TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 93 Hình 6.7 – Chuyển đổi trạng thái cửa sổ biểu đồ 6.4 BỐ CỤC CỬA SỔ Bố cục cửa sổ (window layouts) là một tập hợp nhiều cửa sổ đang mở, mỗi cửa sổ chứa biểu đồ các mã chứng khoán khác nhau, hoặc khung thời gian hiển thị khác nhau của cùng một mã chứng khoán, với kích thước khác nhau, và với tập hợp các trang biểu đồ khác nhau. Hình ảnh dưới đây cho thấy bố cục gồm 4 cửa sổ, mỗi cửa sổ có tập hợp các khung chỉ báo khác nhau. Ở bên trái, bạn có thể thấy tab Layouts trong cửa sổ Workspace hiển thị danh sách các bố cục cục bộ (local layouts) và toàn cục (global layouts) được lưu trữ. Từ phiên bản AmiBroker 4.20, bạn có thể tạo và tùy chỉnh không giới hạn các biểu mẫu chứa nhiều cửa sổ. Các biểu mẫu này có thể được chuyển đổi qua lại chỉ bằng cách nhấp đúp vào tên bố cục trong tab Layouts của cửa sổ Workspace. Bạn có thể mở, lưu, xóa các bố cục bằng cách nhấp chuột phải vào cây Layouts và chọn chức năng thích hợp trong bảng chọn ngữ cảnh. Tùy chọn Save as lưu bố cục hiện tại dưới tên mới. Bố cục cục bộ (local layouts) được lưu biệt lập theo từng cơ sở dữ liệu, trong khi bố cục toàn cục
TRANG BIỂU ĐỒ VÀ BỐ CỤC CỬA SỔ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 6 94 (global layouts) được sử dụng cho tất cả các cơ sở dữ liệu. Thông tin được lưu trong bố cục bao gồm: kích thước và vị trí cửa sổ, trạng thái phóng to/ thu nhỏ của khung biểu đồ có trên mỗi trang (độc lập cho từng cửa sổ), khung thời gian đã chọn, mã chứng khoán đã chọn, trang biểu đồ đã chọn. Bố cục được sử dụng gần đây nhất có thể được lưu khi thoát và tự động chuyển đổi cơ sở dữ liệu (xem: Tools > Preferences > Miscellaneous “Save on exit: Layouts”) Hình 6.8 – Sử dụng bố cục cửa sổ Lưu ý: kể từ phiên bản AmiBroker 4.90, nhiều cửa sổ có thể được chọn qua lại không chỉ bằng cách sử dụng bảng chọn Window mà còn sử dụng các tabs MDI.
SỬ DỤNG CÁC LỚP BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 7 95 CHƯƠNG 7 - SỬ DỤNG CÁC LỚP BIỂU ĐỒ 7.1 CÁC LỚP LÀ GÌ Các lớp biểu đổ (layers) giống như những miếng nhựa trong suốt. Bạn có thể đặt bản vẽ trên chúng. Các lớp có thể được hiển thị hoặc ẩn đi. Điều này cho phép hiển thị/ ẩn các bản vẽ được đặt trên lớp nhất định mà không ảnh hưởng đến các bản vẽ được đặt trên các lớp khác. 7.2 CÁCH LÀM VIỆC VỚI CÁC LỚP BIỂU ĐỒ Trước hết bạn cần đảm bảo rằng cửa sổ Workspace được hiển thị (sử dụng bảng chọn Window > Layers), sau đó bạn chọn tab Layers. Tại đây bạn có thể xem danh sách các lớp được định nghĩa sẵn. Các ô chọn (checkbox) ở bên trái của mỗi lớp kiểm soát khả năng hiển thị của lớp. Nếu ô chọn được đánh dấu, lớp đã cho sẽ hiển thị, nếu nó không được đánh dấu - lớp đó bị ẩn. Ban đầu, 5 lớp đầu tiên sẽ khóa sẵn cho các khung thời gian nhất định. Các lớp được tích hợp sẵn này là: • Default layer (lớp mặc định) - luôn hiển thị cho tất cả các khung thời gian • Intraday layer (lớp trong ngày) - chỉ hiển thị khi xem biểu đồ trong ngày và biểu đồ ngày • Daily layer (lớp ngày) - chỉ hiển thị khi xem biểu đồ ngày và tuần • Weekly layer (lớp tuần) - chỉ hiển thị khi xem biểu đồ tuần và tháng • Monthly layer (lớp tháng) - chỉ hiển thị khi xem biểu đồ tháng Lớp bị khóa sẽ tự động thay đổi khả năng hiển thị của nó khi khoảng thời gian thay đổi và bạn không thể thay đổi khả năng hiển thị của nó bằng cách nhấp vào ô chọn bên trái. Các lớp còn lại không bị khóa và chúng có thể được hiển thị/ẩn tự do bằng cách đánh dấu vào ô chọn. Để vẽ một đối tượng trong một lớp nhất định, bạn chỉ cần: a. Chọn lớp (nhấp vào tên để đánh dấu nó) b. Vẽ đối tượng như bình thường Chừng nào bạn chọn một lớp, tất cả các đối tượng sẽ được đặt trên lớp đã chọn. Sau khi vẽ một đối tượng, bạn có thể gán nó cho bất kỳ lớp nào thông qua hộp thuộc tính đối tượng (chọn đối tượng vẽ, chuột phải và chọn properties trong bảng chọn ngữ cảnh, chọn lớp hộp chọn Layer).
SỬ DỤNG CÁC LỚP BIỂU ĐỒ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 7 96 Nếu bạn nhấp vào tên lớp bằng nút chuột phải, bạn sẽ thấy bảng chọn ngữ cảnh chứa các tùy chọn sau: • Add layer - Thêm lớp • Remove layer - Xóa lớp. Xin lưu ý rằng bạn không thể xóa 5 lớp dựng sẵn • Show all layers - Hiển thị tất cả các lớp không bị khóa • Hide all layers - Ẩn tất cả các lớp không bị khóa • Toggle - Chuyển đổi chế độ hiển thị của tất cả các lớp không bị khóa • Unlock built-in layers - Mở khóa các lớp tích hợp. Khi lớp được mở khóa, khả năng hiển thị của nó không tự động thay đổi khi khung thời gian thay đổi và bạn cần hiển thị/ ẩn nó theo cách thủ công. • Lock built-in layers - Khóa các lớp tích hợp • Properties – Bật hộp thuộc tính lớp. Cho phép bạn đổi tên lớp và quyết định xem lớp có bị khóa trong khung thời gian hiển thị hay không. Hình 7.1 – Hộp thuộc tính lớp Nếu bạn đánh dấu hộp chọn Lock visibility to interval trong hộp thuộc tính lớp, lớp sẽ tự động hiển thị/ ẩn tùy thuộc vào khung thời gian đang được sử dụng. Bạn có thể xác định khả năng hiển thị cho từng lớp bằng cách sử dụng các tổ hợp Interval (khung thời gian) và các nút tự động ẩn/hiện bên cạnh mỗi khung thời gian. Lưu ý rằng mỗi lớp có một thiết lập hiển thị riêng cho mỗi khung thời gian.
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 97 CHƯƠNG 8 - SỬ DỤNG CỬA SỔ WEB RESEARCH Cửa sổ Web Research10 cho phép bạn xem tin tức trực tuyến, phân tích, hồ sơ, số liệu thống kê và tất cả các loại thông tin liên quan đến mã chứng khoán hiện được chọn có sẵn trên Internet. Sử dụng Web Research thay vì trình duyệt web thông thường có lợi thế về tốc độ vì bạn không cần phải nhập các địa chỉ (URL) phức tạp/dài mỗi khi bạn cần lấy thông tin mong muốn. Chức năng sử dụng cửa sổ Web Research được đưa vào từ phiên bản AmiBroker 4.90, cho phép truy cập không giới hạn số lượng trang web, truy cập bất kỳ trang web nào (chỉ cần nhập URL), mở nhiều trang cùng một lúc, tự động đồng bộ hóa với mã chứng khoán theo các cách khác nhau. Web Reasarch sử dụng trình duyệt Internet Explorer, và bạn có thể chắc chắn rằng các trang được hiển thị với cùng chất lượng mà bạn sẽ nhận được như khi sử dụng Internet Explorer độc lập. 8.1 MỞ CỬA SỔ WEB RESEARCH MỚI Để mở một cửa sổ Web Research mới, bạn có thể sử dụng Bảng chọn File > New > Web Research. Hình 8.1 – Mở cửa sổ Web Research mới 8.2 CHỌN TRANG WEB RESEARCH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRƯỚC Để hiển thị bất kỳ trang Web Research nào được xác định trước, chỉ cần nhấp chuột vào mũi tên thả xuống trong hộp địa chỉ (Address combo-box) và chọn một mục từ danh sách. Khi bạn làm như vậy, trang web có liên quan đến mã chứng khoán đang được chọn sẽ tự động hiển thị.
