The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.

Xây dựng phần mềm Quản lý thi trắc nghiệm trên hệ thống mạng LAN ứng dụng tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học & Kỹ năng nghề nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình

Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by tocntt.c23, 2017-07-03 02:02:13

Xây dựng phần mềm Quản lý thi trắc nghiệm trên hệ thống mạng LAN ứng dụng tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học & Kỹ năng nghề nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình

Xây dựng phần mềm Quản lý thi trắc nghiệm trên hệ thống mạng LAN ứng dụng tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học & Kỹ năng nghề nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

LÊ THÀNH NAM
NGÔ THỊ THÙY HƯƠNG
NGUYỄN VIẾT CHINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THI TRẮC NGHIỆM TRÊN HỆ THỐNG
MẠNG LAN ỨNG DỤNG TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC & KỸ

NĂNG NGHỀ NGHIỆP TRƯỜNG CĐSP HÒA BÌNH

Hòa Bình, tháng….năm 2016

LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các đồng chí trong
hội đồng khoa học của nhà trường đã nhiệt tình cộng tác và ủng hộ tác giả
trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và triển khai đề tài, mặc dù đã hết
sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự
góp ý của các đồng chí trong Hội đồng nghiên cứu khoa học để đề tài được bổ
sung, hoàn thiện nhằm cải cáchHệ thống tổ chức Quản lý thi và cấp chứng chỉ
ứng dụng công nghệ thông tin của nhà trường đạt hiệu quả tốt nhất.

Hòa Bình, Tháng 5 năm 2017

CNTT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GV Công nghệ thông tin
CBQL
TTLT Giáo viên
BGD & ĐT Cán bộ quản lý
BNV Thông tư liên tịch
TT Bộ Giáo dục & Đào tạo
B TT&TT Bộ Nội vụ
Thông tư
Bộ Thông tin truyền thông

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................3
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................4
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.............................................................................4
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................4
Chương 1 ....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ THI TRẮC NGHIỆM.......................5
TRÊN HỆ THỐNG MẠNG LAN............................................................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................8

1.2.1. Trắc nghiệm là gì......................................................................................8
1.2.2. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm ..........................................................10
1.2.3. Lựa chọn ngôn ngữ viết và phần mềm thiết kế cơ sở dữ liệu.............15
1.3. Ưu điểm và nhược điểm tổ chức thi trên hệ thống mạng LAN ................20
1.3.1. Vai trò mạng LAN trong giáo dục ............................................................20
1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của Quy trình tổ chức thi trắc nghiệm trên hệ
thống mạng nội bộLAN.......................................................................................22
Chương 2 ..................................................................................................................25

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
THI TRẮC NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM NN-TH & KNNN TRƯỜNG CĐSP
HÒA BÌNH ..............................................................................................................25

2.1. Thực trạng Quản lý thi trắc nghiệm môn Tin học tại TT NN-TH &
KNNN trường CĐSP Hòa Bình..........................................................................25

2.2. Đánh giá chung về Hệ thống Thi trắc nghiệm tại trung tâm NN-TH &
KNNN....................................................................................................................27
Chương 3 ..................................................................................................................30

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TRẮC NGHIỆM TRÊN MẠNG LAN
ỨNG DỤNG TẠI TT NN-TH & KNNNTRƯỜNG CĐSP HÒA BÌNH ............30

3.1. Phân tích và Thiết kế thành phần dữ liệu ..................................................30
3.1.1. Mô hình dữ liệu mức quan niệm...............................................................30
3.1.2. Mô hình dữ liệu mức logic .......................................................................33
3.1.3. Mô hình dữ liệu mức vật lý.......................................................................35

3.1.4. Tổ chức lưu trữ dữ liệu đề thi...................................................................37
3.2. Phân tích thiết kế thành phần xử lý ............................................................39

3.2.3. Các sơ đồ DFS mức chi tiết......................................................................40
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu....................................................................................45
3.4. Thiết kế giao diện người dùng .....................................................................47
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn

vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Trên nền tảng
sáng tạo khoa học và phát triển công nghệ mạnh mẽ như hiện nay, xu hướng
chung của thế giới là toàn cầu hóa và tiến tới nền kinh tế tri thức. Trong đó
giáo dục đóng vai trò quan trọng, với trách nhiệm thường xuyên đưa ra những
biện pháp cải cách thích ứng với điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của
xã hội. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở các nước trên thế
giới, tạo cơ hội tốt để giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận các xu thế mới,
nhận thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức dạy học, nội dung
giảng dạy hiện đại và tiến tới vận dụng kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và
phát triển. Riêng trong quản lí giáo dục hiện đại, chúng ta cần tiếp cận cách
“quản lí theo Chuẩn”. Có thể nói xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV để quản lí
chất lượng đội ngũ GV là sự đổi mới trong tư duy quản lí giáo dục, là yêu cầu
khách quan trong xu thế phát triển và hội nhập.

Giáo dục và đào tạo nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng
và mang tính quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần
nghị quyết Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội và chỉ thị 14 của
Chính phủ. Trong luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện mục tiêu giáo dục đó
thì vai trò mang tính quyết định là lực lượng CBQL và GV các cấp. Việc nâng
cao chất lượng đội ngũ này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Một
trong những biện pháp cơ bản để nâng cao năng lực đội ngũ GV chính là xây
dựng chuẩn nghề nghiệp GV. Một khi đã có trường chuẩn thì việc xây dựng
chuẩn GV là một việc làm tất yếu đối với việc thực hiện yêu cầu “ hiện đại
hóa, chuẩn hóa” mà Đại hội Đảng lần IX đề ra trong giai đoạn đổi mới hiện
nay. Điều đó cũng phù hợp xu thế phát triển và hội nhập như đã nói ở trên.

Thông tư liên tịch 20, 21, 22, 23/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày
16/9/2015 giữa Bộ Giáo dục & Đào tạo với Bộ Nội vụ về Quy định mã số tiêu

1

chuẩn chức danh nghề nghiệp chỉ rõ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng
đối với giáo viên có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản
theo quy định tại thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
thông tin truyền thông về Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.

Trong những năm gần đây, CNTT đã thực sự phát triển và đem lại những
nguồn lợi ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, đời sống tin thần,
cho mọi người…Việc ứng dụng CNTT đã và đang là vấn đề bức thiết ở nước
ta hiện nay. Rất nhiều ngành kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị trường học đã tin
học hóa rộng rãi. Các ứng dụng của CNTT trong Quản lý cho phép các hoạt
động thủ công trước đây được thực hiện công việc nhanh, gọn, chính xác và
có tính bảo mật cao. Vấn đề Quản lý và thi trắc nghiệm qua mạng không phải
là một vấn đề mới, nhưng có thể nói đây là một vấn đề đã và đang được quan
tâm khi mà tốc độ phát triển nền giáo dục ngày càng cao, giải quyết được
nhiều vấn đề về nhân lực, tốc độ xử lư cũng như chi phí vận hành hệ thống
hoàn toàn khả thi và có chiều hướng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.

Tuy nhiên, đối với ngành giáo dục – Ngành quyết định sự sống còn của
đất nước thì CNTT lại chưa được sử dụng nhiều và chưa mang lại hiệu quả
đúng như những gì cần phải có. Hầu như CNTT chỉ dừng ở việc hỗ trợ cho
công tác văn phòng, quản lý cán bộ, quản lý điểm,.. mà chưa phục vụ nhiều
cho công tác thi cử, thậm chí tổ chức thi thông qua mạng máy tính. Trên thực
tế có khá nhiều hình thức thi mà các trường Đại học, Cao đẳng hay tổ chức
khi kết thúc một học phần: Thi vấn đáp, thi viết, thi trắc nghiệm… trong đó
thi trắc nghiệm là một trong những hình thức có thể chuyển hóa dưới dạng
phần mềm.

Trước đây việc lựa chọn câu hỏi cho học phần tổ chức thi chủ yếu dựa

vào thông tư 03/2014-BTTTT, tuy nhiên đối tượng dự thi gồm có 02 dạng: thí

sinh tự do và thí sinh theo học từ đầu, đối với thí sinh theo học từ đầu được

cung cấp kiến thức căn bản, hệ thống từ đầu đến cuối với 60 tiết học. Kiến

thức trong học phần được dàn trải từ đầu đến cuối với 6 module theo thông tư

03/2014, thời gian đủ để trình bày lượng kiến thức trong học phần đồng thời

giảng viên giảng dạy học phần là những người có có kiến thức vững vàng, với

nhiều năm công tác tại trường nên phương pháp truyền đạt tốt, học sinh nắm

vững kiến thức. Tuy nhiên đối với thí sinh tự do, thời gian ôn tập cho thí sinh

2

không được nhiều vì vậy việc lựa chọn câu hỏi đề thi đảm bảo việc phù hợp

cho mọi đối tượng cũng là một vấn đề khó.

