The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by FireAnt, 2024-06-04 02:39:48

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker

Hướng dẫn sử dụng AmiBroker

HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 43 Bật Hiển thị mở rộng Tắt Hiển thị mở rộng Hình 2.4 – Fibonacci thoái lui với đường xu hướng hướng lên Như bạn có thể thấy, trong cả hai trường hợp sử dụng đường xu hướng hướng lên, Fibonacci thoái lui đều thể hiện các mức thoái lui (38.2%, 50%, 61.8%). Nếu bạn bật Show extention, công cụ sẽ hiển thị thêm các mức tăng 127.2%, 161.8%, nhưng không hiển thị các mức thoái lui mở rộng. Ngược lại nếu bạn tắt Show extention, công cụ sẽ hiển thị thêm các cấp độ thoái lui 127.2% và 161.8%, nhưng không hiển thị các mức tăng mở rộng.


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 44 Tắt Hiển thị mở rộng Bật Hiển thị mở rộng Hình 2.5 – Fibonacci thoái lui với đường xu hướng hướng xuống Tương tự khi đường xu hướng hướng xuống. Nếu bạn bật Show extention, công cụ sẽ hiển thị thêm các mức giảm 127.2%, 161.8%, nhưng không hiển thị các mức thoái lui mở rộng. Ngược lại nếu bạn tắt Show extention, công cụ sẽ hiển thị thêm các cấp độ thoái lui 127.2% và 161.8%, nhưng không hiển thị các mức giảm mở rộng.


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 45 Hình 2.6 – Thiết lập các thông số cho Fibonacci thoái lui Chúng ta hãy quan sát thêm hộp thoại thông số Fibonacci thoái lui. Hộp thoại này có các cột sau: • “Hiển thị” (Show): cho phép chọn ẩn/hiện các mức Fibonacci. • “Mức (%)” (Level): xác định mức phần trăm. 100 và 0 đại diện cho tọa độ Y của điểm đầu và điểm cuối của đường xu hướng kiểm soát. • “Màu sắc” (Color): xác định màu của các mức Fibonacci. • “Kiểu” (Style): cho phép chọn các kiểu đường để vẽ các mức Fibonacci. • “Bên trái”/”Bên phải” (Left/Right Side): Hai cột này quy định các chú thích xuất hiện ở bên


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 46 trái và bên phải của các mức Fibonacci. ◦ Rỗng: không hiển thị, ◦ %: Hiển thị mức Fibonacci ◦ $: Hiển thị mức giá. • “Mã định danh” (Study ID): mã định danh cho các mức Fibonacci có thể sử dụng trong mã AFL (thường để xác định giao cắt). Mỗi mức Fibonacci có một mã định danh riêng, mặc định là F0 ... F9. Để thay đổi mã định danh, bạn chỉ cần nhập mã khác vào ô tương ứng cùng dòng với mức Fibonacci (luôn là 2 ký tự). Ví dụ: Trong ví dụ này, chúng ta sẽ dùng mã AFL để phát hiện xem giá đóng cửa có giảm xuống dưới mức Fibonacci 38,2% (Mã định danh F2) hay không. Mã AFL tương ứng như sau: sell = cross( study( “F2” ), close ); Lưu ý rằng hàm study() chấp nhận hai tham số: tham số thứ nhất là mã định danh đối tượng vẽ (StudyID, ở đây là mức Fibonacci) và tham số thứ hai là mã định danh khung biểu đồ (chartID) chứa đối tượng vẽ, nếu tham số này không được đưa vào công thức, thì ChartID sẽ có giá trị mặc định là 1 (tương ứng khung biểu đồ là khung giá chính). Để tham chiếu đến các đối tượng được vẽ trong các khung biểu đồ khác, bạn cũng có thể sử dụng đoạn mã AFL trên (với ChartID khác, bạn có thể xem ChartID của khung biểu đồ trong hộp thoại tham số tương ứng với khung biểu đồ). Xin lưu ý rằng công thức này là phổ quát và có thể sử dụng với bất cứ mã chứng khoán nào mà biểu đồ có sử dụng các đường Fibonacci, bởi vì AmiBroker lưu trữ dữ liệu của tất cả các đối tượng vẽ trong cơ sở dữ liệu của nó. Khi bạn dùng công cụ quét (scan) với mã AFL kể trên, AmiBroker kiểm tra xem các mức Fibonacci có được vẽ cho mã chứng khoán trong danh sách đang được quét hay không, nếu tìm thấy, AmiBroker sẽ tìm xem đối tượng tương ứng với định danh F2 là gì và phát hiện ra F2 tương ứng với mức fibonacci 38,2%, và ví dụ mức này tương ứng mức giá 92 (92 ngàn đồng) của mã FPT, khi đó AmiBroker sẽ thay thế study(“F2”) bằng 92 (lưu ý: ở đây chúng tôi đã đơn giản hóa quá trình xử lý của AmiBroker, thực tế, phức tạp hơn rất nhiều) và kiểm tra có giao cắt với đường giá hay không. Thuộc tính Width factor (Hệ số độ rộng) quyết định khoảng cách các mức Fibonacci được vẽ mở rộng sang phải (theo hướng trục X). Nếu bạn nhập 2, các mức Fibonacci sẽ được vẽ


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 47 mở rộng gấp đôi so với mặc định là 1 (độ mở rộng bằng khoảng cách theo trục X giữa hai mút của đường xu hướng kiểm soát). Nếu bạn nhập 0 đường mức Fibonacci sẽ kết thúc ở nơi đường xu hướng kiểm soát kết thúc (các mức Fibonacci không được vẽ mở rộng về phía phải). Thuộc tính Use as default (Dùng làm mặc định) nếu được chọn sẽ khiến tất cả các đối tượng Fibonacci thoái lui bạn vẽ sau này sử dụng các thiết lập này. Bạn có thể hủy chỉnh sửa các thiết lập bằng cách nhấn phím ESC. Để các chỉnh sửa có hiệu lực, bấm nút OK. Công cụ Fibonacci mở rộng Công cụ Fibonacci mở rộng được sử dụng tương tự như công cụ Fibonacci thoái lui. Điểm khác biệt là Fibonacci mở rộng yêu cầu thêm một điểm thứ ba. Các mức Fibonacci mở rộng sẽ được vẽ từ điểm thứ ba này, nhưng tính dựa trên khoảng cách giữa hai điểm đầu tiên. Cách sử dụng phổ biến của công cụ này là trước tiên kết nối hai điểm đầu và cuối của một xu hướng chính (hoặc sóng chính). Sau đó, chọn điểm thứ ba là điểm thoái lui cuối của xu hướng đó. Các phần mở rộng sau đó được vẽ theo hướng của xu hướng ban đầu, từ điểm thứ ba, sử dụng khoảng cách giữa các điểm đầu tiên làm cơ sở cho các mức Fibonacci mở rộng. Các thiết lập cho Fibonacci mở rộng cũng giống như với Fibonacci thoái lui, nhưng lưu ý là Fibonacci mở rộng sẽ không vẽ các mức thoái lui, nên thuộc tính Show extensionShow extensionsẽ không có tác dụng dù bạn bật hay tắt. Fibonacci vùng thời gian mở rộng Công cụ Fibonacci vùng thời gian mở rộng được sử dụng để vẽ các đường thẳng đứng tương ứng các mốc ngày/ giờ được cho là có thể xảy ra thay đổi xu hướng dựa trên phạm vi ngày / giờ trước đó của thị trường. Công cụ mở rộng vùng thời gian nên được sử dụng như sau. Đầu tiên, nhấp vào nút Fibonacci Time extension trên thanh công cụ. Sau đó, chọn điểm phạm vi đầu tiên (thường là đỉnh hoặc đáy chính của thị trường, nơi bắt đầu một xu hướng mới) bằng cách nhấp vào biểu đồ nơi bạn muốn phạm vi bắt đầu, sau đó di chuyển con trỏ chuột để chọn điểm phạm vi thứ hai bằng cách nhấp lại vào biểu đồ nơi bạn muốn phạm vi kết thúc (thường là điểm kết thúc xu hướng). Các đường thẳng đứng mở rộng bây giờ sẽ được vẽ trên các thanh giá trong tương lai (so với xu hướng tạo bởi đường nối 2


