột phá khâu thở,
rèn luyện phẩm chất, ý chí ngoan cường, đồng thời không ngừng cải tiến kỹ
thuật động tác.
- Cần chú ý dạy động tác đạp nước: Điều đó có lợi cho việc học kỹ
43
thuật đạp chân trong bơi ếch và đảm bảo an toàn./.
44
DẠY TRẺ EM CỨU ĐUỐI GIÁN TIẾP TỪ TRÊN BỜ
1. Nguyên tắc cứu đuối an toàn
- Trẻ em không trực tiếp nhảy xuống nước cứu người đuối nước kể cả
trẻ em biết bơi giỏi, mà chỉ cứu người đuối nước bằng phương pháp gián tiếp.
- “Cứu bản thân mình trước khi cứu người khác”.
- Tuyệt đối không trực tiếp dùng tay (cầm tay nạn nhân) kéo nạn nhân
lên bờ mà phải sử dụng một vật khác làm cầu nối để đảm bảo an toàn cho
người cứu đuối.
2. Đánh giá tình hình để lựa chọn phướng án cứu đuối phù hợp
- Mức độ khẩn cấp.
- Quan sát để tìm các trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ (thuyền, vật nổi,
vật nối, quần áo, khăn, dây thắt lưng,…).
- Đặc điểm, tình trạng của người bị nạn: (1) Người không biết bơi
nhưng còn tỉnh; (2) Người bị thương còn tỉnh; (3) Người bơi yếu; (4) Người
bơi bất tỉnh.
- Khoảng cách người bị nạn với vị trí để cứu hộ an toàn.
- Điều kiện nước và thời tiết.
- Khu vực có thể thuận lợi cho việc ra và vào khi cứu.
- Khả năng bơi và cứu hộ của bản thân.
3. Các bước cứu đuối
3.1. Người cứu đuối không biết bơi.
- Bình tĩnh để đánh giá tình huống và lựa chọn phương án cứu đuối
tốt nhất.
- Gọi (thông báo) mọi người xung quanh được biết. Tuyệt đối không
được xuống nước cứu đuối trực tiếp.
- Ném vật nổi, đưa vật nối cho nạn nhân nắm rồi kéo lên bờ.
- Đưa nạn nhân vào bờ (trong trường hợp bất tỉnh phải thực hiện hô
hấp nhân tạo).
- Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
3.2. Người cứu đuối biết bơi giỏi.
45
- Bình tĩnh để đánh giá tình huống và lựa chọn phương án cứu đuối
tốt nhất.
- Gọi (thông báo) mọi người xung quanh được biết.
- Xem nạn nhân gần bờ trong tầm với của tay hay xa bờ.
- Sử dụng các dụng cụ cứu hộ (Phao cứu sinh, gậy, dây....) và lựa
chọn cách cứu phù hợp.
- Trong trường hợp sử dụng dụng cụ hỗ trợ từ trên bờ không hiệu quả
thì trực tiếp xuống cứu người bị đuối nước gián tiếp bằng cách dùng vật nổi,
vật nối làm cầu nối để đưa nạn nhân vào bờ. Khoảng cách an toàn giữa nạn
nhân và người cứu đuối khoảng 2m.
- Đưa nạn nhân vào bờ (trong trường hợp bất tỉnh phải thực hiện hô
hấp nhân tạo).
- Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
* Lưu ý:
- Trẻ em dù biết bơi giỏi cũng tuyệt đối không cứu trực tiếp nắm tay
hoặc ôm dìu nạn nhân để đưa lên bờ. Vì trẻ em chưa đủ khả năng để xử lý
tình huống nạn nhân bị hoảng loạn, giãy giụa sẽ ôm bám, lôi kéo cả người
cứu đuối cùng chìm theo.
- Trẻ em trong độ tuổi học sinh tuổi học, dù biết bơi giỏi cũng không
xuống nước cứu đuối (kể cả cứu đuối gián tiếp và trực tiếp ở dưới nước) vì
các em còn quá nhỏ chưa đủ khả năng để kịp thời xử lý những tình huống
nguy hiểm xảy ra khi cứu đuối.
4. Cách cứu đuối an toàn
- Trước hết các em phải giữ bình tĩnh, hô to gọi người lớn đến hỗ trợ
kêu cứu, không được nhảy xuống cứu nạn nhân cho dù mình biết bơi.
- Khi nạn nhân đang úp mặt xuống nước cần gọi ngay dịch vụ cấp cứu
đến cứu người đuối nước (113 hoặc 115).
- Trong lúc chờ đợi sự hỗ trợ từ người khác, chúng ta cứu nạn nhân
bằng một số cách dùng các dụng cụ cứu đuối để cứu người bị đuối nước khi
họ vẫn còn đang tỉnh như sử dụng vật nối, vật nổi để kéo người bị đuối nước
lên bờ.