Để đảm trình độ sử dụng máy tính, ứng dụng CNTT ở mức độ cơ bản
được cấp theo chứng chỉ tin học A, B, C do các trung tâm đào tạo tin học cấp
thông qua phôi của Bộ giáo dục & Đào tạo. Tuy nhiên việc đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực CNTT ở cấp độ này còn chưa thực sự chính xác, và
đảm bảo chất lượng. Vì vậy, theo yêu cầu đổi mới và quy định chuẩn về trình
độ ứng dụng CNTT, BGD & ĐT, B TT& TT đã ban hành thông tư liên tịch số
17. Thông tư 17/2016/TTLT-BGD&ĐT-BTTTT nêu rõ về phần mềm thi trắc
nghiệm (điều 5, điều 6, điều 7, điều 8) và cho phép cơ sở tự xây dựng phần
mềm nếu đảm bảo yêu cầu quy định trong thông tư này. Trong thông tư liên
tịch số 17/2016 có nêu rõtrung tâm tin học tại cơ sở muốn cấp chứng chỉ ứng
dụng công nghệ thông tin cơ bản, ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao
điều kiện bắt buộc phải có ngân hàng đề thi câu hỏi trắc nghiệm và phần mềm
thi trắc nghiệm.

Hiện nay trung tâm Ngoại ngữ Tin học & Kỹ năng nghề nghiệp trường

Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình chưa có ngân hàng đề thi (bao gồm ngân hàng

đề thi trắc nghiệm và hệ thống đề thi thực hành), chưa có phần mềm thi trắc

nghiệm. Vì thế để đáp ứng được thông tư 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT và

với mong muốn trung tâm là một trong những cơ sở được trực tiếp tổ chức thi

cấp chứng chỉ cho học viên, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Xây

dựng phần mềm Quản lý thi trắc nghiệm trên hệ thống mạng LAN ứng dụng

tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học & Kỹ năng nghề nghiệp trường Cao đẳng

Sư phạm Hòa Bình ”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra đánh giá, cấp

chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra đánh giá, cấp

chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin tại TT NN-TH & KNNN trường Cao
đẳng Sư phạm Hòa Bình.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Khách thể: Quy trình tổ chức quản lý trắc nghiệm

3

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ ra đề, nghiệp vụ tổ chức dự thi,
nghiệp vụ chấm thi, nghiệp vụ lưu trữ kết quả thi môn học, phần mềm C#,
phần mềm tạo cơ sở dữ liệu SQL Sever 2008.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của nhà nước về tổ chức thi và cấp
chứng chỉ tin học;
+ Nghiên cứu quy trình Quản lý thi trắc nghiệm: Quy trình ra đề thi, tổ
chức dự thi, tổ chức chấm thi;
+ Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình: C#, SQL Sever.
- Nhiệm vụ thực tiễn
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu Quản lý thi trắc nghiệm;
+ Xây dựng phần mềm Tạo đề trắc nghiệm.
+ Xây dựng phần mềm Tổ chức thi và chấm thi đề trắc nghiệm
- Đề xuất hướng nghiên cứu mới:Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cho
các môn học khác tại trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu hoàn thành phần mềm ứng dụng tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
& Kỹ năng nghề nghiệp một mặt sẽ thay đổi cách thức tổ chức quản lý thi và
cấp chứng chỉ Tin học, đảm bảo kết quả thi học viên khách quan, chính xác và
nhanh gọn.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Giới hạn: Quy trình tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ
thông tin theo thông tư 17/2016/TTLT-BGD&ĐT-BTTTT.
- Phạm vi: TT NN-TH & KNNN trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình.
- Thời gian: Từ tháng 8/2016 đến 5/2017.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm kiếm tài liệu, sách, báo, giáo trình.
- Phân loại, hệ thống hóa.
- Phân tích, tổng hợp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phỏng vấn.

- Quan sát.
- Thực nghiệm.

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ THI TRẮC NGHIỆM

TRÊN HỆ THỐNG MẠNG LAN

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tiếp cận thực tế của người học với

vai trò một lao động tập sự, năng lực của người lao động này được xã hội
nhìn nhận thông qua thành tích học tập mà họ đã đạt được tại nhà trường. Sự
nhìn nhận ấy có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân người lao động trong
việc tìm kiếm một vị trí, hay cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp của mình.

Đối với tổ chức xã hội sử dụng lao động, việc xác định chính xác năng
lực người lao động sẽ giúp tổ chức có quyết định đúng đắn trong việc phân
công, bổ nhiệm người lao động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc
khai thác khả năng người lao động, tránh lãng phí, thất thoát tiền của, tài
nguyên cùa xã hội. Những nhận định trên đây cho thấy việc đánh giá kiến
thức người học tại các trung tâm đào tạo quan trọng như thế nào. Nó không
chi có tác độngđến những hoạt động đào tạo trước mà mà còn tạo ra một ảnh
hưởng lâudài đối với xã hội. Ảnh hưởng đó tốt hay xấu là do sự chính xác
trong họat động đánh giá kiến thức của quá trình đào tạo mà ra. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, cải tiến các phương pháp đánh giá kiến thức học viên là một
hoạt động khoa học được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục học quan tâm và
diễn ra thường xuyên tại các trung đào tạo nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp
giúp nâng cao chất lượng của họat động đánh giá kiến thức học viên.

Để đáp ứng nhu cầu của hình thức thi trắc nghiệm trên máy, rất nhiều
phần mềm đã được thiết kế nhằm hỗ trợ các chức năng soạn câu hỏi trắc
nghiệm, làm đề trắc nghiệm, thi trắc nghiệm và chấm thi trên máy. Các phần
mềm này bước đầu đã đáp ứng được những yêu cầu hiện tại cùa hình thức thi
trắc nghiệm trên máy và đem lại nhiều kết quả khả quan. ở đây xin phép điểm
qua một số phần mềm phổ biến trong và ngoài nước như sau.

a. Phần mềm TestPro
TestPro cung cấp cho người dùng ngân hàng câu hỏi để tạo các đề thi
khác nhau, đồng thời sử dụng kỹ thuật trộn câu hỏi và câu trả lời để tạo các
mã đề thi trắc nghiệm khác nhau sử dụng trong các kỳ thi. Phần mềm này cho

5

phép thực hiện nhiều chế độ trộn đề nên bạn có thể tạo ra các đề thi với số
lượng không giời hạn.

TestPro hỗ trợ tạo một ngân hàng đề thi trắc nghiệm với cơ sở dữ liệu
phong phú, cho phép nhật dữ liệu tự động từ Word và xuất đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi ra File Word, thuận tiện trong in ấn và chỉnh sửa. Ưu điểm của
ứng dụng này là giúp sửa câu hỏi nhanh chóng, chấp nhận nhiều loại dữ liệu
từ Word như hình ảnh, ký hiệu, văn bản,....

TestPro được sử dụng miễn phí, phù hợp cho đối tượng giáo viên trong
việc giảng dạy, tạo các bài kiểm tra với nhiều hình thức phong phú. So với
nhiều công cụ tạo đề thi khác thì phần mềm này dễ sử dụng hơn, dữ liệu và
kiến thức bao quát được nhiều vấn đề trong học tập, nghiên cứu.