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 48 điểm đầu cuối phạm vi kể trên). Cũng giống như trong các công cụ Fibonacci thoái lui và Fibonacci mở rộng, bạn có thể kiểm soát các mức Fibonacci và màu sắc của từng mức Fibonacci mở rộng thông qua Hộp thoại thuộc tính. Công cụ Gann hình vuông Công cụ Gann hình vuông (Gann Square) chỉ ra các biến động về thời gian và giá có thể xảy ra tính từ các mức giá cao, thấp quan trọng (thường là các đỉnh và đáy giá). Để vẽ một Gann Square (hình vuông Gann) trên biểu đồ, hãy di chuyển bằng chuột con trỏ trên biểu đồ đến điểm bắt đầu. Điểm bắt đầu thường là các mức giá cao, thấp quan trọng trên biểu đồ (bạn hãy chọn các đỉnh hoặc đáy chính). Sau đó kéo chuột sang phải và chọn tiếp điểm kết thúc. Điểm đầu và điểm cuối sẽ là các đỉnh thuộc đường chéo của hình vuông. Điểm kết thúc thường ở bên phải của các thanh biểu đồ và ở tương lai. Một mức Gann sẽ được lựa chọn ứng với điểm cuối của xu hướng. Theo dõi diễn biến giá tiếp theo, đặc biệt khi giá có sự thay đổi xu hướng ở các mức Gann, bạn sẽ tìm được các điểm mua bán phù hợp. Khi Gann Square được vẽ trên màn hình, khoảng cách giữa hai điểm đầu cuối của Gann Square tính bằng số thanh giá (theo trục thời gian) và độ chênh về giá (theo trục giá) sẽ được hiển thị trên thanh trạng thái. Hình 2.7 – Sử dụng công cụ Gann Square xác định điểm mua vào


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 49 Trong hình trên chúng ta sử dụng Gann Square với khung thời gian 25% cho xu hướng giá tăng, và xác định điểm mua vào khi giá vượt mức Gann 50%ở khung thời gian 75%-100%. Bạn có thể nhấp đúp chuột vào Gann Square để mở hộp thoại thuộc tính. Trong hộp thoại thuộc tính bạn có thể thay đổi số mức Gann hiển thị, màu sắc, kiểu đường, độ dày và giá trị mặc định của các mức Gann. Cột Show (hiển thị) cho phép chọn hiển thị/ẩn các mức Gann. Cột Color (màu sắc) dùng để thay đổi màu các mức. Cột Style (kiểu) để thay đổi kiểu đường cho các mức. Chọn thuộc tính Use as default (dùng làm mặc định) để lưu thiết lập của bạn làm thiết lập mặc định cho tất cả các đối tượng Gann Square tiếp theo khi vẽ lên biểu đồ giá. Các cột left/right side (bên trái/bên phải) kiểm soát việc hiển thị các chú thích xuất hiện ở bên trái và bên phải của các mức Gann (Rỗng – Không hiển thị,% - mức Gann theo phần trăm, $ - mức Gann theo giá). Cột Study ID xác định mã định danh của các mức Gann có thể được sử dụng trong mã AFL của bạn để phát hiện các điểm giao cắt, chẳng hạn với đường giá. Bạn có thể thay đổi các ID này nếu cần bằng cách giá trị khác. Lưu ý là các mã định danh sẽ luôn là chuỗi gồm 2 ký tự.


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 50 Hình 2.8 – Thiết lập các thuộc tính Gann Square Công cụ Gann hình quạt Công cụ Gann hình quạt (Gann Fan) chỉ ra các biến động về giá có thể xảy ra tính từ các mức giá cao, thấp quan trọng (thường là các đỉnh và đáy giá). Để vẽ một Gann Fan (hình quạt Gann) trên biểu đồ, hãy di chuyển bằng chuột con trỏ trên biểu đồ đến điểm bắt đầu. Điểm bắt đầu thường là các mức giá cao, thấp quan trọng trên biểu đồ (bạn hãy chọn các đỉnh hoặc đáy chính). Sau đó kéo chuột sang phải và chọn tiếp điểm kết thúc (Bạn cũng nên chọn điểm kết thúc là một đỉnh hoặc đáy sao cho đường nối 2 điểm đầu cuối tạo ra xu hướng chính đang diễn ra, còn gọi là xu hướng kiểm soát). AmiBroker sẽ vẽ thêm 3 đường xu hướng xuất phát từ điểm đầu tiên mà bạn chọn. Ba


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 51 đường xu hướng này tạo thành ba đường hỗ trợ (support line, khi bạn cho xu hướng chính là tăng giá) hoặc ba đường kháng cự (resistance line, khi bạn chọn xu hướng chính là giảm giá). Quan sát diễn biến giá tiếp theo, bạn sẽ tìm được các điểm mua hoặc bán khi giá tiến tới các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự. Khi Gann Fan được vẽ trên màn hình, khoảng cách giữa hai điểm đầu cuối của Gann Square tính bằng số thanh giá (theo trục thời gian) và độ chênh về giá (theo trục giá) sẽ được hiển thị trên thanh trạng thái. Hình 2.9 - Sử dụng công cụ Gann Fan xác định điểm mua vào Trong hình trên chúng ta sử dụng Gann Fan với xu hướng kiểm soát là xu hướng giảm giá. AmiBroker vẽ thêm ba đường kháng cự. Khi giá vượt qua các đường kháng cự bạn sẽ có các điểm mua vào. Có thể thấy giá sau đó kiểm tra lại (retest) các ngưỡng kháng cự, nhưng không bị giảm xuống quá ngưỡng cắt lỗ. Điểm mua thứ tư cho kết qua mua tốt nhất khi giá bật lên từ ngưỡng cắt lỗ và phá vỡ ngưỡng kháng cự cuối cùng. Bạn có thể nhấp đúp chuột vào biểu đồ Gann Fan để mở hộp thoại thuộc tính. Trong hộp thoại thuộc tính bạn có thể thay đổi thể thay đổi màu cảnh mức Gann, cũng như các tọa độ của hai điểm mút của xu hướng kiểm soát. Công cụ tam giác


HƯỚNG DẪN VẼ BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 2 52 Công cụ vẽ hình tam giác (Triangle) được dùng để vẽ một hình tam giác. Bạn chỉ cần nhấp chuột trái vào điểm đầu tiên, kéo chuột đến điểm thứ hai, nhấp chuột rồi kéo tiếp đến điểm thứ ba và nhấp chuột một lần nữa. Để truy cập hộp thoại thuộc tính của hình tam giác, nhấp đúp chuột trái lên một trong ba cạnh của nó. Bạn có thể thay đổi màu cạnh, màu nền cũng như các tọa độ của ba đỉnh. Andrews’ Pitchfork Công cụ Andrew’s pitchfork sử dụng các đường xu hướng song song. Khi vẽ Andrew’s pitchfork, bạn cần chọn ba điểm. Điểm đầu tiên là đỉnh hoặc đáy chính ở phía bên trái của màn hình biểu đồ. Điểm thứ hai và thứ ba được chọn là đỉnh chính và đáy chính ở bên phải điểm đầu tiên (thường sẽ là 2 điểm đầu cuối của một xu hướng). Sau khi cả ba điểm được chọn, AmiBroker vẽ một đường xu hướng từ điểm đầu tiên (ngoài cùng bên trái) đi qua trung điểm của đường nối hai điểm còn lại. Đường này được gọi là tay cầm (handle) hay đường trung tuyến của pitchfork. Đường xu hướng thứ hai và thứ ba được AmiBroker vẽ xuất phát từ hai điểm còn lại và song song với đường trung tuyến. Tiến sĩ Andrews gợi ý rằng giá có xu hướng dịch chuyển tới đường trung tuyến với khoảng 80% các trường hợp khi xu hướng giá đang diễn ra. Điều này có nghĩa là trong khi xu hướng giá cơ bản trong dài hạn vẫn còn, Tiến sĩ Andrews tin rằng các xu hướng giá nhỏ hơn sẽ bị hút về đường trung tuyến trong khi xu hướng giá lớn hơn vẫn được giữ nguyên. Nếu điều đó không xảy ra, cho thấy sự đảo ngược trong xu hướng giá lớn hơn có thể đang diễn ra hoặc xu hướng cũ sẽ trở nên mạnh mẽ hơn (xu hướng tiếp diễn với độ dốc cao hơn). Khi giá không tiến đến đường trung tuyến từ một trong hai bên, thì thường là do một trong hai phe mua hoặc bán đang nắm quyền chủ động, do đó chúng ta có thể dự đoán xu hướng giá chính tiếp theo. Nếu giá không hướng tới đường trung tuyến khi ở phía trên nó, xu hướng tiếp theo là tăng giá còn khi giá ở dưới đường trung tuyến, xu hướng tiếp theo sẽ là giảm. Cách vẽ Andrew’s Pitchfork cũng tương tự như cách vẽ hình tam giác. Nhấp chuột trái vào điểm đầu tiên, kéo đến điểm thứ hai, nhấp chuột rồi kéo tiếp đến điểm thứ ba, nhấp chuột thêm một lần nữa. Công cụ chu kỳ Để sử dụng công cụ chu kỳ thời gian (time cycles tool), bạn hãy nhấp chuột trái vào nút công cụ vẽ chu kỳ trên thanh công cụ, sau đó nhấp vào điểm bắt đầu của chu kỳ và kéo đến cuối chu kỳ, nhấp chuột thêm một lần nữa. Hai điểm kiểm soát này xác định khoảng thời gian của một chu kỳ (chu kỳ là khoảng thời gian mà bạn xác định diễn biến giá sau đó sẽ lặp lại, công cụ này thường áp dụng với các mã chứng khoán có tính tuần hoàn, ví dụ cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh theo mùa). AmiBroker sẽ vẽ một loạt các đường thẳng đứng song song có khoảng cách bằng nhau và bằng một chu kỳ mà bạn vừa chọn.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 53 CHƯƠNG 3 – SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ 3.1 GIỚI THIỆU AmiBroker cho phép bạn dễ dàng tạo và sửa đổi các chỉ số của mình với một vài thao tác di chuyển chuột. Từ bây giờ bạn có thể xây dựng các chỉ báo phức tạp mà không cần bất kỳ kiến thức lập trình nào. Các chỉ báo có sẵn được liệt kê trong danh sách Chart (chọn nút Chart của cửa sổ Workspace5). 3.2 CHÈN CHỈ BÁO MỚI Để chèn một chỉ báo từ một khung biểu đồ (pane) riêng biệt, bạn chỉ cần tìm chỉ báo trong danh sách Chart (sử dụng bảng chọn Window > Charts nếu nút Chart chưa hiển thị) và nhắp đúp chuột vào tên chỉ báo. Hình 3.1 – Chèn chỉ báo Ngoài ra, bạn có thể nhắp chuột phải lên chỉ báo, và chọn Insert từ bảng chọn ngữ cảnh. Khung biểu đồ cho chỉ báo sẽ được tạo và hộp thoại tham số (Parameters) sẽ hiển thị. Tại đây bạn có thể thay đổi các tham số của chỉ báo (như màu sắc hay chu kỳ). Để chấp nhận các cài đặt, hãy nhấn nút OK. (bạn sẽ tìm thấy mô tả chi tiết của hộp thoại tham số ở mục 3.6). Ví dụ: Để chèn chỉ báo RSI, bạn tìm chỉ báo này trong danh sách, nhấn đúp chuột vào chỉ báo, chọn 5 Cửa sổ Workspace nằm bên trái cửa sổ biểu đồ giá, người dùng có thể tắt đi hoặc kéo cửa sổ này ra vị trí khác. Các nút của cửa sổ này có thể thêm bớt qua bảng chọn Window