- Đối với người đuối nước còn tỉnh, hãy nhanh chóng tìm những vật
nổi ví dụ như: phao, quả bóng, tất cả các vật nổi trên mặt nước... hoặc dùng
cây, dây, quần áo, khăn, thắt lưng… để cứu nạn nhân.
- Khi đưa (quăng, ném) những vật cứu đuối cho người bị sự cố dưới
nước, trước hết các em phải trấn an nạn nhân. Ví dụ: bạn hãy bình tĩnh nắm
46
lấy cái phao, cây, dây này tôi sẽ cứu bạn. Chú ý khi nạn nhân nắm, ôm được
những vật cứu đuối luôn khuyến khích nạn nhân ngửa người ra, hít thở, đạp
chân vào bờ.
- Dạy cho các em thực hành cách dùng cây, gậy để cứu đuối thì phải
biết tư thế kéo an toàn: Các em nằm xuống hoặc đứng xa mép nước hoặc xa
mép hồ 2m, cách tốt nhất khuyến khích học sinh nằm xuống là an toàn nhất.
- Khi dùng dây thì phải cho học sinh biết cách cuộn dây trước khi
quăng, ném để làm sao cho dây khi quăng, ném không bị rối, và phải biết
cách cố định được đầu dây khi quăng. Tuyệt đối không để các em cuộn dây
vào tay hay cột dây vào người để tránh tình trạng người bị nạn kéo theo các
em xuống nước. Cách tốt nhất là cố định đầu dây bằng cách đạp ở dưới chân
để đảm bảo an toàn. Trong trường hợp nạn nhân đang hoảng loạn, giãy giụa,
họ kéo rất mạnh thì các em không nên gắng sức kéo mà ta có thể thả dây hoặc
cây để giữ an toàn cho bản thân mình.
- Tuyệt đối không được dùng tay trực tiếp nắm tay nạn nhân để kéo
nạn nhân mà phải dùng những vật làm cầu nối để có thể buông tay ra để tự
cứu mình trong trường hợp không an toàn.
- Không được xuống nước cứu đuối trực tiếp bởi vì khi bị sự cố dưới
nước nạn nhân rất hoản loạn, không giữ được bình tĩnh nên khi các em nhảy
xuống cứu nạn nhân, người bị nạn sẽ ôm bám rất chặt và sẽ kéo, bấu víu và
dẫn đến cả người bị đuối và người cứu đuối cùng bị chìm xuống nước.
4.1. Sử dụng vật nối để cứu nạn nhân bị đuối nước ở gần bờ:
- Nếu người bị nạn nằm ngoài tầm với, người cứu hộ cần tìm vật dụng
để làm vật nối cho người bị nạn cầm để kéo lên bờ. Có thể là mảnh vải quần
áo hoặc hai mảnh được nối với nhau, một cây gậy, mái chèo, cần câu, khúc
gỗ, nhánh cây hoặc bất cứ vật gì ở gần đó mà bạn có thể sử dụng để với tới
người bị nạn.
- Trình tự và cách cứu đuối:
• Bước 1: Nói chuyện hay la hét để người bị nạn.
• Bước 2: Chọn vật trợ giúp để cứu hộ và nằm xuống, cố gắng
neo mình sang một bên.
• Bước 3: Đưa vật trợ giúp ra và hướng dẫn người bị nạn bắt lấy.
• Bước 4: Kéo người bị nạn sang một bên, giữ cho đầu của họ
nổi trên mặt nước. Nếu họ cố gắng bắt lấy bạn, HÃY THẢ TAY RA, an toàn
của bạn là trên hết.
• Bước 5: Giúp người bị nạn lên bờ.
47
• Bước 6: Tiến hành chăm sóc ngay sau đó bằng cách đưa
người bị nạn ra khỏi nước, đánh giá tình hình phản ứng của họ, xoa dịu và
trấn an họ và bảo vệ họ khỏi các yếu tố khác.
4.2. Trong trường hợp nạn nhân xa bờ
4.2.1. Cứu hộ bằng ném vật nổi cho nạn nhân:
- Khi người bị nạn ở quá xa không với tới được, người cứu hộ có thể
ném vật có thể nổi đến chỗ người bị nạn. Có thể là vòng phao cứu sinh hoặc
thiết bị khác được thiết kế để giải cứu dưới nước hoặc có thể là những vật nổi
được trên nước như quả bóng đá, áo phao, hộp đồ uống hoặc chai lớn hoặc
hộp đựng thực phẩm bằng nhựa lớn. Sẽ khó để người bị nạn bắt được những
vật hình tròn như quả bóng hơn, đặc biệt nếu người bị nạn là người bơi kém
hoặc đang gặp khó khăn trong nước.
- Trình tự và cách cứu đuối: Tìm vật nổi, trấn an nạn nhân, ném càng
gần nạn nhân càng tốt, hướng dẫn nạn nhân vào bờ, nằm xuống và kéo nạn
nhân lên bờ
• Bước 1: Nói chuyện hay la hét để người bị nạn bình tĩnh và
trấn an.