Các tính năng chính của TestPro:
* Tạo nhiều mã đề thi khác nhau bằng cách xáo trộn các câu hỏi.
* Áp dụng cho các môn thi trắc nghiệm ở nhiều cấp học.
* Ngân hàng câu hỏi phong phú.
* Bảo toàn định dạng đề gốc.
* Không giới hạn số lượng đề thi, câu hỏi.
b. Phần mềm MCMIX
McMIX không phải là phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi vì vậy sẽ
không có phần rút/trích các câu hỏi thi từ một ngân hàng câu hỏi có sẵn.
McMIX chỉ hỗ trợ giáo viên trong việc trộn một đề thi trắc nghiệm có sẵn.
McMIX cho phép người dùng soạn sẵn đề thi trên Word một cách tự
nhiên và import vào McMIX chỉ bằng copy & paste. Rất thuận tiện ngay cho
cả những người dùng không thành thục sử dụng phần mềm.
McMIX có các đặc điểm sau
*Hoàn toàn miễn phí không giới hạn thời gian sử dụng, không giới hạn
số lượng môn thi, đề thi và số lượng câu hỏi.
*Nhiệm vụ chính của chương trình là tạo ra các đề thi khác nhau từ việc
hoán vị thứ tự các câu hỏi và cả các lựa chọn từ một bộ đề thi gốc.
*Sử dụng cho mọi môn thi trắc nghiệm ở mọi cấp độ học.
*Soạn đề tự nhiên bằng word với format đơn giản.
*Có thể nhập (import) toàn bộ đề thi (nhiều câu hỏi ) một lần vào phần
mềm từ file word sẵn có (hoặc có thể nhập từng câu hỏi từ phần mềm) nên có
thể in đề thi hoán vị chỉ sau một vài chuẩn bị rất đơn giản.

6

*Quản lý trên database toàn bộ các kỳ thi, các môn thi và đề thi để có thể
truy cứu lại dữ liệu cũ ở bất cứ khi nào.

*Có thể dùng mọi loại font có tiếng Việt (Unicode, VNI, ABC ...), đặc
biệt là có hỗ trợ các đề thi tiếng nước ngoài (Nga, Pháp, Trung ...).

*Bảo toàn định dạng đề gốc với tất cả các format văn bản, hình ảnh,
công thức…

*Người dùng có thể định nghĩa template, header, footer và chương trình
bố trí đề thi một cách mỹ thuật để các đề thi hoán vị có thể sử dụng ngay sau
khi tạo mà không cần sửa đổi gì thêm.

*In ra file word để có thể sửa chữa (nếu cần thiết).
*Có quản lý câu hỏi nhóm giống đề thi tiếng Anh.
*Có phần tự chọn giống đề thi phân ban & không phân ban.
*Có thể chia đề thi thành nhiều nhóm, có lời dẫn cho từng nhóm & chỉ
hoán vị trong từng nhóm.
*Có thể tạo không giới hạn số lượng đề thi hoán vị.
*Tự động sinh mã đề hoán vị một cách thông minh.
*Export/import đáp án để có thể chấm tự động hoặc chấm thủ công.
*Export/import các đề thi gốc, dùng cho mục đích trao đổi đề thi với
nhau giữa cộng đồng người sử dụng.
c. Phần mềm MR.Test
MR.TEST (Mark Recognition Test) là phần mềm dùng để tổ chức
kiểm tra trắc nghiệm với khả năng chấm tự động bằng cách quét ảnh phiếu
làm bài để xử lý. Phần mềm được phát triển tại Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Công nghệ phần mềm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc điểm
*Phần mềm MR.TEST với chi phí thấp, đáp ứng yêu cầu của quy trình
thực hiện các bài kiểm tra khép kín với quy mô nhỏ ở các trường THPT và
tuân thủ các chuẩn chuyển giao dữ liệu của Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Phần mềm hỗ trợ tất cả các khâu của quá trình tổ chức thi trắc nghiệm
bao gồm từ lập danh sách thi, trộn đề tự động, in phiếu thi, điều khiển thiết bị
scan, chấm nhận dạng đến xuất các loại kết quả thống kê ra định dạng thông
dụng.

7

* Giao diện phần mềm trực quan và dễ sử dụng, không tách thành nhiều
module như nhiều phần mềm khác, không đòi hỏi người sử dụng phải có trình
độ tin học cao.

Nhìn chung, các phần mềm trắc nghiệm đang đưấc sử dụng hiện nay vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Đặc biệt như sau:

- Về mặt giao diện:
* Không được tiện dụng. Trong phần soạn thảo câu hỏi, các nội dung của
cùng một câu hỏi vẫn phải soạn riêng. Phần làm bài không cho phép tùy định
chế độ hiển thị một nhóm hoặc nhiều nhóm câu hỏi của nội dung đề thi.
* Không hỗ trợ các tiện ích soạn thảo thông thường.
* Rất hạn chế trong việc hỗ trợ hình ảnh, phim, tiếng.
* Chế độ kiểm tra thao tác làm bài cùa thí sinh còn nặng nề, mất nhiều
thời gian.
- Về mặt bảo mật:
* Chế độ bảo mật tại nơi lưu trữ còn kém.
* Chưa cung cấp chế độ bảo mật trên mạng.
- Về mặt kỹ thuật:
* Cần sự hỗ trợ của các hệ quản trố cơ sở dữ liệu.
* Đòi hỏi nhiều thư viện, trình tiện ích mở rộng của hệ thống.
* Vấn đề cài đặt phức tạp.
- Về nội dung dữ liệu
* Giải pháp dữ liệu định dạng, hình ảnh, phim, tiếng chưa triệt để. Do đó
sự xuất hiện các nội dung này trong bài thi rất gượng ép, khó sử dụng.
* Chưa có kỹ thuật xử lý dữ liệu riêng. Tính an toàn của nội dung dữ liệu
lưu trữ còn thấp.
- Về tính năng
* Chủ yếu hoạt động trên máy đơn.
* Cần sự hỗ trợ của các dốch vụ HTTP, FTP, Mai! khi hoạt động trên
mạng.
* Không cung cấp chức năng điều hành trên hệ thống mạng.
* Khả năng linh động thấp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trắc nghiệm là gì

8

Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để đo
lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.

Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kì thi,
kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, đối với một phần của môn học, toàn bộ
môn học, đối với cả một cấp học, hoặc để tuyển chọn một số người có năng
lực nhất vào một khoá học.

Người ta có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm ba loại:
Quan sát, Vấn đáp, và Viết.

- Loại Quan sát: Giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô thức,
những kỹ năng thực hành và một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách
giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.

- Loại Vấn đáp: Có tác dụng tốt khi nêu lên các câu hỏi phát sinh trong
một tình huống cần kiểm tra. Trắc nghiệm vấn đáp thường được dùng khi
tương tác giữa người chấm và người học là quan trọng, chẳng hạn cần xác
định thái độ phản ứng khi phỏng vấn,…

- Loại Viết: Thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm

sau:
* Cho phép kiểm tra cùng lúc nhiều học sinh.
* Cho phép học sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
* Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao.
* Cung bản ghi rõ ràng các câu trả lời của học sinh để dùng khi chấm.
* Dễ quản lý hơn vì bản thân người chấm không tham gia vào bối cảnh

kiểm tra.
Trắc nghiệm viết thường được chia thành hai nhóm: Trắc nghiệm tự luận

(Essay) và trắc nghiệm khách quan (Objective test).
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách
quan vì cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người
chấm.

Các loại trắc nghiệm khách quan:
- Về cách chuẩn bị đề trắc nghiệm, có thể phân chia trắc nghiệm tiêu
chuẩn hoá và trắc nghiệm dùng ở lớp học.
+ Trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá thường do các chuyên gia trắc nghiệm
soạn thảo, thử nghiệm, tu chỉnh, do đó mỗi câu trắc nghiệm được gắn với các

9

chỉ số cho biết thuộc tính và chất lượng của nó (độ khó, độ phân biệt, phản
ánh nội dung và mức độ kỹ năng nào), mỗi đề thi trắc nghiệm có gắn với một
độ tin cậy xác định, ngoài ra có những chỉ dẫn cụ thể về cách triển khai trắc
nghiệm và giải thích kết quả trắc nghiệm.

+ Trắc nghiệm dùng ở lớp học (hoặc trắc nghiệm do giáo viên soạn) là
trắc nghiệm do giáo viên tự viết để sử dụng trong quá trình giảng dạy, có thể
chưa được thử nghiệm và tu chỉnh công phu, thường chỉ sử dụng trong các kỳ
kiểm tra với số lượng học sinh không lớn và không thật quan trọng.

- Về việc đảm bảo thời gian để làm trắc nghiệm, có thể phân chia loại
trắc nghiệm theo tốc độ và trắc nghiệm không theo tốc độ.

+ Trắc nghiệm theo tốc độ thường hạn chế thời gian, chỉ một ít học sinh
làm nhanh mới có thể làm hết số câu của bài trắc nghiệm, nhằm đánh giá khả
năng làm nhanh của học sinh.