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 98 Hình 8.2 – Chọn một trang web research Bạn có thể chỉ định xem trang được hiển thị có tự động thay đổi hay không và nếu có thì sẽ thay đổi khi nào nếu bạn chọn mã chứng khoán khác. Hình 8.3 – Các lựa chọn đồng bộ trang web Nút Sync cho phép bạn quyết định khi nào trang web sẽ được đồng bộ hóa tự động với mã chứng khoán hiện được chọn. • Don’t sync – Trang web sẽ không được đồng bộ hóa với mã chứng khoán hiện được chọn • Sync active - Trang web chỉ được đồng bộ hóa khi cửa sổ Web Research hiện đang hoạt động. Thiết lập này được khuyến nghị vì nó tiết kiệm băng thông và tài nguyên Sync always - Trang web luôn được đồng bộ hóa với mã chứng khoán hiện được chọn, bất kể cửa sổ Web Research có đang hoạt động hay không. Lựa chọn này bảo đảm bạn luôn có ngay thông tin mới nhất, nhưng cũng là lựa chọn tốn kém nhất do băng thông và tài nguyên luôn bị chiếm dụng. 8.3 ĐIỀU HƯỚNG Cửa sổ Web Research hoạt động theo cách rất giống với trình duyệt độc lập. Để hiển thị bất kỳ
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 99 trang web nào, chỉ cần nhập địa chỉ URL vào trường Address và nhấn phím ENTER (hoặc RETURN tùy thuộc bàn phím của bạn). Để điều hướng trở lại trang web trước đó hoặc chuyển đến trang web tiếp theo từng truy cập, bạn hãy sử dụng các nút hình mũi tên sang trái và sang phải màu xanh ( và ). Hình 8.4 – Truy cập và điều hướng trang web Để đóng cửa sổ đang hiển thị, hãy sử dụng nút X đóng cửa sổ thông thường như trong hình trên 8.4 XÁC ĐỊNH TRANG WEB RESEARCH CỦA BẠN Ngoài các trang Web Research có sẵn bạn có thể định nghĩa thêm các trang Web Research của riêng mình. Để làm như vậy, bạn hãy sử dụng bảng chọn Tools > Customize, tab Web Pages. Hình 8.5 – Xác định địa chỉ trang web Để thêm trang Web Research mới, hãy nhấn nút New, sau đó nhập biểu mẫu địa chỉ URL vào
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 100 trường URL và mô tả trang Web Research trong trường Description. Biểu mẫu địa chỉ URL là địa chỉ web trong đó có các phần phụ thuộc vào mã chứng khoán đã chọn. Biểu mẫu địa chỉ URL được AmiBroker phân tích cú pháp để tạo URL thực cho trang web. Ví dụ: để xem trang hồ sơ của một doanh nghiệp trên trang stockbiz.vn, bạn có thể sử dụng mẫu URL sau: https://www.stockbiz.vn/Stocks/{t}/Overview.aspx Vị trí tên các mã chứng khoán nằm ở vị trí dấu ngoặc {}. Tên mã chứng khoán sẽ được xác định vào thời điểm trang web được truy cập. Từ khóa {t0} dùng cho ký tự đầu của mã chứng khoán và từ khóa {t} dùng cho toàn bộ tên mã chứng khoán. Vì vậy, nếu FPT là mã đang được chọn, AmiBroker sẽ tạo URL sau từ mẫu trên: https://www.stockbiz.vn/Stocks/FPT/Overview.aspx Sau đó, AmiBroker sử dụng trình duyệt web tích hợp sẵn (trong cửa sổ Web Research) để hiển thị nội dung của trang web tương ứng. 8.5 CÁC TRƯỜNG CÚ PHÁP ĐẶC BIỆT Trong ví dụ trên, chúng ta đã thấy biểu mẫu URL có thể chứa các trường đặc biệt được thay thế tại thời điểm duyệt web bằng các giá trị tương ứng với mã chứng khoán hiện được chọn. Định dạng của trường đặc biệt là {x} trong đó x là mô tả loại trường. Có các loại trường như sau: • {t} – Mã chứng khoán ở dạng gốc, • {s} – Mã chứng khoán viết bằng chữ thường, • {S} – Mã chứng khoán viết bằng chữ in hoa {S} • {a} – Alias (bí danh web, hay tên gọi khác của web) • {i} – Web Id (số định danh web) Bạn có thể chỉ định các trường đó ở bất kỳ đâu trong URL và AmiBroker sẽ thay thế chúng bằng các giá trị thích hợp được nhập trong cửa sổ Information. Bạn cũng có thể tham chiếu đến các ký tự đơn lẻ của mã cổ phiếu, bí danh web hoặc web id. Điều này rất hữu ích khi các trang web nhất định sử dụng các ký tự đầu tiên của mã để đánh dấu nhóm các tệp html. Chẳng hạn, bạn có các tệp liên quan đến các mã bắt đầu bằng ‘a’ được lưu trữ trong thư mục con ‘a’. Để tham chiếu đến một ký tự của trường, chúng ta sử dụng kiểu định dạng thứ hai {xn} trong đó x là kiểu trường được mô tả ở trên và n là thứ tự tính từ 0 của mã chứng khoán. Vì dụ, {a0} sẽ được thay bằng ký tự đầu tiên
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 101 của chuỗi alias. Để nhận được hai ký tự đầu tiên của mã cổ phiếu, chỉ cần viết {t0} {t1}. Lưu ý về trường web id: trường này (bạn có thể lấy web id từ cửa sổ Information) dùng để xử lý các tình huống khi các trang web không sử dụng tên mã chứng khoán để lưu trữ hồ sơ. Một số trang web sử dụng hệ thống đánh số riêng của họ và gán một số duy nhất cho mỗi mã chứng khoán. AmiBroker cho phép bạn sử dụng cách mã hóa không tiêu chuẩn này để xem hồ sơ mã chứng khoán. Tất cả những gì bạn phải làm là nhập đúng ID vào trường Web ID và sử dụng biểu mẫu URL thích hợp với từ khóa {i}. 8.6 HỒ SƠ LƯU TRỮ CỤC BỘ Bạn có thể muốn lưu trữ tất cả các hồ sơ trên đĩa cứng cục bộ của mình. Điều này có một lợi thế là các hồ sơ có thể truy cập ngay lập tức nhưng chúng có thể chiếm dung lượng lưu trữ đáng kể và bạn sẽ cần cập nhật chúng theo thời gian. Để truy cập các tệp được lưu trữ cục bộ, hãy sử dụng biểu mẫu URL (ví dụ, bạn lưu các hồ sơ tại ổ đĩa C:) file://C:\the_folder_with_profile_files\{t}.html. Bạn không bị giới hạn ở các tệp HTML, thay vào đó bạn có thể sử dụng các tệp TXT đơn giản. Sau đó, bạn có thể tạo (hoặc tải xuống từ trên mạng Internet) các tệp .html (hoặc txt) cho mỗi mã chứng khoán trong danh mục đầu tư của mình và lưu trữ ở thư mục trên tại ổ C:. Các tệp này phải tuân theo quy ước đặt tên sau: <ticker>.html (hoặc <ticker>.txt). Ví dụ đối với mã FPT, tệp cần có tên FPT.html (hoặc FPT.txt) 8.7 HỒ SƠ TRÊN WEB Nếu bạn muốn hiển thị các hồ sơ từ các trang web, bạn sẽ cần tìm cách truy cập chúng (tìm địa chỉ URL của trang web) và cách truy cập dữ liệu cho các mã chứng khoán khác nhau. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua ví dụ sử dụng trang thông tin Stockbiz.vn của FireAn. Stockbiz.vn cung cấp thông tin doanh nghiệp FPT có thể truy cập được tại địa chỉ (URL) sau: https://www.stockbiz.vn/Stocks/FPT/Overview.aspx Bạn có thể sử dụng biểu mẫu URL sau cho tất cả các mã chứng khoán có hồ sơ trên Stockbiz.vn: https://www.stockbiz.vn/Stocks/{t}/Overview.aspx Với dữ liệu cho AmiBroker được cung cấp bơi FireAnt thông qua phần mềm Metakit, các mã chứng khoán sẽ có Web ID chính là địa chỉ website của doanh nghiệp tương ứng, do đó bạn cũng có thể sử dụng Web Research với một trong hai biểu mẫu URL sau để truy cập vào website của bất cứ doanh nghiệp nào:
SỬ DỤNG CỬA SỔ WEBSEARCH FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 8 102 {t} Bạn cũng có thể xóa bất kỳ Web Research nào bằng cách chọn Web Research đó từ danh sách và nhấn nút Delete. Bạn có thể thay đổi thứ tự các Web Research bằng cách sử dụng các nút Move Up và Move Down (chọn mục trước rồi sử dụng các nút). Dữ liệu thiết lập cho các Web Research được lưu trữ trong tệp weblinks.cfg trong thư mục cài đặt AmiBroker chứa các biểu mẫu URL ở dạng: URLTemplate|Description (mỗi biểu mẫu trong một dòng riêng biệt)
TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 9 103 CHƯƠNG 9 - TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN Trình quản lý tài khoản (Account Manager) là một công cụ để theo dõi các giao dịch và hiệu suất của bạn. Bạn có thể nhập các giao dịch bạn thực hiện, giả lập việc gửi/ rút tiền, xem các số liệu thống kê và hiệu suất giao dịch quá khứ. Tất cả các giao dịch được ghi lại để bạn không bao giờ quên những gì đã xảy ra trong quá khứ. Trình quản lý tài khoản cho phép bạn theo dõi số lượng tài khoản không giới hạn. Trình quản lý tài khoản thay thế và nâng cao chức năng được cung cấp bởi trình quản lý danh mục đầu tư trong các phiên bản trước 4.90. 9.1 TẠO TÀI KHOẢN MỚI VÀ NẠP TIỀN VÀO TÀI KHOẢN Để tạo tài khoản mới, bạn hãy sử dụng bảng chọn File > New > Account Hình 9.1 – Tạo tài khoản mới Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào, bạn phải nạp tiền vào tài khoản của mình. Để làm như vậy, hãy nhấn nút Funding trên thanh công cụ của trình quản lý tài khoản, sau đó chọn Deposit làm thao tác cần thực hiện, nhập ngày bạn đã nạp tiền vào tài khoản của mình vào ô Date và nhập số tiền vào ô Amount. Lưu ý rằng ngày nạp tiền phải trước ngày của bất kỳ giao dịch nào, vì trình quản lý tài khoản sẽ không cho phép bạn giao dịch trước ngày nạp tiền. Khoản tiền gửi ban đầu sẽ hiển thị là Initial equity trong trang Summary.
TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 9 104 Hình 9.2 – Nạp tiền vào tài khoản 9.2 CÁC THIẾT LẬP Đầu tiên bạn nên chuyển đến trang Summary để thiết lập phí và chế độ giao dịch. Nếu tài khoản này được sử dụng để giao dịch theo chu kỳ dài hạn, bạn nên đặt End of Day Mode thành True, nếu không (nếu bạn giao dịch trong ngày), bạn nên đặt End of Day Mode thành False. Tùy thuộc vào cài đặt này, hộp thoại Buy/Sell sẽ cho phép bạn nhập ngày và giờ giao dịch hoặc chỉ ngày giao dịch. Hình 9.3 – Thiết lập tài khoản Bảng Commission (phí) cho phép nhập phí giao dịch trên mỗi cổ phiếu (hoặc hợp đồng cho các mã hợp đồng tương lai chỉ số VN30), phí giao dịch trên mỗi giao dịch, cũng như phí được biểu thị bằng phần trăm giá trị giao dịch. Bạn cũng có thể đặt mức phí tối thiểu và tối đa được biểu thị bằng số tiền và / hoặc phần trăm giá trị giao dịch. Ví dụ: nếu công ty chứng khoán của bạn áp phí 0,15% cho
TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 9 105 mỗi giao dịch bạn hãy nhập giá trị 0.15% vào ô % of trade value. Đối với các giao dịch chứng khoán tại thị trường Việt Nam, bạn sẽ cần lập hai tài khoản riêng biệt cho giao dịch các mã chứng khoán cơ sở và các mã chứng khoán hợp đồng tương lai chỉ số VN30, do cách thu phí khác nhau. Bảng hoa hồng hoạt động như sau: trước hết tổng phí giao dịch trên mỗi cổ phiếu và phí theo % giá trị giao dịch được tính. Sau đó, kết quả được so sánh với giới hạn tối thiểu và tối đa, và nếu tổng phí vượt quá giới hạn thì phí được đặt thành giá trị của giới hạn đó, nếu không tổng phí sẽ được sử dụng. Các giới hạn bằng 0 có nghĩa là chúng sẽ không được sử dụng. Thị trường Việt Nam không sử dụng các giới hạn này, nên bạn hãy để giá trị của chúng bằng 0. Phía dưới trang Summary cũng thể hiện một số dữ liệu liệu thống kê cơ bản về tài khoản của bạn (trong mục Statistics). 9.3 NHẬP GIAO DỊCH Khi bạn đã nạp tiền vào tài khoản, bạn có thể nhập các giao dịch. Để nhập giao dịch mua (mở vị thế mua hoặc đóng vị thế bán), hãy nhấp vào nút Buy. Với chứng khoán cơ sở nắm giữ vị thế mua đồng nghĩa với việc bạn đang sở hữu chứng khoán. Hình 9.4 – Nhập giao dịch Sau đó trong hộp thoại Buy bạn cần chọn mã chứng khoán, ngày/ giờ giao dịch. Sau khi chúng được nhập vào AmiBroker sẽ hiển thị giá của mã chứng khoán đã cho vào ngày/ giờ đã chọn (hoặc trước ngày/ giờ nếu không tìm thấy kết quả khớp chính xác). Nó cũng sẽ tính toán số lượng tối đa có thể mua với giá tiền đó, với số tiền hiện có thể sử dụng được.
TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 9 106 Bạn có thể thay đổi giá và số lượng theo cách thủ công. Tất cả các giá trị khác (giá thị trường ròng, phí giao dịch, ký quỹ, tiền tệ, tỷ giá hối đoái) được tính toán hoặc truy xuất tự động từ trang Symbol > Information. Nếu bạn đã xác nhận xong giá chứng khoán, hãy nhấp vào nút OK để xác nhận giao dịch. Nếu bạn nhầm lẫn, bạn có thể nhấn chọn hoàn tác giao dịch cuối cùng (sử dụng bảng chọn Edit > Undo). Quy trình tương tự cũng áp dụng cho giao dịch bán (mở vị thế bán hoặc đóng vị thế mua), chỉ khác là bạn phải nhấn nút Sell thay vì nút Buy. Tất cả các giao dịch bạn đã thực hiện sẽ được liệt kê trong trang Transactions. Tất cả các vị thế mở được liệt kê trong trang Open Positions. Nếu bạn nhập giao dịch cho mã chứng khoán đã mở vị thế, AmiBroker sẽ điều chỉnh các vị thể mở cho phù hợp. Khi bạn đóng vị thế mở, nó sẽ bị xóa khỏi danh sách các vị thế mở và chuyển sang danh sách các giao dịch đã kết thúc trong trang Closed trades. Hình 9.5 – Các trang thông tin giao dịch mới, vị thế mở, giao dịch kết thúc và số dư Sau mỗi giao dịch, trang Equity history được cập nhật với số dư mới của tài khoản hiện tại và trang Summary cũng được cập nhật với các số liệu thống kê mới.Lưu ý quan trọng: Bạn phải nhớ rằng bạn phải nhập tất cả các giao dịch theo thứ tự thời gian (cũ nhất trước, mới nhất cuối cùng), vì trình
TRÌNH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 9 107 quản lý tài khoản sẽ không cho phép bạn thêm giao dịch sai thứ tự. Nếu bạn nhầm lẫn, bạn có thể hoàn tác về trạng thái trước giao dịch cuối cùng. Nếu bạn mắc nhiều lỗi hơn, lựa chọn duy nhất là đóng tài khoản mà không lưu dữ liệu và mở lại tệp gốc chứa dữ liệu tài khoản. 9.5 LƯU VÀ NẠP DỮ LIỆU TÀI KHOẢN Để lưu các chỉnh sửa được thực hiện cho tài khoản, hãy sử dụng bảng chọn File > Save (hoặc File-> Save As để lưu dưới tên mới). Lưu ý rằng các tệp chứa dữ liệu tài khoản hiện không được mã hóa và việc đọc tệp này đối với tất cả những người có quyền truy cập là khá dễ dàng. Vì vậy, hãy đảm bảo không lưu các tệp của bạn trên các máy tính công cộng. Để nạp dữ liệu tài khoản, bạn hãy sử dụng bảng chọn File > Open, chọn định dạng Account (*.acx) từ hộp Files of type (kiểu tệp) và chọn tệp dữ liệu tài khoản bạn muốn nạp. Bạn có thể tạo/nạp dữ liệu nhiều tài khoản cùng một lúc (bạn chỉ cần sử dụng bảng chọn File> New > Account, File > Open nhiều lần).
SỬ DỤNG DỮ LIỆU CƠ BẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 10 108 CHƯƠNG 10 - SỬ DỤNG DỮ LIỆU CƠ BẢN AmiBroker từ phiên bản 4.90 bổ sung khả năng sử dụng 32 mục dữ liệu cơ bản11. Dữ liệu cơ bản có được tải xuống tự động cho tất cả các cổ phiếu nếu bạn sử dụng gói hội viên chuyên nghiệp. Cửa sổ thông tin mã chứng khoán (Information window) cho phép bạn xem nhanh các dữ liệu này, và hàm AFL GetFnData cho phép bạn truy cập các dữ liệu này trong mã AFL. 10.1 CỬA SỔ THÔNG TIN Để xem dữ liệu cơ bản trong Cửa sổ thông tin mã chứng khoán, bạn có thể sử dụng bảng chọn Symbol > Information. Thao tác này sẽ mở Cửa sổ thông tin mã chứng khoán với một số trường dữ liệu cơ bản như hình dưới. Hình 10.1 – Dữ liệu cơ bản trong cửa sổ thông tin mã chứng khoán 10.2 TRUY CẬP DỮ LIỆU CƠ BẢN TỪ MÃ AFL
SỬ DỤNG DỮ LIỆU CƠ BẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 10 109 Để truy cập dữ liệu cơ bản12 (fundamental data) từ mã AFL, bạn có thể sử dụng hàm GetFnData. Cú pháp của GetFnData như sau: GetFnData(“Trường dữ liệu”) Trong đó tham số “Trường dữ liệu” là các trường dữ liệu cơ bản được liệt kê dưới đây13. • “EPS” – Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, đơn vị 1000đ • “PEGRatio” – Tỷ lệ P/E so với tốc độ tăng trưởng EPS • “SharesFloat” – Số cổ phiếu tự do • “SharesOut” – Số cổ phiếu lưu hành • “BookValuePerShare” – Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, đơn vị 1000đ • “DividendPerShare” – Cổ tức trên mỗi cổ phiếu, đơn vị 1000đ • “ProfitMargin” – Biên lợi nhuận • “OperatingMargin” – Biên lợi nhuận hoạt động • “ReturnOnAssets” - Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) • “ReturnOnEquity” - tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) • “QtrlyRevenueGrowth” – Tăng trưởng doanh thu quý • “GrossProfitPerShare” – Lợi nhuận gộp trên mỗi cổ phiếu, đơn vị 1000đ • “SalesPerShare” – Doanh thu trên mỗ cổ phiếu (P/S), đơn vị 1000đ • “QtrlyEarningsGrowth” – Tăng trưởng lợi nhuận quý • “Beta” – Chỉ số Beta, tính trên 6 tháng • “Alias” - Tên viết tắt (từ AmiBroker 5.50) • “Address” – Địa chỉ doanh nghiệp (từ AmiBroker 5.50) • “Country” – Quốc gia (từ AmiBroker 5.60) • “FullName” – Tên doanh nghiệp của mã cổ phiếu 12 Dữ liệu cơ bản bao gồm các chỉ số tài chính và thông tin khác về doanh nghiệp như địa chỉ, website, số cổ phiếu lưu hành, … 13 Chúng tôi chỉ liệt kê các trường dữ liệu mà FireAnt cung cấp, được tính theo 4 quý cuối, hoặc theo năm cuối tùy vào dữ liệu nào mới hơn.