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 54 chu kỳ và màu trong hộp thoại tham số, sau đó nhấn OK. 3.3 CHỒNG MỘT CHỈ BÁO LÊN MỘT CHỈ BÁO KHÁC Để chồng một chỉ số lên một chỉ báo khác, nhấn chuột trái vào tên chỉ báo, giữ và kéo chỉ báo đã chọn vào khung biểu đồ đích và nhả chuột. Ví dụ: Bạn có thể kéo thả một chỉ báo RSI (với chu kỳ khác) vào cùng một khung biểu đồ RSI đã tạo trước đó, thay đổi chu kỳ (bạn cũng có thể thay đổi màu chỉ báo mới, mặc dù khi chèn chỉ báo chồng lên chỉ báo khác, AmiBroker cũng sẽ tự động chọn một màu khác cho chỉ báo mới) trong hộp thoại tham số và nhấn OK. Ngoài ra, bạn có thể chọn khung biểu đồ trước, rồi nhắp chuột phải lên chỉ báo, và chọn Overlay từ bảng chọn ngữ cảnh. 3.4 XÓA KHUNG BIỂU ĐỒ Để xóa khung biểu đồ, nhấn nút Close (nút hình dấu X) ở bảng chọn phía trên bên phải của khung biểu đồ (bảng chọn này sẽ hiển thị khi bạn di chuột đến gần đó). Bảng chọn này cũng cho phép bạn di chuyển khung biểu đồ lên/ xuống (nút hình mũi tên lên xuống) hoặc phóng to hết cỡ (maximize) khung biểu đồ (nút hình vuông). Khung biểu đồ được phóng to hết cỡ sẽ choán toàn bộ diện tích dành cho cửa sổ biểu đồ. Hình 3.2 – Xóa khung biểu đồ Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Close từ bảng chọn ngữ cảnh hiển thị khi bạn nhấp chuột phải vào khung biểu đồ.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 55 Hình 3.3 – Xóa khung biểu sử dụng bảng chọn ngữ cảnh 3.5 XÓA CHỈ BÁO KHỎI KHUNG BIỂU ĐỒ Để loại bỏ một trong các chỉ báo được hiển thị trong khung biểu đồ, bạn nhấp chuột phải vào tiêu đề biểu đồ (gần đầu khung biểu đồ) và chọn chỉ báo mà bạn muốn loại bỏ. Hình 3.4 – Xóa chỉ báo khỏi khung biểu đồ Bạn cũng có thể xóa chỉ báo khỏi khung biểu đồ bằng cách sử dụng tùy chọn Delete indicator từ bảng chọn ngữ cảnh xuất hiện khi bạn nhắp chuột phải lên chỗ trống trên khung biểu đồ. 3.6 THAY ĐỔI THAM SỐ/MÀU SẮC/ĐỊNH DẠNG CỦA CHỈ BÁO Hộp thoại tham số cho phép bạn thay đổi các tham số, màu sắc và định dạng của các chỉ báo của bạn. Hộp thoại tham số được hiển thị khi bạn chèn một chỉ báo mới. Bạn cũng có thể nhấp chuột phải trên khung biểu đồ và chọn Parameter từ bảng chọn ngữ cảnh. Hộp thoại tham số hiển thị tất


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 56 cả các tham số được xác định trong mã AFL6 của một số chỉ báo nhất định (tham số do người dùng định nghĩa) vì vậy nội dung của nó phụ thuộc vào chỉ số được chọn. Tuy nhiên - đối với hầu hết các chỉ số bạn sẽ thấy các tham số sau (cũng là các tham số chúng tôi khuyến cáo bạn nên đưa vào khi bạn tạo chỉ báo): • Trường giá (Price field): Giá là dữ liệu quan trọng nhất được sử dụng để tính toán chỉ báo. Nếu Trường giá được gán giá trị là giá đóng cửa (closed price), chỉ báo đó sẽ được tính từ giá đóng cửa. Trường Giá không có sẵn cho tất cả các chỉ báo, vì không phải tất cả các chỉ báo đều cho phép bạn chọn đầu vào, mà mặc định sử dụng giá đóng cửa để tính chỉ báo. Các giá trị có thể sử dụng chó trường giá bao gồm các mức giá đóng cửa (C), mở cửa (O), cao nhất (H), thấp nhất (L) hoặc tổ hợp từ các mức giá trên. • Chu kỳ (Periods): Xác định số kỳ (tương ứng với số thanh giá hoặc nến giá) được sử dụng để tính toán chỉ báo. • Màu sắc (Color): Cho phép bạn thay đổi màu sắc của chỉ báo thông qua bảng màu • Kiểu (Style): Cho phép bạn xác định kiểu của biểu đồ chỉ báo. 3.7 CHỒNG CÁC CHỈ BÁO VỚI CÁC TỶ LỆ KHÁC NHAU Để trong một khung biểu đồ có hai (hoặc nhiều) chỉ báo sử dụng tỷ lệ khác nhau, khi kéo thả chỉ báo thứ hai lên chỉ báo đầu tiên, trong Hộp thoại tham số, nhấp vào trường Style và chọn StyleOwnScale. Ví dụ: Kéo chỉ báo OBV 7(On Balance Volume – khối lượng cân bằng) vào khung biểu đồ chứa chỉ báo RSI. Sau đó, xác định kiểu biểu đồ cho OBV là styleOwnScale. Kết quả là cả hai chỉ báo đều có thể hiển thị chính xác. 3.8 TẠO MỘT CHỈ BÁO DỰA TRÊN MỘT CHỈ BÁO KHÁC AmiBroker cho phép bạn dễ dàng tạo các chỉ báo dựa trên giá trị của một chỉ báo khác. Tất cả những gì bạn cần làm là nhấn chuột trái vào tên chỉ báo, giữ và kéo thả chỉ số đã chọn vào khung biểu đồ đích và trong hộp thoại tham số, chọn trường giá là chỉ báo đã có từ trước trong khung biểu đồ. Ví dụ: Để tạo chỉ báo Đường trung bình trượt đơn giản (Simple Moving Average) của chỉ báo RSI đã 6 AFL viết tắt từ AmiBroker Formula Language, là một ngôn ngữ lập trình đặc biệt được sử dụng để tạo các chỉ báo, quét, lọc, kiểm thử ngược (back test) và nhận định (commentaries) tự động. 7 Chỉ báo RSI có giá trị từ 0-100, trong khi đó OBV được tín từ khối lượng có thể lấy giá trị rất lớn, nếu 2 chỉ số dùng cùng một tỷ lệ thì RSI sẽ hiển thị như một vạch ngang do giá trị của RSI quá nhỏ so với OBV.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 57 tạo trước đó, hãy kéo chỉ báo MA vào khung biểu đồ của RSI và chọn tham số “Trường giá” (Price Field) là RSI. Hình 3.5 – Tạo chỉ số dựa trên chỉ số khác Lưu ý: Phần dưới đây (các mục 3.9-3.11) là nội dung nâng cao dành cho người dùng có kinh nghiệm. Bạn có thể tạm thời bỏ qua phần này và đọc lại sau khi đã tích lũy được kinh nghiệm cần thiết. 3.9 HỘP THOẠI THAM SỐ Các tham số và cài đặt biểu đồ có thể được điều chỉnh trong Hộp thoại tham số. Hộp thoại tham số được mở bằng cách nhấp chuột phải vào một vị trí trống trên biểu đồ và chọn tùy chọn Tham số từ bảng chọn ngữ cảnh. Hộp thoại tham số cho phép người dùng sửa đổi các tham số được chỉ định trong công thức AFL thông qua các chức năng Param, ParamStr, ParamColor, ParamStyle, ParamField, ParamToggle, ParamDate, ParamTime, ParamList và bạn cũng có thể điều chỉnh thông số các trục và cài đặt lưới (chọn nút Axes & Grid trong Hộp thoại tham số). Để chỉnh sửa giá trị tham số chỉ cần nhấp vào trường tham số tương ứng. Sau đó, tùy thuộc vào loại tham số, bạn có thể nhập giá trị hoặc chọn giá trị trong danh sách định sẵn hoặc chọn giá trị mới bằng thanh trượt. Ví dụ: nếu tham số là một chuỗi ký tự thì trường văn bản (text field) sẽ xuất hiện, còn nếu tham số là màu thì bảng chọn màu sẽ cho phép bạn thay đổi màu. Khi chỉnh sửa tham số dạng số, bạn có thể điều chỉnh giá trị tham số bằng cách nhập giá trị hoặc