+ Trắc nghiệm không theo tốc độ thường cung cấp đủ thời gian cho phần
lớn sinh có thể kịp suy nghĩ để làm hết bài trắc nghiệm.

- Về phương hướng sử dụng kết quả trắc nghiệm, có thể phân chia ra trắc
nghiệm theo chuẩn (norm-referrenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí

(criterion-referrenced test)
+ Trắc nghiệm theo chuẩn: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức

độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các các nhân khác cùng làm một
bài trắc nghiệm.

+ Trắc nghiệm theo tiêu chí: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định
mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với một tiêu chí xác định nào đó
cho trước.

1.2.2. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm
a. Trắc nghiệm điền khuyết
Đây là dạng trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tương đối tự do.
Thường chúng ta nêu ra một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học sinh nghĩ ra
nội dung trả lời thích hợp để điền vào chỗ trống, thường là những câu trả lời
có nội dung ngắn ngọn hoặc một vài từ.
Ưu điểm: Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường,
phát huy óc sáng kiến. Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ, nghĩ
ra, tìm câu trả lời. Dù sao việc chấm điểm dạng này cũng tương đối nhanh
hơn tự luận và cách soạn cũng phần nào dễ hơn trắc nghiệm nhiều lựa chọn,

10

song thường rắc rối và khó khăn hơn những dạng trắc nghiệm khách quan

khác.
Nhược điểm: Khi soạn dạng trắc nghiệm này thường dễ mắc phải sai lầm

là trích nguyên văn các câu và từ trong sách giáo khoa. Đồng thời phạm vi
kiểm tra của câu hỏi này thường chỉ giới hạn ở những chi tiết vụn vặt. Việc
chấm bài cũng mất thời gian hơn.

Khi soạn loại câu trắc nghiệm này chúng ta cần lưu ý: Mỗi câu nên chủ
có một hoặc hai chỗ trống ở giữa hoặc ở cuối câu. Các khoảng trống nên có
độ dài thích hợp và bằng nhau đề hạn chế sự đoán mò của học sinh.

Ngoài ra ta còn có một dạng khác là câu hỏi bằng hình vẽ, thường cho
học sinh chú thích một vài chi tiết để sót trên hình vẽ hoặc sửa một chi tiết sai
trên trên một đồ thị hay biểu đồ, hoặc điền vài chi tiết trên bảng đồ câm.

b. Trắc nghiệm đúng sai
Trước một câu dẫn xác định (thông thường không phải là câu hỏi), học
sinh đưa ra nhận định và lựa chọn một trong hai phương án trả lời Đúng hoặc

Sai.
Ưu điểm: Là loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm khách quan kiến

thức về sự kiện, vì vậy viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi,
mang tính khách quan khi chấm.

Nhược điểm: Học sinh có thể đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp. Học sinh
Giỏi có thể không thoả mãn khi buộc phải chọn Đúng – Sai khi câu hỏi viết
chưa kỹ càng.

c. Trắc nghiệm ghép đôi
Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông tin, một cột là
những câu hỏi (hay câu dẫn) một cột là những câu trả lời (hay còn gọi là câu
lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm cách ghép các câu trả lời ở cột này với
câu hỏi ở cột khác sau cho hợp lý.
Ưu điểm: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ghép đôi dễ viết, dễ dùng,
laọi này thường phù hợp tâm lý học sinh. Chúng ta có thể dùng dạng câu hỏi
này để đo (đánh giá) các loại trí năng khác nhau. Nó đặc biệt hữu hiệu trong
việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan.
Nhược điểm: Loại câu hỏi này không thích hợp cho việc thẩm định các
khả năng như sắp đặt và vận dụng kiến thức. Muốn soạn loại câu hỏi này để

11

đạt được mục đích đánh giá trí năng cao đòi hỏi rất nhiều công phu. Ngoài ra
nếu chúng ta tạo danh sách mỗi cột dài thì học sinh tốn nhiều thời gian cho
học sinh đọc mỗi cột trước khi ghép đôi.

- Khi soạn dạng câu hỏi này chúng ta cần lưu ý:
Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại và có
liên quan với nhau (học sinh có thể dễ nhầm lẫn).
Cột câu hỏi và cột câu trả lời không nên bằng nhau, nên tạo nên những
câu trả lời dư ra để tạo cho học sinh sự cân nhắc khi lựa chọn.
Thứ tự các câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để học
sinh cần suy nghĩ khi lựa chọn, tránh đoán mò.
d. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất. Loại này thường có hai phần:
Phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết
hoặc nêu một câu hỏi. Phần sau là các phương án để chọn thường được đánh
dấu bằng các chữ cái A, B, C, D hoặc các con số 1, 2, 3, 4. Trong các phương
án đã chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương án đúng
nhất còn các phương án khác được đưa vào với tác dụng gây nhiễu còn gọi là
câu mồi. Do vậy khi các câu lựa chọn được chuẩn bị tốt thì một người không
có kiến thức chắc chắn về vấn đề đó sẽ không thể nhận biết được trong tất cả
các phương án đã chọn đâu là phương án đúng, đâu là phương án nhiễu.
Khi soạn thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố gắng làm cho
các phương án nhiễu đều có vẻ “hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng.
Ngoài ra phần dẫn có thể là một câu bỏ lửng và phần sau là đoạn bổ sung
để phần dẫn trở nên hợp lý.
Ưu điểm:
* Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra – đánh giá những
mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
* Xác định mối tương quan nhân quả.
* Nhận biết các điều sai lầm.
* Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
* Định nghĩa các khái niệm.
* Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
* Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật.
* Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.

12

* Xác định thức tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
* Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
* Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều lần so
với các loại trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
* Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu lựa chọn, người ta
có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, định luật, tổng quát hoá
rất hữu hiệu.
Nhược điểm:
* Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, còn những
câu còn lại (câu nhiễu) cũng có vẻ hợp lý. Ngoài ra cần soạn câu hỏi để đo
được mức trí năng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
* Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu
trả lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thoả mãn.
* Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm
bằng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
* Câu hỏi này có thể dùng để thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng
vận dụng, phân tích, tổng hợp hay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi
thiết kế loại câu hỏi trắc nghiệm này cần lưu ý:
* Câu dẫn cần có nội dung ngắn ngọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa và diễn
đạt rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì
cần phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi
trọn vẹn để học sinh hiểu được mình đang được hỏi vấn đề gì.
* Câu chọn cũng phải rõ ràng và dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ
với câu dẫn, có cấu trúc song song.
* Nên có tốt nhất từ 3-5 câu lựa chọn trở lên, nếu số phương án lựa chọn
ít thì yếu tố đoán mò hay may rủi được tăng lên. Nhưng ngược lại nếu có quá
nhiều phương án lựa chọn thì người soạn khó soạn và học sinh mất nhiều thời
gian để đọc câu hỏi.
* Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, các phương án còn
lại thật sự nhiễu. Nhưng cần cố gắng sau phần nhiễu này không nhằm mục
đích chính là gây nhiễu hay gài bẫy học sinh mà là để phân loại học sinh.
* Không được đưa vào hai câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ
nên viết một kiến thức nào đó.

13

* Các câu trả lời đúng nhất cần phải được đặt ở vị trí khác nhau, sắp xếp
theo thứ tự ngẫu nhiên.

* Trong một số trường hợp chúng ta có thể có thêm một số phương án
như: không có câu trả lời nào là đúng nhất hoặc 2 câu trả lời nào đó là đúng
nhất để học sinh còn lưỡng lự sẽ lựa chọn.

Ngoài ra còn có một dạng phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn với loại trắc nghiệm tự luận.

Đây là dạng câu hỏi nhiều lựa chọn nhưng được đặt thêm 01 câu hỏi giải
thích dưới dạng thành văn yêu cầu học sinh giải thích tại sao chọn phương án
trả lời đó. Ở đây học sinh phải dùng cách hành văn của chính mình để viết ra
cách giải, cách suy luận, giải thích để đưa đến kết quả mình lựa chọn.

Loại câu hỏi này gần như mang đầy đủ các ưu điểm của loại câu hỏi
nhiều lựa chọn và loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận. Đặc biệt là nó khắc phục
được các nhược điểm của câu hỏi nhiều lựa chọn: Loại bỏ được khả năng
đoán mò, đánh giá được khả năng tư duy sáng tạo và trình độ tư duy của học
sinh đồng thời đánh giá được khả năng sử dụng ngôn ngữ chuyên môn của
học sinh để sắp xếp, diễn đạt, trình bày một vấn đề.