SỬ DỤNG DỮ LIỆU CƠ BẢN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 10 110 Hàm GetFnData trả về giá trị hiện tại của trường dữ liệu cơ bản, do đó nó có thể dùng trong các bộ lọc để tìm kiếm/liệt kê các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ bản. Do chỉ trả về giá trị hiện tại, hàm này sẽ không sử dụng được cho việc kiểm thử ngược (backtesting) dữ liệu quá khứ. Bạn có thể sử dụng đoạn mã sau sau đây để liệt kê P/E cho tất cả các mã ứng với nến giá cuối cùng (có giao dịch) của các mã cổ phiếu: AddColumn( Close / GetFnData( “EPS” ) , “Current P/E ratio” ); AddColumn( Close / GetFnData( “EPSEstNextYear” ) , “Est. Next Year P/E ratio” ); Filter = Status(“lastbarinrange”);
CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 11 111 CHƯƠNG 11 - CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC Cửa sổ giá thời gian thực (realtime quote window) cung cấp các thông tin liên quan đến biến động giá theo thời gian thực và một số dữ liệu cơ bản cơ bản. Để mở cửa số giá thời gian thực, bạn có thể sử dụng bảng chọn Window > Realtine Quote. Hình 11.1 – Cửa số giá thời gian thực Bạn có thể hiển thị bảng chọn ngữ cảnh bằng cách nhấn nút chuột phải trên cửa sổ giá thời gian thực.
CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 11 112 Hình 11.2 – Bảng chọn ngữ cảnh của cửa sổ giá thời gian thực Lưu ý: Màu nền của dòng chứa mã chứng khoán sẽ nháy màu vàng khi mã tương ứng có thay đổi về giá. Bảng chọn ngữ cảnh cho phép bạn truy cập các tùy chọn sau14: • Easy alerts (Cảnh báo): Định nghĩa các cảnh báo thời gian thực, được thực thi khi giá trị của các trường đạt ngưỡng do người dùng xác định • Add symbol (Thêm mã chứng khoán): Thêm mã chứng khoán đang hiển thị trên biểu đồ vào danh sách trong cửa số giá thời gian thực • Add watchlist (Thêm danh sách mã theo dõi): Thêm toàn bộ danh sách theo dõi vào cửa sổ báo giá thời gian thực • Type-in symbol(s) (Nhập mã chứng khoán): Cho phép nhập trực tiếp các mã chứng khoán để thêm vào cửa số giá thời gian thực. Bạn có thể nhập nhiều mã, phân tách bằng dấu phẩy • Insert empty line (Chèn dòng trống): Để nhóm các mã chứng khoán • Remove symbol (Xóa mã chứng khoán): Xóa dòng đang được đánh dấu (và mã tương ứng) khỏi cửa sổ giá thời gian thực. • Remove all (Xóa tất cả): Xóa tất cả các mã chứng khoán khỏi cửa số giá thời gian thực • Show High-Low rank (ẩn, hiện tương quan với giá cao nhất và thấp nhất): Nếu bật thuộc tính này, màu nền của cột giá hiện tại (cột Last) sẽ hiển thị hai màu xanh/đỏ, thể hiện giá hiện tại đang nằm ở đâu giữa giá cao nhất và giá thấp nhất. Nếu nền hoàn toàn màu xanh thì giá hiện tại trùng giá cao nhất. Nền màu trắng có nghĩa là cả phiên giá chứng khoán chỉ giao dịch ở một mức giá.
CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 11 113 Lưu ý: cột Bid/ask trend (xu hướng giá chào mua/chào bán) hiện chưa có dữ liệu (chỉ có dữ liệu giá chào mua/chào bán hiện tại) nên không được được hiển thị Sắp xếp lại các mã chứng khoán bằng cách kéo thả Cửa sổ giá thời gian thực (từ AmiBroker 5.10 trở lên) cho phép bạn sắp xếp lại danh sách các mã chứng khoán bằng cách kéo, thả. Để đổi một mã chứng khoán đến một vị trí khác, chỉ cần nhấp chuột trái vào mã chứng khoán, giữ và kéo đến vị trí mong muốn sau đó thả chuột. 11.1 CỬA SỔ THIẾT LẬP CẢNH BÁO Cửa sổ thiết lập cảnh báo cho phép bạn tạo các cảnh báo thời gian thực mà không cần lập trình. Thêm cảnh báo mới Để thêm cảnh báo mới, bạn thực hiện các thao tác sau: • Nhấn nút AddNhập mã chứng khoán vào trường Symbol • Chọn trường giá từ danh sách Field • Nhập giá trị kích hoạt cao (ô High value) và/ hoặc giá trị kích hoạt thấp (ô Low value) • Chọn ít nhất một trong các trường Text/Pop-up/E-mail/Sound. Các trường này quy định cách thông tin cảnh báo được chuyển đến bạn (Text: thông báo văn bản trực tiếp ở cửa số cảnh báo – Alert Output. Pop-up: cửa sổ bật lên phía trước màn hình. E-mail: gửi thư điện tử. Sound: âm thanh)
CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 11 114 Hình 11.3 – Thiết lập cảnh báo thời gian thực Cảnh báo sẽ được kích hoạt khi trường giá đã chọn (ví dụ: Giá hiện tại – Last Trade Price) có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị kích hoạt cao (nếu bạn nhập giá trị này) hoặc khi trường giá đã chọn có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn giá trị kích hoạt thấp (nếu bạn nhập giá trị này). Cảnh báo sau khi được kích hoạt sẽ không kích hoạt lại cho đến khi bạn nhấn nút Reset (đặt lại). Sửa đổi cảnh báo Chọn một trong các cảnh báo được liệt kê và sửa đổi giá trị trong các trường chỉnh sửa bên dưới. Nếu bạn muốn sửa đổi một cảnh báo đã kích hoạt, sau khi thực hiện sửa đổi, hãy nhấn nút Reset. Xóa cảnh báo Chọn một hoặc nhiều cảnh báo từ danh sách (có thể chọn nhiều cảnh báo bằng cách đồng thời nhấn phím SHIFT) rồi nhấn nút Delete (xóa). Đặt lại cảnh báo đã kích hoạt Cảnh báo đã từng được kích hoạt sẽ được đánh dấu là đạt mức cao (Hit High) hoặc đạt mức thấp (Hit Low) ở cột trạng thái (status) và sẽ không hoạt động nữa (không bị kích hoạt). Nếu bạn muốn kích hoạt lại một cảnh báo, hãy chọn nó từ danh sách và nhấn nút Reset. Đầu ra cảnh báo • Text (văn bản): khi hộp chọn này được đánh dấu, khi cảnh báo được kích hoạt, thông báo sẽ được hiển thị trong cửa sổ Alert Output (mở bằng bảng chọn Window > Alert output) • Pop-up (cửa sổ bật lên phía trước màn hình): khi hộp chọn này được đánh dấu, cảnh báo được kích hoạt sẽ hiển thị trong hộp thoại bật lên phía trước màn hình. • E-mail (thư đện tử): khi hộp chọn này được đánh dấu, nội dung cảnh báo được kích hoạt sẽ gửi e-mail đến tài khoản được xác định trong bảng chọn Tools > Preferences, tab Alerts. • Sound (Âm thanh): khi hộp chọn này được đánh dấu, cảnh báo được kích hoạt sẽ phát âm thanh chứa trong tệp được xác định trong bảng chọn Tools > Preferences, tab Alerts.
CỬA SỔ GIÁ THỜI GIAN THỰC FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 11 115
CỬA SỔ TUA LẠI DIỄN BIẾN GIÁ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 12 116 CHƯƠNG 12 - CỬA SỔ TUA LẠI DIỄN BIẾN GIÁ Để sử dụng Công cụ tua lại diễn biến giá (Bar Replay) bạn có thể sử dụng bảng chọn Tools-> Bar Replay. Tính năng này tua lại diễn biến giá cho tất cả các mã chứng khoán bạn đang mở biểu đồ giá cùng một lúc với tốc độ do người dùng xác định. Hình 12.1 – Chức năng tua lại diễn biến giá Để điều khiển công cụ tua lại diễn biến giá, bạn cần biết cách sử dụng các nút và tham số điều khiển trên thanh điều hướng (navigation bar). 12.1 CÁC NÚT TRÊN THANH ĐIỀU HƯỚNG Rewind – Chuyển đến nến đầu của quá trình mô phỏng One Step Back - Tua lùi một bước Stop – Ngừng tua Pause - Tạm dừng tua Play: Thực hiện tua One Step Forward - Tua tiến một bước Forward - Chuyển đến nến cuối của quá trình mô phỏng Slider bar (Thanh trượt) - cho phép xem tiến trình tua lại một cách thủ công bằng cách kéo qua lại thanh trượt. Start/End (Bắt đầu / Kết thúc) – các tham số này xác định ngày bắt đầu và kết thúc của qua trình mô phỏng diễn biến giá. Các nút ^ nhỏ ở bên phải trường Start/End cho phép đặt ngày Bắt đầu/
CỬA SỔ TUA LẠI DIỄN BIẾN GIÁ FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 12 117 Kết thúc thành ngày hiện được chọn trên biểu đồ. Step interval (bước tua) - xác định khoảng thời gian của mỗi bước tua. Thiết lập được khuyến cáo là khoảng thời gian cơ sở của cơ sở dữ liệu của bạn (thuộc tính base time interval truy cập qua bảng chọn File > Database settings). Vì vậy, nếu bạn có cơ sở dữ liệu với khoảng thời gian cơ sở là 1 phút, khoảng cách giữa các bước sẽ là 1 phút. Nếu bạn có cơ sở dữ liệu cuối ngày (EOD), khoảng bước phải là 1 ngày, tuy nhiên, bạn được phép chọn khoảng bước cao hơn. Lưu ý rằng khung thời gian xem biểu đồ độc lập với khoảng thời gian đó. Vì vậy, bạn có thể tua lại diễn biến giá với cơ sở dữ liệu có khoảng thời gian cơ sở là 1 phút và xem biểu đồ với các thanh giá 15 phút (thanh giá cuối sẽ được cập nhật khi có dữ liệu mới). Speed (tốc độ) – Tham số tốc độ xác định tần suất tính theo bước. Nó có nghĩa là bao nhiêu bước sẽ được phát lại trong vòng một giây. Mặc định là 1 bước. Tối đa là 5 bước và tối thiểu là 0,1 bước. Ví dụ: nếu bạn chọn Speed là 3, AmiBroker sẽ tua một bước sau mỗi 0,333 giây và như vậy mỗi giây tua tổng cộng 3 bước. Skip afterhours (bỏ qua dữ liệu sau giờ giao dịch chính thức) - khi tùy chỉnh này được chọn, công cụ tua lại diễn biến giá sẽ bỏ qua dữ liệu các giao dịch ngoài giờ giao dịch chính thức được định nghĩa trong bảng chọn File > Database Settings > Intraday Settings (mục Start/End) Skip weekends (bỏ qua các ngày cuối tuần) - khi tùy chỉnh này được chọn, phát lại sẽ công cụ tua lại diễn biến giá sẽ bỏ qua dữ liệu các ngày cuối tuần (thứ bảy và chủ nhật). Reset Alert time (đặt lại thời gian cảnh báo) - tùy chỉnh này đặt lại thời gian cảnh báo cho tất cả các mã chứng khoán khi bấm nút Play, như vậy nếu bạn sử dụng các chỉ báo có chứa hàm AlertIf(), thì các cảnh báo sẽ được mô phỏng lại từ đầu cho mỗi lần tua. 12.2 SỬ DỤNG CÔNG CỤ TUA LẠI GIÁ Để tua lại diễn biến giá bạn nhấp chuột trái vào nút Play hoặc Pause . Để thoát khỏi chế độ tua lại diễn biến giá bạn nhấp chuột trái vào nút Stop hoặc đóng hộp thoại Bar Replay. Quá trình mô phỏng diễn biến giá không làm biến đổi cơ sở dữ liệu, do đó sẽ không có rủi ro khi sử dụng chức năng này.