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 58 bằng cách di chuyển thanh trượt. Để chỉnh sửa tham số dạng số, hãy nhấp chuột vào chính số đó. Để hiển thị điều khiển thanh trượt, hãy nhấp chuột vào bên cạnh số đó (phía bên phải). Hình 3.6 – Thay đổi giá trị tham số trong hộp thoại tham số Bạn có thể di chuyển thanh trượt bằng chuột, phím con trỏ <, > và con lăn chuột. Khi các thay đổi được thực hiện, biểu đồ sẽ được làm mới ngay lập tức. Các tham số được nhóm thành các “mục” (section, tương ứng với một đoạn mã AFL). Các mục thể hiện một đoạn mã AFL được bao quanh bởi cặp hàm _SECTION_BEGIN/_SECTION_END (xem thêm mục 3.11). Bất cứ lúc nào bạn cũng có thể nhấn nút Đặt lại tất cả (Reset All) để đưa tất cả các tham số về giá trị mặc định. Hộp thoại tham số cũng cho phép kiểm soát các trục và giao diện lưới (Nút Axes and Grid) cũng như một số cài đặt khác trên mỗi biểu đồ:


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 59 Hình 3.7 – Thay đổi thông số trục và lưới Bạn có các tùy chọn sau đây: Với thông số trục • Chia tỷ lệ: ◦ Tự động - giá trị tối thiểu và lớn nhất của trục Y được xác định tự động bởi AmiBroker ◦ Tùy chỉnh - giá trị tối thiểu và tối đa của trục Y do người dùng xác định • Tối thiểu - Giá trị trục Y tối thiểu (thuộc tính này bị khóa nếu chọn tỷ lệ tự động, để mở khóa, hãy chọn Tỷ lệ tùy chỉnh) • Tối đa - Giá trị trục Y tối đa (thuộc tính này bị khóa nếu chọn tỷ lệ tự động, để mở khóa, hãy chọn Tỷ lệ tùy chỉnh) • Kiểu ◦ Tuyến tính - sử dụng tỷ lệ trục Y tuyến tính ◦ Logarit - sử dụng tỷ lệ trục Y logarit Hiển thị trục ngày - bật / tắt hiển thị ngày trên trục X Với thông số lưới


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 60 • Hiển thị các đường giữa - hiển thị các đường lưới trục Y tự động được đặt cách đều giữa tối thiểu và tối đa • Hiển thị giới hạn trên / dưới - hiển thị nhãn giá trị trục Y tối thiểu và tối đa • Hiển thị giá trị% - giá trị hiển thị dưới dạng phần trăm • Mức độ - cho phép bật lưới dạng đường ở một số mức cố định, phổ biến như 30/70, 20/80, 10/90, -100/+100, 0 Lựa chọn khác • Hiển thị các mũi tên giao dịch - khi được BẬT, khung này sẽ hiển thị các mũi tên mua/ bán/ vị thế bán/ khống được tạo bởi các tùy chọn tương ứng có sẵn từ bảng chọn Phân tích Tự động. • Đường dẫn tệp (bị khóa) - hiển thị đường dẫn đến tệp công thức mà biểu đồ đã cho sử dụng • ID biểu đồ (bị khóa) - hiển thị giá trị số của ID biểu đồ được sử dụng trong khung đã cho. ID biểu đồ không quan trọng trừ khi bạn sử dụng hàm Study () trong (các) công thức của mình. 3.10 CỬA SỔ DỮ LIỆU Cửa sổ dữ liệu (Data windows) có thể được hiển thị bằng bảng chọn Window > Data Window. Cửa sổ dữ liệu hiển thị ngày/giờ và các mức giá mở cửa, giá cao nhất, thấp nhất, giá đóng cửa, khối lượng giao dịch, … của thanh giá (hoặc nến giá) mà bạn di chuột qua.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 61 Hình 3.8 – Cửa sổ dữ liệu Cửa sổ Dữ liệu cũng hiển thị các giá trị của tất cả các chỉ báo được sử dụng. Các giá trị này được cập nhật tự động khi con trỏ dừng di chuyển trong thời gian dưới một giây. 3.11 CÁC HÀM THAM SỐ Các hàm tham số được sử dụng trong công thức, cho phép bạn thay đổi thiết lập của chỉ báo trực tiếp từ hộp thoại tham số. Các hàm tham số gồm có: • Hàm Param: Định nghĩa tham số tự do • Hàm ParamColor: Định nghĩa tham số màu • Hàm ParamStyle: Định nghĩa tham số kiểu • Hàm ParamField: Định nghĩa tham số giá đầu vào • Hàm ParamToggle: Định nghĩa tham số lựa chọn Hàm Param có cú pháp như sau:


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 62 Param( (‘’name’’, defvalue, min = 0, max = 100, step = 1, sincr = 0 ) Hàm này thêm một tham số mới do người dùng định nghĩa, và có thể truy cập được thông qua hộp thoại tham số. Các thông số của hàm này như sau: • “name”: Xác định tên tham số sẽ được hiển thị trong hộp thoại tham số. • defvalue: Xác định giá trị mặc định của tham số • min, max: Xác định giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của tham số • step: Xác định mức thay đổi tối thiểu của tham số thông qua thanh trượt trong hộp thoại tham số (người dùng có thể dùng chuột kéo thành trượt để thay đổi tham số) • sincr: Xác định mức tăng của giá trị mặc định khi chỉ báo cùng loại được chèn nhiều lần vào biểu đồ. Ví dụ: nếu bạn chèn chỉ báo MA (Simple Moving Average) vào cùng một khung biểu đồ hai lần. MA sử dụng tham số chu kỳ, với giá trị mặc định defValue=15, và sincr=10, khi đó đường MA đầu tiên sẽ sử có chu kỳ mặc định là defValue=15, trong khi đường MA còn lại sẽ dùng chu kỳ mặc định là 25 (defvalue=15 + sincr=25) Giá trị trả về của hàm tùy thuộc vào lựa chọn của người dùng trong hộp thoại tham số, sẽ được lưu vào một biến, và biến này được sử dụng trong tính toán chỉ báo (tên của biến có thể khác nhau giữa các chỉ báo) trong mã nguồn AFL. Hàm ParamColor có cú pháp như sau: ParamColor(‘’name’’, defaultcolor ) Hàm này thêm tham số màu mới do người dùng định nghĩa, và có thể truy cập được thông qua hộp thoại tham số. Các thông số của hàm này như sau: • ‘’name’’: Xác định tên tham số sẽ được hiển thị trong hộp thoại tham số • defaultcolor: Xác định giá trị màu mặc định của tham số Hàm ParamColor cho phép bạn sử dụng colorCycle làm giá trị mặc định. Khi bạn sử dụng colorCycle cho defaultcolor, màu mặc định sẽ xoay vòng lần lượt giữa các màu đỏ (colorRed), xanh dương (colorBlue), xanh lá cây (colorGreen), lam ngọc (colorTurquoise), vàng (colorGold), tím (colorViolet), xanh lá cây tươi (colorBrightGreen), vàng đậm (colorDarkYellow), khi bạn chèn các chỉ báo của mình vào cùng một khung biểu đồ. Hàm ParamStyle có cú pháp như sau:


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 63 ParamStyle(‘’name’’, defaultval = styleLine, mask = maskDefault ) Hàm này cho phép chọn các kiểu được áp dụng để vẽ biểu đồ chỉ báo trong hộp thoại tham số. Ngoài các kiểu có sẵn trong các phiên bản trước của AmiBroker, có hai hằng số kiểu mới: • styleHidden: Tổ hợp của styleNoDraw | styleNoRescale, chỉ báo sẽ bị ẩn và giữ nguyên tỷ lệ vẽ • styleDashed: Nét đứt Danh sách các kiểu có sẵn được hiển thị trong hộp thoại tham số phụ thuộc vào các tham số mặt nạ (mask parameter). • maskDefault: Hiển thị các kiểu nét dày (thick), nét đứt (dash), ẩn (hidden), kiểu tỷ lệ riêng (own scale style), đây là mặt nạ mặc định cho hàm ParamStyle. • maskAll: Hiển thị tất cả kiểu • maskPrice: Hiển thị các kiểu nét dày, ẩn, kiểu tỷ lệ riêng, nến giá, thanh giá • maskHistogram: Hiển thị biểu đồ tần suất, nét dày, ẩn, kiểu tỷ lệ riêng, vùng Hàm ParamField có cú pháp như sau: ParamField(‘’name’’, field = 3 ) Hàm này cho phép chọn trường giá cho chỉ báo (trường giá được sử dụng để tính toán các giá trị của chỉ báo). Hàm trả về mảng được xác định bởi tham số field. Giá trị mặc định là field = 3 sẽ trả về mảng giá đóng cửa (C hay Close). Các giá trị có thể có của tham số field là: • -1: ParamField trả về các giá trị của chỉ báo đã được chèn vào khung biểu đồ đầu tiên hoặc mảng giá đóng cửa nếu không có chỉ báo nào • 0: ParamField trả về mảng giá mở cửa (O hay Open) • 1: ParamField trả về mảng giá cao nhất (H hay High) • 2: ParamField trả về mảng giá thấp nhất (L hay Low) • 3: ParamField trả về mảng giá đóng cửa (mặc định) • 4: ParamField trả về mảng giá mảng giá bình quân giữa H, L, C (Average = (H+L+C)/3) • 5: ParamField trả về mảng khối lượng (V hay Volume) • 6: ParamField trả về mảng giá mảng số lượng hợp đồng mở (OI hay OpenInt)


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 64 • 7,8,9,....: ParamField trả về mảng giá trị của các chỉ báo được chèn vào khung. Hàm ParamToggle có cú pháp như sau: ParamToggle(‘’name’’,’’values’’,defaultval=0 ) Hàm này cho phép sử dụng các tham số logic đúng/sai (Yes/No). Các tham số của hàm ParamToggle gồm có: • ‘’name’’: Tên của tham số • ‘’values’’: Giá trị tham số (được phân tách bằng ký tự |, ví dụ: “No|Yes” - chuỗi đầu tiên (“No”) đại diện cho giá trị sai và chuỗi thứ hai (“Yes”) đại diện cho giá trị đúng) • defaultval: Giá trị mặc định của tham số, nếu không sử dụng thì giá trị này là 0 (hay sai) Ví dụ: Chỉ báo dưới đây cho phép bạn kiểm soát cách các tham số hoạt động trong mã AFL. Bạn có thể thay đổi các giá trị mặc định của tham số trong hộp thoại tham số. Buy = Cross(MACD(), Signal()); Sell = Cross(Signal(), MACD()); PriceField = ParamField(“Price Field”, 2); Color = ParamColor(“color”, colorRed); Style = ParamStyle(“style”, styleLine, maskAll); Arrows = ParamToggle(“Display arrows”, “No|Yes”,0); Plot(PriceField,”My Indicator”, Color, Style); If (Arrows) { SignalColor = IIf(buy, colorGreen, colorRed); PlotShapes(Buy*shapeUpArrow+Sell*shapeDownArrow, SignalColor); } Đoạn mã trên sử dụng điều kiện giao cắt giữa đường MACD và đường tín hiệu (MACD cắt (cross)


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 65 lên đường tín hiệu (signal) cho tín hiệu mua (buy), và cắt xuống đường tin hiệu cho tín hiệu bán. Tổng cộng có 4 hàm tham số ParamField, ParamColor, ParamStyle, và ParamToggle được sử dụng. Hàm ParamField cho phép người dùng chọn dữ liệu giá đầu vào để tính MACD, mặc định giá thấp nhất được sử dụng. Màu của đường MACD được chọn thông qua việc sử dụng hàm ParamColor, mặc định là màu đỏ (coloRed). Hàm ParamStyle cho phép người dùng quyết định kiểu đường của biểu đồ MACD, mặc định là đường liền nét (styleLine), tham số maskAll cho phép người dùng có thể chọn bất cứ kiểu đường nào. Mũi tên mua, bán được hiển thị tùy theo người dùng lựa chọn có cho hiển thị hay không, mặc định là không hiển thị, việc này được quyết định nhờ hàm ParamToggle. Câu lệnh điều kiện If sẽ căn cứ vào lựa chọn của người dùng để gọi hàm PlotShape vẽ các mũi tên thể hiện tín hiệu mua/bán. 3.12 CÁC HÀM ĐẶC BIỆT AmiBroker sử dụng một số hàm đặc biệt để kiểm soát mã AFL như sau: • _SECTION_BEGIN, • _SECTION_END, • _SECTION_NAME, • _DEFAULT_NAME, • _PARAM_VALUES Hai hàm quan trọng nhất là _SECTION_BEGIN(“name”) và _SECTION_END() và sẽ luôn đi cùng nhau thành một cặp. Khi bạn kéo thả chỉ báo vào một khung biểu đồ, AmiBroker sẽ thêm mã (formula code) của chỉ báo này vào cuối mã hiện có của khung biểu đồ và bọc đoạn mã mới thêm này giữa hai hàm _SECTION_BEGIN(“name”) và _SECTION_END(): Ví dụ: Giả sử ban đầu đoạn mã của chỉ báo như sau (mã chỉ báo đường trung bình trượt): P = ParamField(“Price field”,-1); Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10 ); Color = ParamColor( “Color”, colorCycle ); Style = ParamStyle(“Style”);


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 66 Plot( MA( P, Periods ), _DEFAULT_NAME(), color, style); Khi được chèn vào khung biểu đồ, đoạn mã này sẽ được AmiBroker chuyển thành: _SECTION_BEGIN(“MA”); P = ParamField(“Price field”,-1); Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10 ); Color = ParamColor( “Color”, colorCycle ); Style = ParamStyle(“Style”); Plot( MA( P, Periods ), _DEFAULT_NAME(), Color, Style); _SECTION_END(); Cặp hàm _SECTION_BEGIN/_SECTION_END giúp AmiBroker xác định các đoạn mã riêng biệt để sửa đổi chúng một cách tự động (ví dụ khi bạn xóa một chỉ số khỏi khung biểu đồ, AmiBroker sẽ xác định đoạn mã8 (code section) nào tương ứng với chỉ báo đó và xóa toàn bộ đoạn mã này) Một ứng dụng khác của cặp hàm _SECTION_BEGIN/_SECTION_END là đảm bảo các tham số cùng tên ở các đoạn mã (của các chỉ báo) khác nhau sẽ không ảnh hưởng lẫn nhau. Ví dụ: nếu bạn kéo thả hai đường trung bình trượt vào cùng một khung biểu đồ, kết quả mã AFL ở khung đó sẽ thêm đoạn mã sau: _SECTION_BEGIN(“MA”); P = ParamField(“Price field”,-1); Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10 ); Color = ParamColor( “Color”, colorCycle ); Style = ParamStyle(“Style”); Plot( MA( P, Periods ), _DEFAULT_NAME(), Color, Style);_SECTION_END(); 8 Một đoạn mã thường sẽ tương ứng với một chỉ báo