Tuy nhiên loại câu hỏi nhiều lựa chọn đã khó soạn nay lại phối hợp với
trắc nghiệm tự luận thì càng khó hơn vì câu hỏi này cần có nội dung để giáo
viên đo được những gì mà trắc nghiệm khách quan chưa thực hiện được.

Khi chọn những câu hỏi nhiều lựa chọn để phối hợp với tự luận có
những điểm cần chú ý như sau:

Phải là những câu hỏi nhiều lựa chọn hay, có nội dung để đánh giá khả
năng ở mức trí lực cao như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thực nghiệm, óc
quan sát tinh vi, nhận xét tinh tế vì đánh giá các mức trí lực cao là nhược
điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan song đó lại là ưu điểm của tự luận.

Dù là câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay tự luận thì học sinh cũng phải
suy nghĩ, song để đảm bảo độ tin cậy của trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn thì số câu hỏi phải nhiều vì vậy phần trắc nghiệm tự luận kết hợp phải là
câu trả lời được viết ngắn ngọn, rõ ràng, súc tích, ít tốn thời gian do đó câu
hỏi lựa chọn loại này cũng chỉ nên đề cập một vấn đề, một nguyên tắc, không
nên hỏi nhiều vấn đề trong một câu như trắc nghiệm tự luận.

14

Do phần chấm điểm tự luận mang tính chủ quan nên phần tự luận của
câu hỏi loại này không nên cho quá nhiều điểm so với phần trắc nghiệm
khách quan.

1.2.3. Lựa chọn ngôn ngữ viết và phần mềm thiết kế cơ sở dữ liệu
a. Ngôn ngữ C#
Bộ Visual.Net ra đời là một bước nhảy vọt của công nghệ lập trình so

với các ngôn ngữ lập trình kinh điển trước đây, Visual.Net không ngừng cung
cấp cho người lập trình những phương pháp, công cụ cùng với những đặc
điểm mới mà các phiên bản của ngôn ngữ lập trình trước đây còn thiếu sót.

Phần quan trọng của Visual.NET là các công nghệ mới với trung tâm là
.NET Framework - tập các tính năng Windows được xây dựng trên nền tảng
môi trường thực thi ngôn ngữ chung (CLR – Common Language Runtime),
trên đó là các lớp thư viện dùng để xây dựng ứng dụng Windows, ứng dụng
website và dịch vụ XML(eXtensible Markup Language). Tất cả ngôn ngữ
.NET đều được dịch sang dạng ngôn ngữ trung gian của Microsoft (MSIL -
Microsoft Intermediate Language) trước rồi mới được dịch sang dạng mã
thực thi bởi một trình dịch JIT (Just – in Time) trên nền .NET.

CLR và MSIL cho phép tất cả các ngôn ngữ .NET làm việc với nhau.
Có thể dùng một lớp C# kế thừa từ một đối tượng COM C++/ATL
(Component Object Model c++/ Active Template Library), lớp này lại có thể
bắt lỗi từ một chương trình Visual basic. Nhờ có sự hỗ trợ từ cấp hệ thống cho
phép tích hợp đa ngôn ngữ, bạn có thể chạy từng bước để bẫy lỗi qua cả 3
ngôn ngữ trong cùng một môi trường phát triển ứng dụng Visual.NET.

Trình dịch JIT cung cấp thêm khả năng bảo mật, tính an toàn lúc thực
thi và khả năng chạy trên nhiều nền tảng (Microsoft cho biết sẽ dùng một tập
con chuẩn hoá của .NET Framework - được gọi là nền tảng ngôn ngữ chung”
- để xây dựng một thể hiện trên FreeBSD).

Nếu trình JIT cho mã ngôn ngữ trung gian làm bạn liên tưởng đến Java
thì cũng đừng hoang mang, Microsoft đã lẳng lặng dùng ngôn ngữ trung gian

15

trong Vbasic và hầu hết các phần mềm ứng dụng của mình (kể cả Office) từ
nhiều năm qua.

C# là nhánh phát triển theo hướng module và đơn giản hóa của C++,
công thêm một số ý tưởng từ ngôn ngữ khác. Trong C# mọi thứ thật sự là đối
tượng: Ngay cả những dạng cơ bản như int (Interger) cũng có thể được đóng
gói thành lớp đối tượng gốc. Không có sự kế thừa đa lớp; thay vì vậy, có một
cơ chế đa giao tiếp (interface). C# có toán tử new, nhưng ko có toán tử delete:
.NET framework đã xây dựng cơ chế thu dọn “rác” cho tất cả các ngôn ngữ
lập trình trên nền .NET.

Hầu hết những trường hợp dùng con trỏ (pointer) trong C thì C# dùng
tham chiếu (reference), biểu hiện bằng kí hiệu ‘.’ được quản lí bởi cơ chế thu
dọn rác của .NET. Với những trường hợp đặc biệt phải dùng con trỏ, C# có cơ
chế mã không an toàn. Trong một khối được đánh dấu là không an toàn, các
đối tượng được bảo vệ khỏi cơ chế thu dọn rác và cho phép con trỏ C/C++
truyền thống. Có thể điểm qua 1 số ưu điểm của C# như:

*C# là thuật ngữ của .NET, được thiết kế tốt cho CLR
*C# kết hợp sức mạnh và sự chính xác của C++ với tính dễ phát triển
của Vbasic
*C# có cơ chế tạo tài liệu chương trình rất hay dùng chú thích /// mà
các ngôn ngữ .NET khác chưa có. Visual C# có thể hiển thị các chú thích này
như cửa sổ trợ giúp.
*C# dễ dùng, nó tương tự như C++, Java và Javascript, và môi trường
phát triển thân thiện (ví dụ các lỗi được gạch dưới giống như cách mà
Microsoft Word gạch dưới những từ sai chính tả hay sai ngữ pháp)
Trở lại vấn đề C# và .NET thì có thể thấy rõ rằng .NET có những ưu
điểm và tiến bộ nổi trội so với các nền tảng phát triển khác ở mấy điểm sau:
*Tạo ra một môi trường phát triển có độ tương thích đa cấu trúc rất cao.
Bản thân nó có vô vàn công cụ, thư viện và dịch vụ giúp cho người dùng có
thể tổng hợp, phát triển và xây dựng các ứng dụng dựa trên nhiều nền tảng

16

ngôn ngữ, dữ liệu, cấu trúc và áp dụng cho dủ mọi hệ thống, đối tượng và
mục đích khác nhau.

*Nâng cao, chú trọng nhiều hơn tới vấn đề chuẩn hóa và đơn giản hóa
các công đoạn của SDLC bằng việc cung cấp nhiều ứng dụng, công cụ giúp
người dùng có thể dễ dàng keep track, maintain và debug các ứng dụng sau

này.
*Nâng cao tính kế thừa và khả năng đa hình của các đối tượng (object),

giúp việc tổ chức phân công nhiệm vụ giữa các nhóm thiết kế, xây dựng, áp
dụng và tập huấn (trainning) trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn ở những ứng
dụng cỡ lớn.

*Làm giảm chi phí, độ phức tạp và thời gian phát triển các ứng dụng cỡ
lớn từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của các sản phẩm và giảm các chi phí duy
trì và bảo dưỡng sản phẩm trong tương lai.

*Một ưu điểm nữa cũng không thể không nói đến là tuy MS không bao
giờ tiết lộ mã nguồn các sản phẩm của mình nhưng những tài liệu, giao diện,
hướng dẫn phục vụ mục đích học tập và phát triển của nó luôn luôn rất hệ
thống, visual, dễ đọc và thân thiện vì MS luôn ý thức được rằng đối tượng sử
dụng của họ bao gồm cả tầng lớp không chuyên…

Do những ưu điểm của ngôn ngữ lập trình C# trên đây ta thấy rất phù
hợp để xây dựng và phát triển hệ thống.

b. SQL Server
SQL Server là viết tắt của Structure Query Language, đó là một công
cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn
ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual Studio,Oracle,Visual C#...
Các chương trình ứng dụng và các công cụ quản trị CSDL (Cơ sở dữ
liệu) cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực
tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.
SQL Server được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM
(International Business Machines) theo mô hình Codd tại trung tâm nghiên
cứu của IBM ở California, vào những năm 70 cho hệ thống QTCSDL (Quản

17

trị cơ sở dữ liệu) lớn. Đầu tiên SQL Server được sử dụng trong các ngôn ngữ
quản lý CSDL và chạy trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh
chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớn theo mô hình khách chủ (trong
mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máy chủ (Server)). Mọi thao
tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL máy trạm
chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trong các
ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vực
phát triển của Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó
được sử dụng để nhanh chóng tạo các trang Website động.

SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)và tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế (ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ Nhưng
cho đến nay chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%.Nên các SQL nhúng trong các
ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được bổ xung mở rộng cho SQL chuẩn cho
phù hợp với các ứng dụng của mình.Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giữa các

SQL
Đặc điểm ngôn ngữ SQL Sever
– SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
– SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách thức truy

nhập CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và
ít khả năng mắc lỗi.

– SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp DL
+ Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ
+ Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.
+ Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của
CSDL để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở DL
+Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
– Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được
các cấu trúc CSDL của mình.
Đối tượng làm việc của SQL Server

18

Là các bảng (tổng quát là các quan hệ)dữ liệu hai chiều.Các bảng này
bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng.Các cột gọi là các trường,các hàng gọi là
các bản ghi.Cột với tên thuộc một kiểu dữ liệuxác định tạo nên cấu trúc của
bảng.Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một mục đích nào đó xuất hiện
một CSDL

Một số ưu điểm nổi bật của SQL Server
*Nhanh và hiệu quả
SQL server hỗ trợ gần như đầy đủ các thao tác đối với cơ sở dữ liệu
quan hệ.
Do các hàm trong SQL server được cài đặt bằng cách sử dụng những
thư viện được tối ưu hoá về tốc độ nên việc thực thi ít tốn bộ nhớ và có tốc độ

cao.
SQL server quản lí được những cơ sở dữ liệu rất lớn. Ngoài ra SQL

server còn có tính năng hỗ trợ đa luồng, việc kết nối giữa các bảng cũng đạt
được tốc độ cao.

*Tính tương thích
SQL server có giao diện lập trình cho nhiều ngôn ngữ như C, C++,
Java, Perl, PHP… SQL server cũng có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác
nhau như Windows, Linux…

*Tính an toàn
SQL server có cơ chế phân quyền và mật khẩu linh hoạt và an toàn, cho
phép kiểm soát quyền và truy nhập trên cơ sở máy kết nối tới. Mật khẩu luôn
được bảo mật bởi được truyền trên mạng, và luôn được lưư trữ dưới dạng mã
hoá. Ngoài ra nó còn có khả năng sao lưu và phục hồi dữ liệu một cách an

toàn.
Bên cạnh đó trong công nghệ .Net có hỗ trợ rất nhiều đối với hệ quản

trị cơ sở dữ liệu SQL server.
Như vậy, SQL server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đủ mạnh,

phù hợp với C #. Có thể dễ dàng lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm và hiển thị dữ liệu
trên SQL server. Máy chủ SQL server quản lý việc truy cập dữ liệu sẽ đảm

19

bảo cho cho việc truy cập và sử dụng dữ liệu đồng thời bởi nhiều người, đảm
bảo rằng chỉ có những người dùng hợp lệ mới có quyền truy cập cơ sở dữ liệu
và làm tăng tốc độ truy cập cơ sở dữ liệu. Căn cứ vào các ưu điểm đã nêu ở
trên SQL server được chọn làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống thử
nghiệm.
1.3. Ưu điểm và nhược điểm tổ chức thi trên hệ thống mạng LAN

1.3.1. Vai trò mạng LAN trong giáo dục
- Khái niệm mạng LAN
LAN là viết tắt của Local Area Network là mạng cục bộ dùng để kết

nối các máy tính với nhau trong 1 khu vực. Kết nối được thực hiện thông qua
môi trường truyền thông tốc độ cao như dây cáp. Các LAN cũng có thể kết
nối với nhau thành WAN (Wide Area Netword).

LAN thường bao gồm một máy chủ (server, host) còn gọi là máy phục
vụ. Máy chủ thường là máy có bộ xử lý (CPU) tốc độ cao, bộ nhớ (RAM) và
đĩa cứng (HD) lớn. Khi lắp đặt mạng LAN sẽ cần các thiết bị kết nối khác
giữa các máy tính với nhau.

- Cơ chế hoạt động
Việc kết nối các máy tính với một dây cáp được dùng như một phương
tiện truyền tin chung cho tất cả các máy tính. Công việc kết nối vật lý vào
mạng được thực hiện bằng cách cắm một card giao tiếp mạng NIC (Network
Interface Card) vào trong máy tính và nối nó với cáp mạng. Sau khi kết nối
vật lý đã hoàn tất, quản lý việc truyền tin giữa các trạm trên mạng tuỳ thuộc
vào phần mềm mạng.
Khi một máy muốn gửi một thông điệp cho máy khác thì nó sẽ dùng
một phần mềm trong máy nào đó đặt thông điệp vào một gói tin (packet) bao
gồm dữ liệu thông điệp được bao bọc giữa tín hiệu đầu và tín hiệu cuối, và
dùng phần mềm mạng để gửi gói tin đó đến máy đích.
NIC sẽ chuyển gói tín hiệu vào mạng LAN, gói tín hiệu được truyền đi
như một dòng các bit dữ liệu. Khi nó chạy trong cáp chung mọi máy đều nhận
được tín hiệu này.

20

NIC ở mỗi trạm sẽ kiểm tra địa chỉ đích trong tín hiệu đầu của gói để
xác định đúng địa chỉ đến, khi gói tín hiệu đi tới máy có địa chỉ cần đến, đích
ở máy đó sẽ sao gói tín hiệu rồi lấy dữ liệu ra khỏi gói tin và đưa vào máy
tính.

Với cơ chế hoạt động như trên mạng LAN thường được sử dụng trong
một phạm vi giới hạn nhỏ đểchia sẻ các tài nguyên dùng chung đồng thời cho
phép nhiều máy tính truy cập Internet thông qua một cổng truy cập Internet.

Mạng LAN thường được sử dụng trong giáo dục vì:
+ Đối với các đơn vị trong trường như các Phòng, Ban, Khoa, Tổ:
Mạng LAN thường sử dụng để chia sẻ thiết bị thông dụng như máy in, máy
photocopy, chia sẻ các tập tin dữ liệu dùng chung. Các đơn vị thông thường
chỉ được cấp một máy in trong khi có rất nhiều máy tính, việc mang một tập
tin từ máy tính này sang máy tính khác rất bất tiện, mất thời gian thay vì vậy
máy in được gắn vào máy tính gốc (máy chủ) thực hiện việc chia sẻ tài
nguyên đến máy khác (khách) trong cùng một group (nhóm), lúc này tại máy
khách người sử dụng có thể thực hiện thao tác in trên mạng LAN, điều này
làm giảm chi phí sử dụng thiết bị và thuận tiện trong việc sử dụng thiết bị
dùng chung.
+ Đối với các phòng thực hành Tin học của nhà trường: Thông thường,
tại máy chủ cài phần mềm quản lý máy tính trên mạng LAN. Người giáo viên
chỉ việc giao bài tập tại máy chủ, phần mềm tại máy chủ sẽ có cơ chế chia sẻ
tài nguyên cho các máy khác trong phòng thực hành để học sinh, sinh viên có
thể nắm được nội dung giáo viên yêu cầu để thực hiện thực hành. Trong quá
trình thực hành của sinh viên nếu sinh viên không thực hiện bài thực hành
hoặc làm các công việc khác thì người giáo viên có thể khống chế học viên
bằng cách không cho sử dụng máy tính đó hoặc thông báo yêu cầu học viên
phải làm bài thực hành nghiêm túc.
+ Vì truy cập Internet trong hệ thống mạng LAN thực hiện theo nguyên
tắc chỉ cần một cổng vào Internet thì tất cả máy khác đều có thể truy cập được

21

Internet nên hệ thống này cũng làm giảm chi phí sử dụng thiết bị trong việc

truy cập mạng Internet.