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 118 CHƯƠNG 13 - SOẠN THẢO MÃ AFL Trình soạn thảo mã AFL có các tính năng: • Đánh dấu cú pháp thông qua việc tô màu các từ khóa (syntax highlighting - được cải thiện trong phiên bản 5.80) • Tự động đánh dấu / đối sánh dấu ngoặc móc (từ phiên bản 5.80), do ngoặc móc được sử dụng để đánh dấu các khối mã AFL, nên tính năng này sẽ giúp việc lập trình dễ dàng hơn • Tự động thụt lề (từ phiên bản 5.80) • Đánh dấu thụt lề (từ phiên bản 5.80) • Chức năng tự động hoàn thiện mã AFL được mở rộng ở hai chế độ (hoàn thiện ngay lập tức – từ phiên bản 5.80, và hoàn thiện theo yêu cầu) • Hiện chú thích thông tin tham số khi nhập các hàm • Lề đánh số dòng và lề lựa chọn (từ phiên bản 5.80) • Gấp/mở mã (từ phiên bản 5.80) • Báo lỗi ngay khi soạn thảo (từ phiên bản 5.80) • Giao diện người dùng với khả năng làm việc ở chế độ đa văn bản (MDI) với nhiều văn bản được đặt thành tab cạnh nhau, và được sử dụng như một cửa sổ riêng biệt, có thể được di chuyển ra phía sau hoặc trước màn hình AmiBroker chính (sử dụng bảng chọn Window > Toggle Frame) (từ phiên bản 5.80) hoặc giữ ở trên cùng (sử dụng bảng chọn Window > Keep on top) • Sao chép/ dán/ xóa khối mã hình chữ nhật (Sử dụng chuột và giữ phím Alt bên trái để đánh dấu khối hình chữ nhật) (từ phiên bản 5.80) • Tự động viết hoa (thay đổi chữ hoa chữ thường) • Không gian ảo (từ phiên bản 5.80) • In ấn (bao gồm in các từ khóa được đánh dấu và đầu trang (header)/ chân trang (footer)) • Chèn đoạn mã mẫu (từ phiên bản 5.80) • Tích hợp trình gỡ lỗi trực quan (từ phiên bản 6.10) • Đánh dấu trang (từ phiên bản 6.10)
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 119 • Tìm kiếm trong Tệp (Từ phiên bản 6.10) • Gán/bỏ gán một đoạn mã thành chú thích (Từ phiên bản 6.10) • Chú thích có thể chứa các liên kết (Từ phiên bản 6.10) Các tính năng này giúp đơn giản hóa đáng kể việc lập trình và cung cấp trợ giúp tức thì nên thời gian cần thiết để lập trình giảm đáng kể. Hình 13.1 – Trình soạn thảo mã AFL 13.1 THANH CÔNG CỤ Hình 13.2 – Thanh công cụ của trình soạn thảo mã AFL
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 120 Thanh công cụ của Trình soạn thảo mã AFL có các nút sau: • New – Tạo mới một tab mã AFL rỗng • Open – Nạp mã AFL từ tệp • Save - Lưu mã AFL (trong tab đang sử dụng) vào tệp • Print - In mã AFL • Cut - Xóa vùng chọn và sao chép vào Clipboard (bộ nhớ tạm) • Copy - Sao chép vùng chọn vào Clipboard • Past - Dán nội dung từ Clipboard vào vị trí con trỏ hiện tại • Undo - bỏ thực hiện hành động gần đây (nhiều cấp) • Redo - thực hiện lại hành động gần đây (nhiều cấp) • Formula name - trường văn bản (text field) cho phép sửa đổi tên tệp mã AFL (cũng là tên chỉ báo hoặc biểu đồ), khi bạn thay đổi tên ở đây và nhấn nút Save (lưu), mã AFL sẽ được lưu vào tệp dưới tên mới và thay đổi sẽ được phản ánh trong trình soạn thảo mã ở caption bar (nhãn tab) và status bar (thanh trạng thái phía dưới, lưu ý là thanh trạng thái hiển thị đường dẫn đầy đủ của tệp). • Check syntax - kiểm tra cú pháp mã AFL để tìm lỗi • Apply Indicator - lưu mã AFL của chỉ báo/biểu đồ và chèn chỉ báo/biểu đồ cho mã đang xem • Analysis - lưu mã AFL và chọn nó làm mã sử dụng trong cửa sổ Automatic Analysis (phân tích tự động) và lặp lại thao tác phân tích được sử dụng gần đây nhất, như scan (quét mã), explorer (lọc mã theo các tiêu chí lọc trong mã AFL), backtest (kiểm thử dữ liệu quá khứ) hoặc optimization (tối ưu hóa). 13.2 SỬ DỤNG TRÌNH SOẠN THẢO MÃ AFL Cách sử dụng điển hình của trình soạn thảo mã AFL: • Mở trình soạn thảo mã AFL • Gõ mã • Nhập tên có ý nghĩa mô tả mục đích mã AFL của bạn vào trường Formula Name (tên chỉ số hoặc biểu đồ)
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 121 • Nhấp chuột vào nút Apply để áp dụng chỉ báo (nếu bạn đã viết xong và kiểm tra cú pháp mã chỉ báo) Hoặc • Nhấp vào nút Analysis để hiển thị cửa sổ Automatic Analysis (khi bạn đã viết mã lọc/quét hoặc giao dịch) 13.3 ĐÁNH DẤU CÚ PHÁP Trình soạn thảo mã AFL của AmiBroker có tính năng làm nổi bật cú pháp bằng cách tự động áp dụng màu sắc và kiểu chữ (do người dùng định nghĩa) cho các thành phần ngôn ngữ khác nhau như tên các hàm, tên biến, chuỗi, số, chú thích, v.v. được hệ thống định nghĩa sẵn, và cả các hàm do người dùng định nghĩa trong các thư viện có thể nạp vào khi sử dụng AmiBroker. Tính năng này giúp đơn giản hóa việc viết mã một cách đáng kể. Bạn có thể sửa đổi bảng màu trong cửa sổ tùy chọn (sử dụng bảng chọn Tools > Preferences, và chọn tab Editor). 13.4 BÁO LỖI NÂNG CAO Khi bạn mắc lỗi trong mã AFL của mình, tính năng báo lỗi nâng cao của AmiBroker sẽ giúp bạn xác định và sửa lỗi bằng cách đánh dấu nơi xảy ra lỗi và hiển thị mô tả lỗi với các ví dụ về lỗi phổ biến và lời khuyên cách khắc phục chúng. Trong phiên bản 5.80, mô tả lỗi được hiển thị ngay dưới mã AFL mắc lỗi. Một thanh thông báo hiển thị tổng số lỗi và / hoặc cảnh báo. Nếu bạn nhấn nút Go to error, trình soạn thảo mã AFL sẽ di chuyển đến dòng mắc lỗi, nếu bạn nhấn làn nữa, nó sẽ chuyển sang lỗi tiếp theo, v.v. Nếu bạn đóng thanh thông báo bằng nút “X”, tất cả các thông báo lỗi sẽ được ẩn khỏi chế độ xem. Bạn có thể sử dụng bảng chọn Edit > Clear Error Message (Phím tắt: Ctrl + E) để ẩn từng thông báo lỗi (trong dòng hiện tại).
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 122 Hình 13.3 – Thông báo lỗi khi quét mã AFL 13.5 TRỢ GIÚP THEO NGỮ CẢNH Bạn có thể nhanh chóng hiển thị trang hướng dẫn các hàm/từ khóa AFL có liên quan nếu bạn nhấn phím F1 hoặc chọn Function reference (tham chiếu chức năng) từ bảng chọn ngữ cảnh khi con trỏ chuột ở bên trong hoặc ngay sau tên hàm/từ khóa AFL như trong hình dưới đây:
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 123 Hình 13.4 – Trợ giúp theo ngữ cảnh tùy vào việc đang sử dụng từ khóa/tên hàm nào 13.6 HOÀN THIỆN TỰ ĐỘNG MÃ AFL Tính năng hoàn thiện tự động mã AFL (khả dụng khi bạn nhấn tổ hợp phím CTRL + SPACE) kết thúc việc nhập các hàm và từ khóa, biến dựng sẵn, … hoặc hiển thị danh sách các lựa chọn nếu nội dung bạn đã nhập có thể có nhiều hơn một lựa chọn. Bạn có thể chọn từ khóa/tên hàm trong danh sách bằng các phím mũi tên lên/ xuống hoặc chuột. Để chấp nhận lựa chọn, hãy nhấn nút RETURN (hoặc ENTER) trên bàn phím của bạn. Bạn cũng có thể nhập dấu cách (đối với biến) hoặc mở ngoặc (đối với hàm) và AmiBroker sẽ tự động hoàn thiện từ khóa/tên hàm đang chọn và đóng danh sách. Để loại bỏ danh sách, hãy nhấn phím ESC.