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 67 _SECTION_BEGIN(“MA1”); P = ParamField(“Price field”,-1); Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10 ); Color = ParamColor( “Color”, colorCycle ); Style = ParamStyle(“Style”); Plot( MA( P, Periods ), _DEFAULT_NAME(), Color, Style); _SECTION_END(); Bạn có thể thấy hai đoạn mã giống hệt nhau. Nếu các đoạn mã trên không được bọc giữa cặp _SECTION_BEGIN/_SECTION_END, các tham số có cùng tên sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng nhờ các đoạn mã được đặt tên duy nhất nên sẽ không có xung đột. Lý do là vì AmiBroker xác định tham số bằng cách sử dụng đồng thời tên đoạn mã (section name) và tên tham số, vì vậy nếu tên đoạn mã là duy nhất thì các tham số có thể được xác định là duy nhất. Khi bạn kéo thả chỉ báo vào khung biểu đồ, AmiBroker sẽ tự động kiểm tra tên các đoạn mã đã có và tự động đánh số các đoạn mã có tên tương tự để tránh xung đột. Tên đoạn mã cũng xuất hiện trong hộp thoại tham số: Hình 3.9 – Các đoạn mã được gán tên khác nhau Lưu ý: Như đã thấy, các cặp _SECTION_BEGIN/_SECTION_END có vai trò quan trọng, do đó bạn không nên xóa chúng hoặc đặt tên trùng nhau cho các đoạn mã khác nhau. Nếu bạn làm vậy, AmiBroker sẽ không thể phân biệt được các đoạn mã với nhau và điều này có thể khiến các chỉ báo của bạn hoạt động không chính xác, thậm chí không hoạt động nữa.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 68 Hàm _SECTION_NAME cung cấp tên của đoạn mã (được gán trong hàm _SECTION_BEGIN của đoạn mã đó). Hàm _DEFAULT_NAME trả về một chuỗi ký tự gồm tên đoạn mã và danh sách được phân tách bằng dấu phẩy các giá trị của các tham số được xác định trong đoạn mã. Ví dụ: Hãy quan sát đoạn mã sau: _SECTION_BEGIN(“MA1”); P = ParamField(“Price field”); Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10 ); Color = ParamColor( “Color”, colorCycle ); Style = ParamStyle(“Style”); Plot( MA( P, Periods ), _DEFAULT_NAME(), Color, Style); _SECTION_END(); Hàm _DEFAULT_NAME trong đoạn mã trên sẽ trả về chuỗi ký tự “MA1(Close,15)”. Các tham số Color và Style dùng để xác định màu và kiểu nên sẽ không ảnh hưởng đến giá trị trả về của _DEFAULT_NAME. Hàm _PARAM_VALUES hoạt động giống như _DEFAULT_NAME ngoại trừ việc tên đoạn mã không được gắn vào chuỗi ký tự được trả về. Trong ví dụ trên hàm _PARAM_VALUES sẽ trả về chuỗi ký tự “(Close,15)”. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến chức năng kéo thả dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các kiến thức vừa học được trong chương này. Hỏi: Sự khác biệt giữa tùy chọn Insert và Insert linked chi chèn chỉ báo là gì? Trả lời: Insert tạo một bản sao của tệp mã AFL gốc của chỉ báo và lưu bản sao đó vào thư mục \ Formulas\Drag-drop để tệp gốc không bị ảnh hưởng khi bạn tiến hành chỉnh sửa hoặc chồng các chỉ số khác lên khung biểu đồ chứa chỉ báo. Nhấp đúp vào tên chỉ báo trong danh sách chỉ báo (charts list) tương đương với việc chọn lệnh Insert.


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 69 Insert Linked trái lại không tạo ra bất kỳ bản sao nào từ tệp mã AFL của chỉ báo. Thay vào đó, liên kết trực tiếp khung biểu đồ với tệp này. Việc chỉnh sửa mã AFL hoặc chồng các chỉ số khác lên khung biểu đồ sẽ làm thay đổi trực tiếp mã gốc. Điều này khá rủi ro do đó chúng tôi khuyến cáo các bạn không sử dụng lệnh Insert Linked để chèn chỉ báo, hoặc trước khi chèn cần copy tệp gốc vào một thư mục khác để khi cần có thể sử dụng lại. Hỏi. Tôi không thể thấy mũi tên mua/ bán từ hệ thống giao dịch của mình Hình 3.10 Ẩn hiện các mũi tên mua/bán Đáp: Các mũi tên giao dịch có thể được hiển thị trên bất kỳ khung biểu đồ nào (không chỉ ở biểu đồ giá). Tuy nhiên, mặc định các mũi tên bị ẩn. Để hiện các mũi tên giao dịch, bạn mở hộp thoại tham số, chuyển sang nút “Axes and grid” và chuyển tùy chọn “Show trading arrows” thành “Yes” như hình dưới đây. Lưu ý: Các mũi tên mua/bán này được tạo tự động bởi hệ thống khi bạn xem các mã được tìm thấy trong quá trình lọc, và mã AFL của bộ lọc phải chứa các điều kiện mua (Buy) và bán (Sell). Hỏi. Tôi có thể thêm các Chỉ báo của riêng mình vào danh sách Charts không? Đáp: Có bạn có thể. Chỉ cần lưu mã AFL của bạn vào thư mục con của thư mục Formulas của AmiBroker và nó sẽ xuất hiện dưới trong danh sách Chart (Bạn cần sử dụng bảng chọn View > Refresh All để làm mới danh sách nếu bạn sử dụng trình chỉnh sửa bên ngoài) Hỏi: Tôi đã thêm tệp mới vào thư mục Formula, nhưng nó không hiển thị trong danh sách Charts (danh sách chỉ báo và biểu đồ), trừ khi tôi khởi động lại AmiBroker? Có cách nào để làm mới danh sách Charts không?


SỬ DỤNG GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ KÉO THẢ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 3 70 Đáp: Bạn có thể làm mới danh sách Charts bằng cách sử dụng bảng chọn View > Refresh All. Hỏi: Nếu tôi sửa đổi các mã AFL của các chỉ báo được cung cấp cùng AmiBroker, thì các sửa đổi của tôi có bị ghi đè bởi lần nâng cấp tiếp theo không? Đáp: Có nó sẽ bị ghi đè. Nếu bạn muốn thực hiện bất kỳ sửa đổi nào đối với các mã AFL của các chỉ báo được cung cấp cùng AmiBroker, vui lòng lưu các phiên bản đã sửa đổi của bạn dưới tên mới hoặc vào thư mục của riêng bạn. Hỏi: Tôi thấy có nút Reset All trong hộp thoại tham số nhưng nó chuyển tất cả các tham số về giá trị mặc định. Có cách nào để đặt lại giá trị mặc định cho từng tham số không? Đáp: Không, vẫn chưa có tùy chọn này, nhưng nó sẽ được thêm vào trong các phiên bản thử nghiệm sắp tới. Hỏi: Tôi kéo thả RSI vào khung biểu đồ giá và chỉ thấy có một đường thẳng màu đỏ ở cuối khung biểu đồ. Là sao vậy? Đáp: Khi bạn chèn hai chỉ báo có giá trị khác nhau đáng kể, bạn phải sử dụng kiểu đường OwnScale cho một trong hai chỉ báo đó. Bạn có thể bật kiểu đường OwnScale bằng cách sử dụng hộp thoại tham số. Điều này đảm bảo rằng các thang đo được sử dụng cho từng chỉ báo độc lập với nhau và bạn có thể nhìn thấy các chỉ báo được vẽ đúng. Nếu các chỉ báo sử dụng một thang đo chung sẽ dẫn đến biểu đồ biểu diễn chỉ báo với giá trị nhỏ bị làm phẳng. Hỏi: Khi tôi kéo thả chỉ báo vào khung biểu đồ, hộp thoại Parameters không hiển thị tất cả các tham số. Điều này có chính xác? Đáp: Đúng vậy. Ý tưởng đằng sau nó khá đơn giản. Khi bạn kéo thả chỉ báo mới vào khung biểu đồ, AmiBroker sẽ hiển thị hộp thoại với các tham số chỉ dành cho chỉ báo mới được thêm vào khung biểu đồ. Điều này nhằm đảm bảo rằng các tham số của chỉ báo mới được thêm vào khung biểu đồ được hiển thị một cách rõ ràng (ở trên cùng) và người dùng không bị choáng ngợp bởi hàng chục tham số khác của các chỉ báo đã được chèn vào trước đó. Mặt khác, khi bạn chọn mục Parameters từ bảng chọn theo ngữ cảnh thì tất cả các tham số sẽ hiển thị - cho phép bạn sửa đổi chúng bất kỳ lúc nào sau này.


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 71 CHƯƠNG 4 – GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ AmiBroker từ phiên bản 5.52 có 6 giao diện biểu đồ9 dựng sẵn. Bạn có thể chuyển đổi sang các giao diện này trong bảng chọn Tools > Preferences > “Axes & Grid”: Hình 4.1 – Chọn giao diện biểu đồ Các giao diện sẽ được liệt kê lần lượt dưới đây. Bạn có thể chọn sử dụng một trong các giao diện biểu đồ mà bạn thấy phù hợp nhất với phong cách của bạn.