1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của Quy trình tổ chức thi trắc nghiệm trên
hệ thống mạng nội bộLAN

Việc Quản lý thi cử của sinh viên các khoa tại trường Cao đẳng, Đại học
là vấn đề được chú trọng, đặc biệt thi cử trực tiếp trên máy tính của các học
phần yêu cầu bắt buộc thi trên máy tính để nhấn mạnh khả năng thực hành tốt.
Phòng máy tính của trường đã được thiết lập hệ thống mạng LAN căn bản có
thể áp dụng và thiết kế theo mô hình Client-Server. Bởi vì, mô hình Client-
Server là mô hình tập trung dữ liệu tại máy Server sau khi các máy Client gởi
thông tin, mô hình này có ưu điểm chỉ quản lý dữ liệu tại một điểm chính là
Server qua việc thực hiện lập trình kết nối tự động từ module cài đặt trên các
máy Client đến module cài đặt trên một Server. Từ đó, Nhóm tác giả đưa ra
mục tiêu là ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng phần mềm để quản lý
thi cử trên máy tính dựa trên mô hình Client-Server đáp ứng nhu cầu cần thiết
về quản lý việc thi cử sinh viên thi trên máy tính nhằm đảm bảo, an toàn, và
đặc biệt phù hợp với quy trình thi cử.

* Ưu điểm tổ chức quản lý thi trắc nghiệm trên mạng LAN
+ Lợi ích cho cá nhân sinh viên:
+ Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và hiểu biết về công nghệ thông
tin và truyền thông.
+ Đánh giá sự hiểu biết và am hiểu kỹ càng về mặt lý thuyết mà giảng
viên giảng dạy trên lớp từ đó áp dụng làm thực hành trên máy với các bài tập
theo từng nội dung từng chương của chương trình học phần đó.
+ Nắm rõ các trường hợp cá biệt không tham gia học lý thuyết thì giảng
viên sẽ nắm rõ các trường hợp sinh viên đó đi học hay không qua việc làm bài
thi thực hành trên máy để đánh giá thực lực của sinh viên được kỹ càng
hơn. + Qua việc thi trên máy sẽ tránh được sinh viên trao đổi, giúp đỡ làm bài
với nhau (thi tự luận có thời gian chép bài nguyên văn, hỏi bài, sử dụng tài
liệu, đánh dấu bài, …).
+ Qua việc thi trên máy sẽ đánh giá được cách sử dụng máy tính chủ
động, sáng tạo, nhanh nhẹn khi làm bài thi của sinh viên.
+ Lợi ích cho nơi đào tạo:

22

+ Thi trên máy mang lại thước đo chuẩn mực và đáng tin cậy về kỹ năng
sử dụng máy tính.

+ Thi trên máy bao hàm các kiến thức cơ bản và cập nhật về công nghệ
thông tin và truyền thông trên thế giới. Là cơ sở tốt cho các trường đại học
đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, nhà nước.

+ Sinh viên làm bài trực tiếp trên máy tính, giúp đánh giá chính xác kỹ
năng, kiến thức tin học của sinh viên.

+ Lợi ích cho xã hội:
+ Là cửa ngõ cho xã hội Internet và công nghệ thông tin.
+ Cầu nối khuyến khích phổ cập kỹ thuật số.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho tính linh động trong công việc và tái đào
tạo.
* Nhược điểm
- Bất lợi cho cán bộ coi thi:
+ Luôn theo dõi, kiểm tra danh sách sinh viên vào phòng thi, chỉ dẫn
ngồi vào máy thi, lý do tránh ngồi một số máy không sử dụng được.
+ Sau khi sinh viên thi xong, điều khó khăn nhất là kiểm tra bài thi đã
nộp của sinh viên có đủ và đúng như danh sách ký sinh viên vào phòng thi.
+ Trường hợp trùng bài thi lý do sinh viên trao đổi và sao chép (copy)
bài thi cho nhau bởi việc sử dụng phương tiện công nghệ (USB, hoặc thẻ nhớ,
điện thoại smartphone, …) mà chưa chỉnh sửa tên bài thi theo quy định định
dạng của cán bộ coi thi thông báo trước khi lưu và gởi bài thi cho cán bộ coi

thi.
+ Nếu trong trường hợp mạng máy tính theo mô hình LAN nội bộ không

kết nối các máy tính với nhau và chia sẻ một thư mục chung để gom bài thi về
thư mục này diễn ra không tốt. Khi đó việc thu gom bài thi bắt buộc cán bộ
coi thi phải dùng USB để thu gom bài thi, bên cạnh đó, sẽ gây trường hợp lỗi
bài thi do lỗi máy tính hoặc chương trình virut gây ra làm mất bài thi. Quan
trọng cuối cùng là mất bài thi có thể do lỗi cán bộ coi thi hoặc lỗi sinh viên
lưu bài thi chưa hoàn chỉnh.

- Bất lợi cho sinh viên:
+ Trước khi gởi bài thi, sinh viên phải thực hiện theo quy định yêu cầu
lưu bài thi đúng theo quy định của cán bộ coi thi thông báo. Nhưng một số
trường hợp không chú ý sẽ tự động lưu bài theo cách riêng của mình hoặc lưu

23

theo định dạng mặc nhiên của chương trình máy tính mà sinh viên sử dụng để
làm bài thi là lấy dòng đầu tiên để đặt tên cho tập tin bài thi đó. Dẫn đến việc
cán bộ coi thi khó khăn trong quá trình kiểm tra bài thi so với danh sách sinh
viên thi trong phòng thi.

+ Sinh viên không biết chắc chắn mình đã lưu bài thi hay gởi bài thi theo
quy định của định dạng và đúng đường dẫn vào nơi lưu bài thi của mình để
cán bộ coi thi thu gom bài thi. Từ đó đưa ra nhận xét về phía sinh viên: sinh
viên chưa tự tin hoặc quy về trách nhiệm cho sinh viên việc hoàn thành lưu
bài thi theo quy định.

+ Sinh viên kiện tụng hoặc thắc mắc điểm sau khi thi với lý do tại cột
chú ý của danh sách điểm thi là bài thi không có, hoặc lỗi bài thi khi giảng
viên chấm bài không thể mở được tập tin bài thi của sinh viên hoặc mở ra
không có nội dung trong tập tin bài thi. Điều này dẫn đến ảnh hưởng cho
giảng viên giảng dạy và chấm thi phải trả lời thắc mắc sinh viên một cách phù
hợp nếu không sẽ gây kiện tụng ảnh hưởng đến khoa nói riêng, nhà trường
nói chung.

24

Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ THI TRẮC NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM NN-TH & KNNN

TRƯỜNG CĐSP HÒA BÌNH
2.1. Thực trạng Quản lý thi trắc nghiệm môn Tin học tại TT NN-TH
& KNNN trường CĐSP Hòa Bình
Các thầy, cô giáo làm việc tại trung tâm được đào tạo chuyên ngành về
Ngoại ngữ và Tin học vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý và công tác chuyên môn luôn được cọi trọng; trong năm học 2015-
2016 trung tâm đã mở được các lớp học chứng chỉ Ngoại ngữ trình độ B1,
chứng chỉ Tin học ứng dụng, chứng chỉ Phương pháp giảng dạy tiếng anh cấp
tiểu học, các lớp học bồi dưỡng kỹ năng tin học cho sinh viên trước khi đi
thực tập, các lớp học về phát triển kỹ năng sử dụng tin học cho đối tượng học
sinh Mầm non 5 tuổi, tất cả các lớp này đều được chú trọng về sử dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy, trong vui chơi và học tập, ứng dụng các
phương pháp giảng dạy mới chủ yếu tập trung nâng cao kỹ năng xã hội cần
thiết và thời lượng thực hành cho học viên được đẩy lên mức cao nhất có thể
để đảm bảo học viên, sinh viên có thời gian thực hành nhiều hơn.
Đối với tổ chức Thi và chấm thi cho các lớp chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin
học cho học viên có nhu cầu quá trình thực hiện có những khâu ứng dụng tin
học trong quy trình tổ chức thi, có những khâu thực hiện thủ công. Hệ thống
Quản lý và tổ chức thi cấp chứng chỉ được thực hiện theo quy trình sau:

Học viên Hồ sơ Căn theo Người
đăng ký đăng ký số hồ sơ quản

đăngGkýV 1 lý GV 3
GV 2
Ra đề thi
Lớ Lớ Lớ

pA pB pC

Người Thời Hoàn
quản lượng,
thành
lý đtiềhTuiổhkcọihệcứnc chương
Tổ chức vhitêọhnci…cvhiêon
trình
chấm thi Phhọáct
chứng
Quyết cho học Mua chỉ
định, viên phôi
In phôi

danh 25
sách kết

quả

*Khâu yêu cầu giáo viên ra đề thi

Giáo viên Lựa chọn câu Thủ công sắp Tạo đề thi
hỏi xếp thứ tự câu

hỏi

Phần mềm tạo
đề trắc nghiệm

*Khâu tổ chức thi

Nhà quản lý

CBCT1, CBCT2 CBCT3, CBCT4 CBCT5, CBCT6
Phòng 1 Phòng 2 Phòng 3

Bài thi học viên

*Khâu chấm thi Nhà quản lý Điểm thi từng
bài
Bài thi hợp lệ
Giáo viên
chấm thi

Trước đây thi trắc nghiệm được thực hiện cho hai môn học tại trung tâm
bao gồm: Ngoại ngữ và Tin học. Kết quả của bài thi được sử dụng để đánh giá
học viên có đủ điều kiện cấp chứng chỉ Ngoại ngữ, chứng chỉ Tin học không.
Đề thi lựa chọn các câu hỏi trải đều các chương trong học phần đó, chủ yếu
câu hỏi nằm trong mạng lựa chọn nhiều đáp án và câu hỏi đúng sai.