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 124 Hình 13.5 – Sử dụng hộp hỗ trợ hoàn thiện mã AFL 13.7 THÔNG TIN THAM SỐ Khi bạn đang nhập một hàm, bạn có thể hiển thị chú thích (Tool Tip) chứa nguyên mẫu hàm hoàn chỉnh, bao gồm các tham số. Chú thích Thông tin Tham số cũng được hiển thị cho các chức năng lồng nhau. Với điểm chèn của bạn bên cạnh một hàm, hãy nhập một dấu ngoặc đơn mở như bạn thường làm để bao quanh danh sách tham số. AmiBroker hiển thị khai báo đầy đủ cho hàm trong cửa sổ bật lên ngay dưới điểm chèn. Đóng dấu ngoặc đơn sẽ loại bỏ danh sách tham số. Bạn cũng có thể loại bỏ danh sách nếu bạn nhấn phím mũi tên lên/ xuống, nhấp bằng chuột hoặc nhấn QUAY LẠI.
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 125 Hình 13.6 – Hỗ trợ điền tham số tự động 13.8 CẤU HÌNH TRÌNH SOẠN THẢO MÃ AFL Có thể thay đổi cài đặt của trình chỉnh sửa AFL bằng cách sử dụng Tools > Preferences, tab Editor: Hình 13.7 – Thiết lập cho trình soạn thảo mã AFL
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 126 Các thiết lập chung (mục General): • Auto change case: Tự động chỉnh lại các từ khóa theo đúng chuẩn. Bất cứ khi nào bạn gõ các từ khóa, trình soạn thảo mã AFL tự động sẽ thay đổi chữ từ khóa thành từ khóa đúng chuẩn (ví dụ: nếu người dùng nhập từ khóa valuewhen, thì trinh soạn thảo mã AFL sẽ đổi từ khóa thành ValueWhen) • Parameter Info: Thông tin tham số - điều khiển bất cứ khi nào các chú thích thông tin tham số được hiển thị • Virtual space: Không gian ảo - điều khiển bất cứ khi nào có thể đặt dấu mũ tự do ở bất kỳ vị trí nào sau khi kết thúc dòng • Move edited files from Drag-drop to customer folder: Di chuyển các tệp đã chỉnh sửa từ kéo-thả sang thư mục tùy chỉnh - thông thường các công thức được tạo bằng cơ chế kéothả nằm trong thư mục kéo-thả ẩn, nếu sau đó bạn muốn chỉnh sửa chúng, bạn có thể thực hiện tại chỗ để chúng vẫn ở dạng kéo thả (ẩn) hoặc bạn có thể chọn tự động di chuyển chúng đến thư mục ‘tùy chỉnh’. Nút này cho phép tự động di chuyển đến thư mục tùy chỉnh • Copy as HTML: Sao chép dưới dạng HTML - cho phép sao chép ở định dạng HTML để mã AFL được sao chép với màu sắc, nếu không có mã này, nó sẽ được sao chép dưới dạng văn bản thuần túy mà không có định dạng • Sử dụng khung riêng biệt - nếu được bật nó sẽ hiển thị trình chỉnh sửa AFL trong khung hoàn toàn riêng biệt hoạt động giống như ứng dụng riêng biệt, nếu nó bị tắt, thì trình chỉnh sửa AFL được hiển thị dưới dạng tab MDI trong khung AmiBroker chính (cùng với biểu đồ, cửa sổ phân tích, web, cửa sổ tài khoản, v.v.). Theo mặc định, nó được bật • Auto-complete: Tự động hoàn thành: có ba lựa chọn: ◦ On-Demand (theo yêu cầu): Danh sách từ khóa gợi ý chỉ hiển thị khi bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + SPACE, Immediate (Ngay lập tức): Danh sách từ khóa gợi ý bật lên ngay khi bạn nhập ký tự đầu tiên của từ khóa. ◦ Disabled: không sử dụng chức năng tự hoàn thiện mã AFL. Bạn chỉ nên dùng lựa chọn này khi bạn sửa mã, vì chức năng tự hoàn thiện lúc này sẽ cản trở tốc độ chỉnh sửa của bạn. Thiết lập phông chữ (Font settings): Để thiết lập phông chữ, bạn chỉ cần bấm nút Choose, sau đó chọn phông chữ, kiểu chữ (Font style: Đậm, nghiêng) và cỡ chữ (Size).
SOẠN THẢO MÃ AFL FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 13 127 Thiết lập màu và kiểu chữ (Color & styles) Trong mục này bạn có thể thiết lập màu nền, màu chữ và kiểu chữ (đậm hoặc thường) cho các từ khóa, tên hàm, tên biến, chú thích, … Hình 13.8 – Thiết lập phông chữ
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 128 CHƯƠNG 14 – CÁC THIẾT LẬP Để thay đổi các thiết lập, bạn có thể sử dụng bảng chọn Tools > Preferences. Bạn có thể tùy chỉnh các thiết lập cho biểu đồ, màu sắc, trình soạn thảo, dữ liệu, … Hình 14.1 – Tùy chỉnh các thiết lập 14.1 CHARTING TAB (BIỂU ĐỒ) Các thiết lập trong tab này cho phép bạn sửa đổi các tùy chọn biểu đồ. Mục General (thiết lập chung) • Default number of quotations in a chart (số nến giá mặc định trong biểu đồ): Số lượng thanh giá (nến giá) được hiển thị ban đầu trong biểu đồ. (nói cách khác, nó xác định phạm vi thu phóng “bình thường”). • Blank bars in right margin (số thanh giá trống ở lề phải): Xác định số lượng thanh trống
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 129 được thêm vào lề phải (sau thanh giá cuối cùng). Biên độ trống này cho phép bạn đưa ra các dự đoán (ví dụ: đường xu hướng) trong tương lai. • Quote selection only by CTRL+LMB (Chọn thanh giá chỉ bằng tổ hợp CTRL + Chuột trái): Khi sử dụng tùy chọn này bạn sẽ phải giữ phím CTRL khi nhấp chuột trái (thay vì chỉ nhắp chuột) để hiển thị đường đánh dấu thẳng đứng • Show value labels (hiển thị nhãn giá trị): Điều này quyết định nhãn giá trị cho các chỉ báo/ biểu đồ giá có được hiển thị hay không (nhãn giá trị được hiện thị ở trục giá dọc lề phải) • Show bar number in the crosshairs’X label: Hiển thị số thanh giá ở thanh trạng thái bên dưới • Enable scroll bar zoom: Cho phép dùng thanh cuộn để phóng to thu nhỏ biểu đồ (khi tùy chọn này được bật, bạn có thể kéo 2 phía thanh cuộn để phóng to thu nhỏ. Di chuột đến 2 đầu mút của thanh cuộn bạn sẽ thấy con trỏ chuột chuyển thành hình mũi tên hai đầu và có thể kéo giãn hoặc thu hẹp thanh cuộn, biểu đồ sẽ được phóng to/thu nhỏ tương ứng) • Reset zoom to to default when loading layout: Chuyển biểu đồ về kích cỡ mặc định khi nạp layout (bố cục) Mục Drawing (thiết lập đối tượng vẽ) • Return to select mode after drawing (quay lại chế độ chọn sau khi vẽ): Khi mục này được chọn, công cụ vẽ hiện tại sẽ hết hiệu lực sau khi vẽ và chuyển về chế độ chọn, khi mục này không được chọn, công cụ vẽ đang sử dụng vẫn tiếp tục có hiệu lực sau khi vẽ (cho phép vẽ liên tiếp các đối tượng cùng loại, lưu ý là bạn có thể đạt được hiệu quả tương tự ngay cả khi mục này được chọn - chỉ cần nhấn giữ phím SHIFT trong khi vẽ và công cụ vẽ sẽ tiếp tục có hiệu lực) • Auto-select last drawn object (tự động chọn đối tượng được vẽ cuối cùng): Tính năng hữu ích này tự động chọn đối tượng được vẽ gần đây. Tính năng này cho phép (nhấn tổ hợp ALT + ENTER) để hiển thị hộp thoại thuộc tính ngay lập tức mà không cần nhấp vào đối tượng vẽ, và cho phép sao chép đối tượng vẽ qua tổ hợp phím CTRL + CSnap to price % threshold: Xác định phạm vi hoạt động của chức năng nam châm giá (price magnet), đối tượng vẽ sẽ bị hút vào các mức của nến giá khi con trỏ chuột ở gần hơn ngưỡng % threshold so với các mức giá H/ L/ C của nến giá Mục Miscellaneous (các thiết lập khác) Ask for parameters of newly inserted indicators (yêu cầu tham số của các chỉ số mới được chèn): khi được chọn, AmiBroker sẽ tự động hiển thị cửa sổ tham số mỗi khi bạn chèn chỉ số mới hoặc kéo
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 130 thả một chỉ báo lên trên một chỉ báo khác Ask before closing indicator pane (yêu cầu xác nhận khi xóa các chỉ báo): Khi thiết lập này được chọn, AmiBroker sẽ yêu cầu bạn xác nhận xóa bất kỳ chỉ báo nào (áp dụng cho các chỉ báo được tạo thông qua kéo thả lên một khung biểu đồ). Xin lưu ý rằng việc xóa chỉ báo sẽ làm thay đổi mã nguồn, do đó bạn cần thận trọng khi thực hiện các thao tác xóa. Hãy thực hiện sao lưu các tệp chỉ báo trước đó.Number of chart sheets (from next run): Xác định số lượng trang biểu đồ (sheets). Lưu ý rằng cài đặt này sẽ chỉ có hiệu lực sau khi khởi động lại Amibroker. 14.2 COLOR TAB (MÀU SẮC) Hình 14.2 – Thiết lập màu sắc cho giao diện biểu đồ Các tùy chọn ở Color tab cho phép xác định màu sắc cho các thành phần biểu đồ cụ thể. Bạn có thể lựa chọn màu nền biểu đồ, màu nến tăng/giảm, màu lưới, màu trục dữ liệu , màu các đối tượng vẽ (như đường xu hướng)….