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 72 4.1 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ BASIC Đây là giao diện là giao diện sử dụng mặc định trong các phiên bản cũ (5.7 trở về trước), với nền trắng, biểu đồ giá đen trắng. Giao diện này có độ tương phản cao và thích hợp với những người quen soạn thảo văn bản. Hình 4.2 – Giao diện biểu đồ cơ bản


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 73 4.2 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ NATURE SIMPLE Giao diện biểu đồ Nature Simple có nền sử dụng tuần tự hai gam màu vàng xám đậm nhạt, độ tương phản vừa phải và không bị chói mắt khi sử dụng các tông màu đậm để vẽ. Hình 4.3 – Giao diện biểu đồ Nature Simple


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 74 4.3 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ NATURE GRADIENT Giao diện biểu đồ Nature Gradient tương tự như Nature Simple, với sự khác biệt là hai màu nền sử dụng độ dốc màu, tạo ra hiệu ứng chuyển gam màu từ từ. Nến giá sử dụng hai gam màu xanh lá cây và đỏ Hình 4.4 – Giao diện biểu đồ Nature Gradient


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 75 4.4 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ GRAY Giao diện biểu đồ Gray tương tự như giao diện biểu đồ Nature Gradient, nhưng sử dụng nền với hai gam màu trắng xám với độ dốc màu. Hình 4.5 – Giao diện biểu đồ Gray


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 76 4.5 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ DARK GRAY Giao diện biểu đồ Dark Gray tương tự như giao diện biểu đồ Nature Simple, nhưng sử dụng nền với hai gam màu đen xám, với nến giá sử dụng hai màu xanh lá cây và đỏ. Hình 4.6- Giao diện biểu đồ Dark Gray


GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 4 77 4.6 GIAO DIỆN BIỂU ĐỒ BLACK Giao diện biểu đồ Black tương tự như giao diện biểu đồ Dark Gray, nhưng nền sử dụng hai gam màu đen xám đậm hơn. Hình 4.7 - Giao diện biểu đồ Black


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 78 CHƯƠNG 5 - TÙY CHỈNH GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG AmiBroker cho phép kiểm soát hoàn toàn hình thức thể hiện trực quan cũng như cách tương tác với giao diện người dùng. 5.1 TÙY CHỈNH VỊ TRÍ CÁC KHUNG CỬA SỔ Hình 5.1 – Các khung cửa sổ có thể gắn cạnh nhau hoặc lồng trong khung cửa sổ khác Để gắn (dock) một khung cửa sổ vào bất kỳ cạnh nào của ứng dụng, hoặc gắn vào dưới dạng tab nếu trước đó đã có sẵn các khung cửa sổ khác được gắn vào cạnh của ứng dụng, hoặc lồng vào trong một khung cửa sổ khác chỉ cần nhấp chuột vào thanh chú thích của cửa sổ (caption bar). Khi bạn giữ phím chuột chưa nhả ra, các đế gắn sẽ hiển thị giúp bạn dễ dàng chọn vị trí gắn cửa sổ như hình dưới đây.


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 79 Hình 5.2 – Các đế gắn hiện ra cho phép kiểm soát vị trí gắn khung biểu đồ Bạn có thể nhấp vào tab tương ứng với khung cửa sổ đã gắn vào cạnh ứng dụng hoặc lồng trong khung cửa sổ khác và kéo rời nó (tear-off) khỏi vị trị đã gắn và biến nó thành một khung cửa sổ riêng biệt. Bằng cách này, bạn có thể sắp xếp tất cả các khung cửa sổ thành các cửa sổ riêng biệt hoặc dưới dạng tab hoặc kết hợp cả hai cách. 5.2 TỰ ĐỘNG ẨN CÁC KHUNG CỬA SỔ Một tính năng rất hữu ích khác cho phép bảo vệ các khung cửa sổ của bạn khỏi bị xóa/sửa không mong muốn các nội dung bên trong là tự động ẩn chúng. Bạn có thể sử dụng nút hình đinh gắn ở góc trên bên phải của mỗi cửa sổ. Khi định gắn nằm dọc, khung cửa sổ sẽ không tự động ẩn khi bạn nhấp chuột ra bên ngoài, nếu bạn nhấp chuột vào đinh gắn khi nó nằm dọc, khung cửa sổ sẽ ẩn. Khi đinh gắn nằm ngang, khung cửa sổ sẽ tự động ẩn khi bạn nhấp chuột ra bên ngoài. Di chuột qua tab ứng với khung cửa sổ khi nó đang ẩn sẽ khiến khung cửa sổ tự động hiện ra.


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 80 Hình 5.3 – Khung cửa sổ hiện ra khi di chuột qua tab tương ứng


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 81 Hình 5.4 – Khung cửa sổ tự ẩn khi nhấp chuột ra bên ngoài 5.3 TÙY CHỈNH CÁC THANH CÔNG CỤ, BẢNG CHỌN, PHÍM TẮT Người dùng có thể kiểm soát toàn bộ diện mạo, bố cục và vị trí của tất cả các thanh công cụ, các nút và bảng chọn. Bạn có thể thêm các nút của riêng mình, xóa/ sắp xếp lại các nút hiện có. Ngoài ra, bạn có thể định nghĩa các phím tắt mới cũng như tái định nghĩa các phím tắt hiện có. Tất cả các tính năng tùy chỉnh này có sẵn trong Bảng chọn Tools > Customize.


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 82 Hình 5.1 – Hộp thoại tùy chỉnh Bạn cũng có thể sử dụng bảng chọn tùy chỉnh của từng thanh công cụ (chevron menu) để hiển thị thêm/ẩn bớt các công cụ khác dưới dạng nút trên thanh công cụ. Bạn có thể mở bảng chọn này bằng cách nhấp chuột vào nút hình mũi tên nhỏ nằm ở cuối thanh công cụ và chọn nút Add or Remove Buttons.


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 83 Hình 5.2 – Bảng chọn Chevron Trong chế độ tùy chỉnh (Tools > Customize), bạn cũng có thể di chuyển các nút quanh màn hình giao diện AmiBroker để thay đổi thứ tự xuất hiện của chúng và bạn cũng có thể thay đổi kích thước các trường chỉnh sửa và trường chọn (chẳng hạn như trường chọn mã) bằng cách chọn chúng trước và thay đổi kích thước (dùng chuột kéo đường viền) sẽ hiển thị sau khi thực hiện lựa chọn.


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 84 Hình 5.3 – Thêm bớt các nút trên thanh công cụ Bạn thậm chí có thể thêm và thiết kế các nút của riêng mình bằng trình chỉnh sửa hình ảnh tích hợp sẵn: Hình 5.4 – Thiết kế nút riêng


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 85 5.4 DIỆN MẠO THEO CHỦ ĐỀ AmiBroker cũng cho phép chọn “diện mạo” hoặc “chủ đề” giao diện người dùng ưa thích của bạn để phù hợp với sở thích cá nhân của bạn. Hình 5.5 – Thay đổi diện mạo theo chủ đề 5.5 CÁC TAB MDI (GIAO DIỆN ĐA VĂN BẢN) Hình 5.6 – Giao diện đa văn bản AmiBroker là ứng dụng giao diện đa văn bản (Multi document Interface - MDI). Hiểu một cách đơn


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 86 giản, nó cho phép bạn mở và làm việc với nhiều cửa sổ cùng một lúc. Sử dụng các tabs MDI (nút đa văn bản, hiển thị trong hình 5.6) là một cách để chuyển đổi qua lại giữa nhiều cửa sổ đang mở (bạn cũng có thể chọn qua bảng chọn Window, nơi chứa danh sách các cửa sổ đang mở). Các tabs MDI không được xác định bởi người dùng, nghĩa là bạn không thể xác định tên của chúng một cách tự do, không giống như các khung biểu đồ. Tên của chúng được lấy tự động từ tên văn bản hoặc cửa sổ. Đối với cửa sổ biểu đồ, tên luôn là tên mã chứng khoán (Symbol), cửa sổ trình duyệt web sử dụng tiêu đề trang HTML (được định nghĩa bởi văn bản HTML), cửa sổ trình quản lý tài khoản sử dụng tên tệp tài khoản hiện tại (bạn có thể chọn tên khi lưu chúng). Các tabs MDI về cơ bản là công cụ chuyển đổi cửa sổ văn bản và chúng được AmiBroker quản lý tự động bất cứ khi nào bạn mở mới hoặc đóng cửa sổ. Các tabs MDI hoạt động chính xác với cùng một cơ chế như của Windows Task Bar: Khi bạn sử dụng Windows Task Bar: Bạn mở ứng dụng > một nút mới trên thanh tác vụ xuất hiện Bạn có thể chuyển đổi giữa các ứng dụng đang mở bằng các nút trên thanh tác vụ. Bạn không thể đổi tên nút vì nó đại diện cho tên ứng dụng. Bạn cần cẩn thận với việc mở quá nhiều ứng dụng vì tất cả các ứng dụng đang mở đều tiêu tốn tài nguyên hệ thống Khi sử dụng các tabs MDI của AmiBroker: Bạn mở văn bản (ví dụ cửa sổ chart) > xuất hiện nút (tab) mới Bạn có thể chuyển đổi giữa các cửa sổ đang mở bằng cách sử dụng các nút (tab) Bạn không thể đổi tên nút vì nó đại diện cho tên tài liệu/ cửa sổ Bạn cần cẩn thận với việc mở quá nhiều văn bản/cửa sổ vì tất cả các tài liệu đang mở đều tiêu tốn tài nguyên hệ thống Bạn có thể tắt các tabs MDI bằng cách bỏ chọn hộp Show MDI tabs trong bảng chọn Tools >


TÙY CHỌN GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 5 87 Customize, Appearance, như dưới đây: Hình 5.7 – Tắt/Bật các tab đa văn bản


TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 88 CHƯƠNG 6 - TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ AmiBroker quản lý nhiều trang biểu đồ và bố cục đa cửa sổ với khả năng tải / lưu các biểu đồ và chỉ báo một cách nhanh chóng. Tính năng này cho phép bạn nhanh chóng chuyển đổi giữa các bộ chỉ báo khác nhau, tiết kiệm đáng kể thời gian của bạn. 6.1 CÁC TRANG VÀ MẪU BIỂU ĐỒ Trang biểu đồ (sheet) là một tập hợp các khung biểu đồ (với các chỉ báo) được hiển thị trong một cửa sổ. Bạn có thể chuyển đổi giữa các trang khác nhau bằng cách nhấp vào các tab nằm ở bên dưới cửa sổ AmiBroker như trong hình sau: Hình 6.1 – Các trang biểu đồ Bạn có thể thay đổi tên của trang bằng cách nhấp chuột phải vào nó, và cửa sổ sau sẽ xuất hiện: Hình 6.2 – Đặt tên trang Bạn có thể thay đổi tên tất cả các trang để chúng dễ mô tả hơn (liên quan đến nội dung của trang). Bạn có thể cuộn các trang bằng cách sử dụng các nút mũi tên và bạn có thể sắp xếp lại chúng bằng cách kéo (nhấp chuột trái vào trang, giữ chuột và kéo đến vị trí mong muốn - mũi tên sẽ hiển thị vị trí mục tiêu).


TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 89 Hình 6.3 – Sắp xếp các trang Bạn cũng có thể truy cập bất kỳ trang tính nào một cách nhanh chóng bằng cách nhấp chuột phải trên các mũi tên để bật Bảng chọn ngữ cảnh với danh sách tất cả các trang và chọn một trang. Hình 6.4 – Chọn trang qua bảng chọn ngữ cảnh Bước tiếp theo là thiết lập trang theo sở thích cá nhân của bạn. Bạn có thể thêm/xóa các khung biểu đồ vào/khỏi mỗi trang. Bằng cách này, bạn có thể có tối đa 60 bộ chỉ báo khác nhau mà bạn có thể truy cập nhanh chóng thông qua việc chuyển sang trang thích hợp. Số lượng trang thực tế có thể được xác định trong bảng chọn Tools > Preferences > Charting, Number of chart sheetsTập hợp đầy đủ các trang biểu đồ được gọi là biểu mẫu (template) và bạn có thể lưu lại thiết lập này để sử dụng như thiết lập mặc định hoặc tái sử dụng sau này. Nhấp chuột phải vào biểu đồ và chọn Template > Save, hoặc Template > Save as default trong bảng chọn ngữ cảnh. Biểu mẫu mặc định sẽ được sử dụng khi bạn tạo một cửa sổ biểu đồ mới (Window > New default chart). Bạn cũng có thể nạp biểu mẫu đã lưu bằng cách chuột phải lên biểu đồ và chọn Template > Load từ bảng chọn ngữ cảnh.Ngoài định dạng biểu mẫu cục bộ cũ, một định dạng mới được thêm vào với phần mở rộng .chart không chỉ giữ lại kích thước cửa sổ và đường dẫn đến chỉ báo (tệp AFL) mà còn lưu giữ bản thân các chỉ báo, vì vậy tất cả những gì bạn cần làm là lưu biểu đồ của mình vào một tệp và sao chép tệp đó vào máy tính khác và biểu đồ sẽ được tái tạo với tất cả các chỉ báo được liên kết với nó.


TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 90 Để lưu biểu đồ thành định dạng mới, hãy làm như sau: 1. Nhấp chuột phải vào biểu đồ và chọn Template > Save... trong bảng chọn ngữ cảnh 2. Trong hộp thoại tệp, tổ hợp Files of type, chọn Chart Template, Complete (*.chart) 3. Nhập tên tệp và nhấn nút Save. Để nạp biểu đồ hoàn chỉnh đã lưu trước đó, hãy làm như sau: 1. Nhấp chuột phải vào biểu đồ và chọn Template > Load... trong bảng chọn ngữ cảnh 2. Trong hộp thoại tệp, chọn tệp định dạng .chart đã lưu trước đó và nhấn nút Open. Hình 6.5 – Lưu biểu mẫu Lưu ý: Quy trình AmiBroker thực hiện nội bộ như sau: Khi bạn lưu biểu đồ sang định dạng mới, nó sẽ lưu tệp XML với: a. Tên của tất cả các trang, khung, kích thước, vị trí và các cài đặt khác của chúng b. Đường dẫn đến tất cả các chỉ báo được sử dụng bởi tất cả các khung c. Mã nguồn (mã AFL) của các chỉ báo Khi bạn nạp biểu đồ ở định dạng mới vào AmiBroker: a. Thiết lập các trang / khung theo thông tin được lưu trữ trong tệp XML


TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 91 b. Đối với mỗi chỉ báo được lưu trữ trong tệp XML, AmiBroker sẽ kiểm tra xem chỉ báo tương tự đã tồn tại trên máy tính đích hay chưa: • Nếu chỉ báo không tồn tại – AmiBroker sẽ tạo ra chỉ báo đóNếu chỉ báo đã tồn tại và nội dung giống với chỉ báo được lưu trữ trong tệp .chart thì AmiBroker sẽ không làm gì cả • Nếu chỉ báo đã tồn tại nhưng có nội dung khác thì AmiBroker sẽ tạo tệp chỉ báo mới với tên cũ và thêm _imported.afl ở phía sau (như vậy tệp cũ sẽ không bị ảnh hưởng) và tạo đường dẫn cho khung biểu đồ tới chỉ báo ứng với tệp mới. LƯU Ý QUAN TRỌNG: nếu bạn sử dụng tệp ngoài qua cú pháp #include, AmiBroker sẽ lưu trữ nội dung của tệp chứa cú pháp #include cùng tệp ngoài và sẽ cố gắng tái tạo lại chúng trên máy đích. Xin lưu ý rằng với các tệp ngoài kể trên, AmiBroker sẽ kiểm tra xem chúng có tồn tại hay không và có khác với tệp tương ứng ở máy đích hay không. Nếu cả hai điều kiện được đáp ứng (đã tồn tại tệp tương ứng với nội dung khác), AmiBroker sẽ hỏi bạn có muốn thay thế tệp ở máy đích hay không. Nếu bạn chọn thay thế - AmiBroker sẽ thay thế và tạo bản sao lưu của tệp trên máy đích với phần mở rộng .bak. Nếu bạn đang sử dụng tệp ngoài bằng cú pháp #include chuẩn (tên tệp nằm giữa hai dấu ngoặc nhọn <>), AmiBroker cũng sẽ khôi phục tệp trong thư mục chứa các tệp ngoài (thường là formulas\include) của máy đích (ngay cả khi thư mục này ở máy đích có tên khác với tên trên máy nguồn). Định dạng .chart được đưa vào để với mục đích sử dụng để chuyển biểu đồ giữa các máy tính khác nhau. Để lưu trữ các bố cục/biểu mẫu trên máy tính cục bộ, bạn nên sử dụng các định dạng cũ vì chúng chiếm ít dung lượng hơn (chúng chỉ lưu trữ các đường dẫn chứ không lưu các chỉ báo). Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng định dạng mới cho mục đích sao lưu vì nó lưu các chỉ báo và tất cả các đường dẫn trong một tệp. 6.2 LIÊN KẾT MÃ CHỨNG KHOÁN VÀ KHUNG THỜI GIAN Bạn có thể liên kết các cửa sổ biểu đồ theo mã chứng khoán và/hoặc theo khung thời gian. Để liên kết các cửa sổ biểu đồ, hãy sử dụng các nút liên kết nằm ở phía dưới cửa sổ biểu đồ như thể hiện trong hình bên dưới:


TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 92 Hình 6.6 – Liên kết mã và khung thời gian Khi các nút «S» và «I» màu xám có nghĩa là không có liên kết. Bất kỳ màu nào khác (đỏ, xanh lá cây, đỏ tươi, vàng, hồng, trắng, nâu, xanh lá cây đậm, xanh lam) có nghĩa là biểu đồ đã cho thuộc về nhóm liên kết được mã hóa bằng màu nhất định. Tất cả các cửa sổ có liên kết cùng màu sẽ chuyển đổi mã chứng khoán và/hoặc khung thời gian đồng thời. 6.3 CỬA SỔ TRƯỢT Nếu bạn đang sử dụng nhiều màn hình, bạn có thể thấy hữu ích khi hiển thị biểu đồ AmiBroker trên nhiều cửa sổ. Để thực hiện điều này, AmiBroker từ phiên bản 5.10 được trang bị khả năng sử dụng các cửa sổ biểu đồ “trượt” (floating chart windows). Thông thường, tất cả các cửa sổ biểu đồ đều nằm bên trong màn hình ứng dụng của AmiBroker. Nếu bạn chuyển cửa sổ biểu đồ thành cửa sổ trượt, bạn có thể tách cửa sổ biểu đồ khỏi màn hình ứng dụng AmiBroker, và bạn có thể di chuyển nó ra bên ngoài, chẳng hạn kéo nó sang màn hình khác. Bạn có thể chuyển đổi giữa trạng thái bình thường và trạng thái trượt bằng bảng chọn Window như hình dưới đây:


Click to View FlipBook Version