• Bước 2: Chọn dụng cụ cứu hộ.
• Bước 3: Hướng dẫn người bị nạn.
• Bước 4: Đưa vật cứu hộ đến ngay trước mặt người bị nạn để
họ có thể bắt lấy.
• Bước 5: Khuyến khích người bị nạn bắt vật cứu hộ và đập
chân bơi đến nơi an toàn.
• Bước 6: Nếu họ không làm được, cần thực hiện các kiểu cứu
hộ khác như ném dây thừng hoặc tìm vật để với tới chỗ người bị nạn.
• Bước 7: Giúp người bị nạn lên bờ.
• Bước 8: Tiến hành chăm sóc ngay sau đó.
48
4.2.2 Ném dây thừng cứu nạn nhân
Nếu người bị nạn ở quá xa không thể với tới, việc ném dụng cụ trợ
nổi sẽ giúp người bị nạn nổi được trên nước nhưng không giúp họ bơi được
lên bờ. Cuộn và ném dây thừng đến chỗ người bị nạn là một kỹ năng quan
trọng cần phải dạy, vì đây là cách hiệu quả nhất để giải cứu người bị nạn một
cách an toàn. Nếu có thể, ném dụng cụ trợ nổi trước tiên, điều này sẽ trợ giúp
người bị nạn trong khi người cứu hộ đang cuộn dây để ném. Điều cần lưu ý là
không đứng ngay trên mép bể (bờ) khi ném dây ra, để tránh bị kéo xuống
nước. Đưa người bị nạn đến nơi an toàn và trong khi họ đang được kéo lên bờ
bằng tay, hãy hướng dẫn họ giữ cho đầu của mình nổi trên mặt nước.
- Cách thu dây (cuộn dây): Tay thuận cầm đầu dây, tay còn lại dùng
dể thu dây. Khi cuộn dây, bàn tay ngửa, ngón cái kẹp đầu dây, cứ thu dây
thành từng vòng và đặt liên tiếp vào nhau, không chồng lên nhau vì có thể
gây rối khi ném. Đứng chân trước, chân sau. Chân trước dậm dầu dây, tay
không thuận cầm dây, tay thuận cầm các vòng dây, ném từ sau-xuống dưới-ra
trước.
- Tư thế ném dây: Nằm xuống, kéo nạn nhân vào.
-
- Trình tự và cách cứu đuối
• Bước 1: Nói chuyện hay la hét để người bị nạn bình tĩnh và
trấn an.
• Bước 2: Ném dụng cụ trợ nổi nếu có thể.
• Bước 3: Hướng dẫn người bị nạn trong khi đang cuộn dây
thừng
• Bước 4: Khuyến khích người bị nạn bắt lấy dây khi chúng
được ném xuống
• Bước 5: Kéo người bị nạn đến nơi an toàn.
• Bước 6: Giúp người bị nạn lên bờ.
• Bước 7: Tiến hành chăm sóc ngay sau đó.
4.2.3 Đưa cây, gậy cứu nạn nhân
49
- Nằm xuống, đưa cậy, gậy sang một bên rồi từ từ đưa vào cho nạn
nhân, hướng dẫn nạn nhân ngửa người-hít thở và kéo nạn nhân vào bờ
- Nếu nạn nhân không kiểm soát được hành động, kéo quá mạnh, ta sẽ
thả cây ra, không nên cố gắng kéo vào
- Không đưa cây, gậy từ trên xuống hoặc chĩa thẳng vào nạn nhân vì
có thể gây chấn thương cho nạn nhân
5. Trò chơi phòng chống đuối nước
5.1. Trò chơi “Ai mặc áo phao nhanh nhất”
- Mục đích: Giúp các em có ý thức mặc áo phao khi bắt đầu tập bơi, khi
đi thuyền, tàu,...đồng thời tập cho các em cách mặc áo phao đúng cách để
đảm bảo an toàn khi tập luyện môn bơi hoặc tham gia giao thông đường thủy.
- Chuẩn bị:
• Dụng cụ: 20 áo phao có kích cỡ phù hợp với trẻ em tham gia
trò chơi
• Trang phục: sử dụng quần áo bình thường hoặc quần áo đi bơi.
- Cách thức thực hiện:
• Bước 1: Chia mỗi đội 8-10 em.
• Bước 2: Hai đội xếp thành hàng ngang điểm danh từ 01 đến 10
• Bước 3: Khi nghe hiệu lệnh của trọng tài, bạn số 01 của mỗi
đội mặc áo nhanh và đúng cách. Người số 01 mặc xong giơ cao một tay, tay
kia vỗ vào vai bạn số 02 ra tín hiệu người số 02 mặc áo. Cứ lần lượt như vậy,
bạn số 02 mặc áo nhanh và đúng cách, thực hiện xong giơ một tay và vỗ vai
bạn số 03,…. cho đến bạn cuối cùng của đội mình.
- Luật chơi:
50