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 131 14.3 DATA TAB (DỮ LIỆU) Tab dữ liệu cho phép bạn xác định các giá trị mặc định, sử dụng chung cho tất cả các cơ sở dữ liệu (database). Lưu ý: Để thiết lập riêng biệt cho từng cơ sở dữ liệu, bạn cần sử dụng bảng chọn File > Database Settings. Các thiết lập trong tab Data gồm có: • In-memory cache size: Kích thước bộ nhớ đệm (RAM) ◦ Max. symbols: Xác định số lượng mã chứng khoán mà dữ liệu sẽ được lưu giữ tạm thời trong RAM (để truy cập tức thời) – cài đặt này hoạt động cùng với cài đặt tiếp theo ◦ Max. MegaBytes: Xác định dung lượng tối đa của bộ nhớ đệm tính bằng MegaBytesDefault number of bars for new DBs: Xác định số lượng nến giá (thanh giá) được nạp vào từ nguồn dữ liệu bên ngoài và lưu giữ trong AmiBroker (thiết lập này bị ghi đè bởi thiết lập trong bảng chọn File > Database Settings, ). • Limit number of saved quotations: Nếu bạn chọn thiết lập này, bạn sẽ cần nhập số lượng nến giá (thanh giá) được lưu tối đa trong cơ sở dữ liệu cho mỗi mã chứng khoán. Đây sẽ là các nến giá cuối cùng của mỗi mã. Bạn có thể chọn 300 nến giá hoặc cao hơn cho cơ sở dữ liệu EOD, 3000 hoặc cao hơn cho dữ liệu Intraday. Sử dụng thiết lập này sẽ giúp tiết kiệm dung lượng cơ sở dữ liệu. • Default database path: Xác định đường dẫn đến cơ sở dữ liệu được sử dụng làm cơ sở dữ liệu mặc định được sử dụng khi chạy Amibroker. Nếu cơ sở dữ liệu đó không tồn tại, nó sẽ được tạo lại khi khởi động.
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 132 Hình 14.3 – Thiết lập thông số cho cơ sở dữ liệu 14.4 INTRADAY TAB (CÀI ĐẶT BIỂU ĐỒ INTRADAY) Tab Intraday cung cấp các thiết lập cho biểu đồ trong ngày. Custome time interval (tùy chỉnh khung thời gian): cho phép xác định khoảng thời gian N phút hoặc N giờ của riêng bạn (có sẵn sau đó từ bảng chọn View->Intraday) Custome N-tick/N-volume/range chart settings (tùy chỉnh các thiết lập cho biểu đồ N-tick/NVolume/range): cho phép xác định các biểu đồ N-tick của riêng bạn (có sẵn sau đó từ bảng chọn View->Intraday) Căn chỉnh các thanh phút tùy chỉnh theo giờ thị trường thông thường - khi được chọn, AmiBroker sẽ cắt thanh khoảng thời gian tùy chỉnh trước thị trường để thanh mới bắt đầu chính xác khi giờ giao dịch bắt đầu. Giờ giao dịch có thể được đặt cho mỗi cơ sở dữ liệu trong File->Database Settings->Intraday settings. Giả sử rằng chúng ta có các ô nhịp 45 phút. Nếu không có cài đặt này, chúng tôi sẽ đặt cược các thanh bắt đầu lúc 9:00, 9:45, 10:30, 11:15, v.v. Khi tính năng này được bật và giao dịch bắt đầu lúc 9:30, chúng tôi đảm bảo rằng các thanh sẽ được căn chỉnh đến 9:30 :
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 133 8:45, 9:30, 10:15, 11:00 Time stamp of compressed intraday bars shows (thiết lập hiển thị cho thanh giá gộp thời gian) • Time of FIRST tick inside bar: thời gian của tick ĐẦU TIÊN thuộc thanh giá gộp - khi được chọn thanh giá gộp sẽ sử dụng thời gian của giao dịch đầu tiên trong khung thời gian ứng với nó. • Time of LAST tick inside bar: thời gian ứng với tick CUỐI CÙNG thanh giá gộp - khi được chọn thanh giá gộp sẽ sử dụng thời gian của giao dịch cuối cùng trong khung thời gian ứng với nó. • START time of interval: khi được chọn, thanh giá gộp sử dụng thời gian là thời gian bắt đầu của khung thời gian. Giả sử thanh giá 30 phút tính từ 9:00:00 đến 9:29:59. Khi tùy chọn này được bật, AmiBroker sẽ hiển thị thời gian của thanh này là 9:00 • END time of interval: khi được chọn, thanh giá gộp sử dụng thời gian là thời gian bắt đầu của khung thời gian. Giả sử thanh giá 30 phút tính từ 9:00:00 đến 9:29:59. Khi tùy chọn này được bật, AmiBroker sẽ hiển thị thời gian của thanh này là 9:29:59 Override weekly/Monthly bars use day of last trade: Sử dụng thời gian là ngày giao dịch cuối của tuần/tháng làm thời gian cho nến gộp tuần/tháng. Realtime chart refresh interval (khoảng thời gian làm mới biểu đồ) Xác định khoảng thời gian giữa các lần làm mới biểu đồ tự động trong chế độ thời gian thực. Theo mặc định, biểu đồ được làm mới sau mỗi 3 giây nhưng trong thị trường rất biến động, bạn có thể đặt nó thành 1 để biểu đồ được làm mới mỗi giây ở chế độ thời gian thực. Từ phiên bản 4.90 Amibroker có them biểu đồ theo tick (có thể hiểu một tick tương đương với một giao dịch của mã chứng khoán). Sự khác biệt là biểu đồ có thể cập nhật theo tick, nghĩa là biểu đồ sẽ cập nhật mỗi khi có giao dịch mới. Một tick có thể kéo dài cả phút với các mã chứng khoán thanh khoản thấp, nhưng có thể chỉ bằng một phần mười giây hoặc ít hơn với các mã thanh khoản cao. Để làm mới biểu đồ theo tick, nhập 0 vào trường Realtime chart refresh interval (lưu ý bạn chỉ sử dụng được biểu đồ tick khi dùng Amibroker bản chuyên nghiệp). AmiBroker sẽ làm mới tất cả các biểu đồ mỗi khi có giao dịch mới với điều kiện là các hàm của bạn thực thi đủ nhanh. Nếu không, nó sẽ tự động điều chỉnh tốc độ làm mới để duy trì tốc độ làm mới tối đa có thể mà không tiêu tốn hơn 50% CPU (tính theo mức trung bình). Ví dụ: nếu các biểu đồ của bạn mất 0,2 giây để làm mới, thì AmiBroker sẽ làm mới chúng trung bình 2,5 lần mỗi giây.
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 134 Hình 14.4 – Thiết lập cho dữ liệu và biểu đồ Intraday (trong phiên) 14.5 MISCELLANEOUS TAB (TÙY CHỌN KHÁC) Price data tooltips (chú giải dữ liệu giá): nếu được chọn, các chú giải sẽ xuất hiện khi bạn di chuột trên biểu đồ giá hoặc chỉ báo, qua vị trí một nến giá, với các thông tin về thời gian ứng với nến giá, các mức giá OHLC của nến giá hoặc giá trị của chỉ báo tương ứng với nến giá. Show Interpretation in tooltips (hiển thị phần diễn giải trong chú giải): nếu được chọn, chú giải dữ liệu sẽ bao gồm cả diễn giải mà bình thường được hiển thị trong Cửa sổ Interpretation. Data tip auto-hide timeout (thời gian chờ tự động ẩn chú giải dữ liệu): xác định số giây chú giải dữ liệu sẽ ở lại trên màn hình nếu bạn không di chuyển chuột. Add full name to ticker in ticker box (thêm tên đầy đủ của mã chứng khoán trong hộp mã chứng khoán): khi được chọn, hộp mã chứng khoán không chỉ hiển thị mã chứng khoán mà còn cả tên đầy đủ mã chứng khoán. Add full name to ticker in the tree (thêm tên đầy đủ vào mã chứng khoán trong cây danh sách chứng khoán): khi được chọn, cây mã chứng khoán không chỉ hiển thị mã chứng khoán mà còn cả
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 135 tên đầy đủ của mã chứng khoán. Full-name tooltips in symbols tree: khi được chọn, tên đầy đủ của mã chứng khoán được hiển thị trong chú giải xuất hiện khi bạn di chuyển chuột qua mã chứng khoán trong cây mã chứng khoán. Thousand separrator (dấu tách hàng nghìn): xác định dấu phân cách nghìn cho số hiển thị trên biểu đồ và tất cả các chế độ xem danh sách (list view). Decimal Places in RT quote window: xác định có bao nhiêu số sau dấu phẩy thập phân sẽ được hiển thị trong cửa sổ giá thời gian thực. Hình 14.5 – Các Thiết lập khác Axis Font: xác định phông và kích thước phông chữ được sử dụng cho trục biểu đồ và công cụ văn bản (text tool) No minimum size for resizing dialogs: khi được chọn, nó cho phép kích thước hộp thoại có thể thu nhỏ bất kỳ, thậm chí trở nên vô hình Display Plugin activity: khi được chọn, AmiBroker sẽ hiển thị thông tin về việc truy cập plugin dữ liệu trên thanh trạng thái
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 136 Case sensitive ticker symbols: các mã chứng khoán mã có phân biệt chữ hoa chữ thường. Nói cách khác FPT và fpt được coi là hai mã khác nhau. Do các sàn giao dịch của Việt Nam không sử dụng các mã phân biệt chữ hoa chữ thường, bạn cần đảm bảo rằng mục này không bật. Auto arrange charts: nếu tùy chọn này được bật, các cửa sổ biểu đồ được tự động chia tỷ lệ và sắp xếp để vừa với màn hình sau mỗi lần mở/đóng cửa sổ biểu đồ. Auto tile multiple charts windows: khi được chọn, nhiều cửa sổ biểu đồ luôn được xếp theo chiều dọc trên mọi thay đổi kích thước của cửa sổ ứng dụng chính. Ask to save changed data: khi được chọn, AmiBroker hỏi bạn có muốn lưu dữ liệu đã sửa đổi khi thoát không. Khi bỏ chọn AmiBroker sẽ lưu dữ liệu đã sửa đổi mà không cần hỏi. Auto save: Lưu khi thoát AmiBroker thiết lập trong cửa sổ Prefrences, trong các biểu mẫu (templates), bố cục (layouts) 14.6 ALERT TAB (CẢNH BÁO) Tab Alert cho phép thiết lập tài khoản e-mail, kiểm tra âm thanh và xác định chức năng nào của AmiBroker có thể tạo cảnh báo thông qua hàm AlertIF. E-mail settings: Bạn có thể chọn trong số các lược đồ ủy quyền15 phổ biến nhất như: AUTH LOGIN, POP3-before-SMPT, CRAM-MD5, LOGIN PLAIN. Từ phiên bản Amibroker 5.30 người dùng có thể lựa chọn giao thức kết nối an toàn SSL (Secure Socket Layer, chẳng hạn được sử dụng bởi Gmail).
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 137 Hình 14.6 – Thiết lập cho cảnh báo 14.7 AFL TAB Tab AFL bao gồm các thiết lập sau: • Multi-thread charts (biểu đồ đa luồng): Cho phép thực thi đa luồng mã AFL trong các biểu đồ/ chỉ báo. Thực thi đa luồng cho phép tối đa hóa tốc độ và tính năng của các máy tính đa lõi/ đa CPU hiện đại. Ví dụ: trên một máy tính chạy Amibroker từ phiên bản 5.4 với CPU Intel i7 tám nhân, chỉ báo/biểu đồ của bạn sẽ được vẽ chạy nhanh hơn tám lần so với phiên bản Amibroker 5.30 không hỗ trợ thực thi đa luồng mã AFL. Trong phiên bản 5.40, AFL engine16 đã được viết lại hoàn toàn mới, cho phép nhiều phiên bản AFL engine chạy đồng thời. Điều này không chỉ cho phép thực thi đa luồng mã AFL mà còn tăng cường khả năng đáp ứng của toàn bộ ứng dụng, vì ngay cả công thức người dùng viết sai được sử dụng trong biểu đồ cũng không thể khóa hoặc làm chậm phần còn lại của chương trình. Tính năng thực thi đa luồng được bật mặc định. Việc tắt thực thi đa luồng không được khuyến khích, trừ khi bạn không muốn AmiBroker hoạt động ở tốc độ tối đa. • Catch exceptions in Indicators and commentaries: Thiết lập này cho phép bạn bắt tất cả các lỗi do chỉ báo hoặc chú thích sinh ra khi được thực thi, vì vậy cửa sổ Khôi phục lỗi (Bug
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 138 Recovery) sẽ không xuất hiện khi xảy ra lỗi. Thay vào đó, thông tin về lỗi được hiển thị bên trong các khung biểu đồ xảy ra lỗi. Bạn nên chọn bật thiết lập này đặc biệt khi sử dụng dữ liệu thời gian thực. • Stop parsing on first error: Trình phân tích cú pháp sẽ dừng phân tích mã AFL ngay khi gặp lỗi đầu tiên, do đó, sẽ chỉ có một lỗi (đầu tiên) được hiển thị trong danh sách lỗi của trình soạn thảo mã AFL. Nếu thiết lập này không được bật thì trình phân tích cú pháp sẽ liệt kê tất cả các lỗi được tìm thấy. Mặc định thiết lập này bị tắt. Hình 14.7 – Các thiết lập cho mã AFL • Enable loop termination by Shift-Break: AmiBroker cho phép ngắt bất kỳ vòng lặp for (), while () và do-while () nào bằng cách nhấn tổ hợp phím SHIFT+BREAK (hoặc PAUSE). ◦ Check Shift+BREAK key every … loop iteration: Xác định tần suất kiểm tra trạng thái bàn phím (xem tổ hợp Shift-Break có được nhấn không) khi vòng lặp được thực thi. Lưu ý rằng việc chỉ định các giá trị nhỏ sẽ làm cho việc thực thi vòng lặp chậm hơn. ◦ Endless loop detection threshold: Xác định số lần lặp lại vòng lặp mà sau đó AmiBroker sẽ kết thúc vòng lặp với thông báo lỗi «Phát hiện vòng lặp có khả năng vô hạn”. Điều này rất hữu ích trong các trường hợp mã AFL có vòng lặp vô hạn (do lỗi cú pháp hoặc lô-gic), sẽ khiến Amibroker bị treo.Standard include path: Đường dẫn đến thư mục
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 139 include chứa các tệp có thể nạp vào mã AFL bằng câu lệnh #include sử dụng dấu ngoặc nhọn <> thay vì «». Các tệp này chứa các định nghĩa hàm, hoặc biến được sử dụng trong mã AFL của nhiều chỉ báo hoặc biể đồ. • Formula tree root path: Đường dẫn gốc của thư mục chứa các tệp chỉ báo và biểu đồ. Các chỉ báo và biểu đồ sẽ xuất hiện trong cây biểu đồ (chart tree) được hiển thị trong tab Charts của cửa sổ Workspace. • Show hidden folders: xác định xem cây công thức có hiển thị các thư mục con có thuộc tính hidden (ẩn) hay không (thư mục drag-drop được tạo dưới dạng ẩn khi cài Amibroker) 14.8 DEBUGGER TAB (TRÌNH GỠ LỖI) Tab Debugger có các thiết lập như sau: • Limit BarCount to: Xác định số lượng thanh giá (nến giá) tối đa trong mảng (lưu ở biến BarCount) được sử dụng trong quá trình gỡ lỗi (mặc định là 200 thanh giá). • Bar interval: Quyết định trình gỡ lỗi sẽ sử dụng Base time interval (khung thời gian cơ sở - thiết lập qua Bảng chọn File > Database settings) hay current chart interval (khung thời gian của biểu đồ hiện tại). Mặc định Base time interval được sử dụng vì không thể không có biểu đồ nào được mở. • Auto-scroll to first changed item: Danh sách trong cửa sổ Watch (cửa sổ theo dõi biến động giá trị của các đối tượng trong quá trình gỡ lỗi) sẽ tự động cuộn đến đối tượng đầu tiên có thay đổi (nhờ vậy bạn không cần xác định vị trí các đối tượng đã thay đổi theo cách thủ công). • Keep debugging state: • Khi thiết lập này được bật trình soạn thảo AFL lưu trạng thái gỡ lỗi (gồm các breakpoints – các điểm ngắt lệnh và các đối tượng theo dõi) và đánh dấu trong tệp .dbg được lưu cùng tệp AFL của chỉ báo/biểu đồ khi đóng trình soạn thảo AFL và khôi phục trạng thái khi chỉ báo/biểu đồ được mở lại. Lưu ý rằng tệp .dbg sẽ tự động bị AmiBroker xóa khi không có các điểm ngắt lệnh, không có các điểm đánh dấu (bookmarks) và không có các đối tượng theo dõi (watches).
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 140 Hình 14.8 – Các thiết lập cho trình gỡ lỗi 14.9 CURRENCIES TAB (TIỀN TỆ) Tab này cho phép xác định loại tiền cơ sở và tỷ giá hối đoái (cố định hoặc linh động) cho các loại tiền tệ khác nhau. Điều này cho phép bạn thu được được kết quả kiểm thử dữ liệu lịch sử (backtest) chính xác với các chứng khoán sử dụng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ trong danh mục đầu tư của bạn. Để điều chỉnh tiền tệ cần tuân theo các yêu cầu sau: a. Vào bảng chọn Symbol > Information, trường Currency kiểm tra đơn vị tiền tệ xem có khác với đơn vị tiền tệ cơ sở không. b. Xem xem đơn vị tiền tệ có khớp với loại tiền tệ nào trong tab Preferences > Currencies c. Chọn Inverse khi tỷ giá giữa đơn vị tiền cơ sở của bạn và đơn vị tiền của chứng khoán cần đổi theo chiều ngược lai Hãy lấy ví dụ EURUSD. Khi “USD” là đơn vị tiền tệ CƠ SỞ của bạn thì tỷ giá hối đoái EUR sẽ là “xuôi” EURUSD fx (tức là 1,3).
CÁC THIẾT LẬP FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 14 141 Nhưng khi “EUR” là đơn vị tiền tệ CƠ SỞ của bạn thì tỷ giá hối đoái USD sẽ là nghịch đảo của EURUSD (tức là 1 / 1,3). Hinh 14.9 – Các thiết lập tiền tệ
CÁC BẢNG CHỌN FireAnt Hướng dẫn sử dụng AmiBroker Chương 15 142 CHƯƠNG 15 - CÁC BẢNG CHỌN Chương này mô tả các bảng chọn của AmiBroker. Hình 15.1 – Các bảng chọn AmiBroker có các bảng chọn chính sau: • File (Tập tin) • Edit (Chỉnh sửa) • View (Xem) • Insert (Chèn) • Format (Định dạng) • Symbol (Mã chứng khoán) • Analysis (Phân tích) • Tools (Công cụ) • Window (Cửa sổ) • Help (Trợ giúp) Và các bảng chọn ngữ cảnh sau: • AFL Editor context menu (Bảng chọn ngữ cảnh của Trình chỉnh sửa mã AFL): khả dụng khi bạn nhấp chuột phải trong trình chỉnh sửa mã AFL • Automatic Analysis window context menu (Bảng chọn ngữ cảnh của cửa sổ Phân tích Tự động): khả dụng khi bạn nhấp chuột phải trên danh sách kết quả phân tích tự động (automatic analysis result list) • Alert Output context menu (Bảng chọn ngữ cảnh cho đầu ra của các cảnh báo): khả dụng