Các câu hỏi sau khi được lựa chọn sẽ thực hiện đảo thủ công bằng cách
tráo đổi thứ tự câu hỏi, đáp án để sinh ra một đề mới hoặc thông qua một phần
mềm tráo đổi đề miễn phí như Testpro, McMix (hai phần mềm này hiện nay
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn để tập huấn cho giáo viên trung học
phổ thông trộn đề trắc nghiệm), tuy vậy hai phần mềm Testpro, McMix chỉ sử
dụng đề trộn đề trắc nghiệm và sinh ra đề thi ngẫu nhiên, khi có ngân hàng đề

26

thi, người sử dụng in kết quả ra giấy và tổ chức thi cho học viên bằng thủ
công. Kết quả chấm bài thi cũng thực hiện bằng thủ công, từ kết quả bài thi
này thực hiện công việc tính điểm học phần theo quy chế của tính điểm của
nhà trường giống như các môn học khác.

2.2. Đánh giá chung về Hệ thống Thi trắc nghiệm tại trung tâm NN-

TH & KNNN
a. Lựa chọn câu hỏi ra đề của giáo viên
Các câu hỏi được lựa chọn không bao hàm toàn bộ nội dung của chương

trình, vì thế đề kiểm tra không bao hàm được các kiến thức đã học. Ví dụ có
06 module yêu cầu trong đề, thì cách lựa chọn như sau:

Module 1: 15 câu; Module 2: 15 câu; Module 3: 15 câu; Module 4: 15
câu; Module 5: 15 câu; Module 6: 25 câu; Tổng số 100 câu, mỗi câu 1 điểm

Do câu hỏi chưa được hệ thống hóa, chưa được kiểm soát chặt chẽ và số
lượng câu hỏi lựa chọn ra đề chưa bao hàm toàn bộ nội dung trong module
đó.

b. Sử dụng phần mềm trộn đề thi
Khi đã có câu hỏi theo từng phần, giáo viên thực hiện tạo đề thông qua
hai cách: Sử dụng tạo đề trắc nghiệm thủ công hoặc sử dụng phần mềm tráo
đề trắc nghiệm (TESTPRO hoặc MCMIX)
+ Sử dụng tráo đề thủ công: Sẽ phát sinh các vấn đề kèm theo như lượng
đề tạo ra với số lượng ít, đề không đảm bảo tính khách quan do số lượng câu
hỏi trùng nhau trên đề nhiều
+ Sử dụng phần mềm trộn đề và sinh đề thi trắc nghiệm: Trong quá trình
sử dụng phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm, nhóm tác giả nhận thấy đề được
sinh ngẫu nhiên với số lượng câu hỏi trùng nhau ít, tuy nhiên với lượng câu
hỏi lớn (mỗi module 20 câu) việc thực hiện phát sinh đề rất lâu do thuật toán
tạo đề thực hiện 2 khâu: Chọn câu ngẫu nhiên không trùng nhau với số lượng
đề yêu cầu sau khi thực hiện song toàn bộ các đề đưa ra một tập tin word
trung gian mới bắt đầu trình bày, nhiều khi xuất đề ra tập tin word bị lỗi.
Các phần mềm miễn phí trộn đề trắc nghiệm chủ yếu hỗ trợ trộn đề thi
trắc nghiệm, không hỗ trợ thi trực tuyến trên Internet hoặc mạng nội bộ LAN.
c. Tổ chức thi trắc nghiệm
Nhà quản lý kiểm tra quá trình học của học viên, nội dung chương trình
giảng dạy, số lượng sinh viên đảm bảo đủ điều kiện dự thi làm căn cứ lập
danh sách dự thi, danh sách dự thi được thiết kế trên máy tính bằng phần mềm

27

Microsoft Word hoặc Microsoft Excel, sắp xếp theo họ tên, ngày tháng năm
sinh theo vần anpha – bê ta sau đó mới thực hiện đánh số báo danh.

Căn cứ danh sách đã được xếp vần, nhà quản lý phân chia phòng thi thủ
công theo quy định tối đa 28 đến 32 người trên một phòng thi; lập danh sách
cán bộ coi thi; tổ chức thi cho học viên theo thời lượng của đề thi; khi hết giờ
cán bộ coi thi nhận bài thi yêu cầu học viên ký vào danh sách để chứng minh
rằng học viên có đi thi trong buổi thi hôm đó; Bài thi của học viên được bàn
giao lại cho cán bộ quản lý.

Với cách thức hoạt động như trên nhà quản lý phải thực hiện khá nhiều
công việc liên quan đến tổ chức thi và có kiến thức vững vàng về sử dụng các
phần mềm Microsft Word và Microsoft Excel, đôi khi thông tin trên danh
sách lệch so với danh sách gốc do phải thực hiện thao tác sao chép lại danh
sách gốc đưa đến một vị trí khác.

d. Chấm thi
Khi có kết quả bài làm của học viên, người quản lý lập danh sách cán bộ
chấm thi, sau đó tổ chức chấm bài thi theo số phách được tạo thủ công, khi có
kết quả là điểm thi của học viên được giáo viên ghi bằng bút, nhà quản lý
nhập điểm thi vào danh sách đỗ hoặc trượt của học viên trên máy để làm căn
cứ lập Quyết định mua phôi bằng chứng chỉ.
Như vậy nhà quản lý lẫn cán bộ coi thi thực hiện các thao tác thủ công
trong việc chấm thi, không phải lúc
Với Quy trình hoạt động như trên và với kinh nghiệm về ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác Quản lý chuyên môn, nhóm chúng tôi nhận thấy
có thể thực hiện ứng dụng Tin học vào các khâu sau đây:
+ Với đề thi:
+ Câu hỏi lựa chọn: Nên tổ chức câu hỏi thành một hệ thống ngân hàng
câu hỏi với nội dung kiến thức của môn học tin học được trải dài từ module 1
- module 6 chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, từ module 7 –
module 15 chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, điều này đảm
bảo được tính khách quan khi lựa chọn đề thi trắc nghiệm và nội dung sẽ bao
trùm toàn bộ học phần. Các câu hỏi được phân loại theo mức độ từ dễ đến khó
đảm bảo khi lựa chọn câu hỏi cho đề thi tương đương.
+ Tạo đề: Lựa chọn các câu hỏi trong ngân hàng đề ngẫu nhiên theo các
module với mức độ khó và số lượng câu hỏi đưa vào đề tự thiết lập. Đề thi

28

sinh ra sẽ đảm bảo chứa các module với nội dung được trải rộng từ đầu đến
cuối học phần và đảm bảo tính công băng với mức độ khó của câu hỏi các đề
ngang nhau

+ Hồ sơ thí sinh: Khi thí sinh đăng ký dự thi, hồ sơ thí sinh được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu, đây là hồ sơ gốc để thực hiện đánh số báo danh, tạo danh
sách phòng thi, chấm thi, thông báo kết quả dự thi học viên tự động.

+ Tổ chức dự thi: Có thể tin học hóa các quá trình gồm tạo mã dự thi tự
động, tạo số lượng phòng thi tự động

+ Chấm thi: Căn cứ vào lựa chọn kết quả của học sinh để chấm điểm
cho học viên điều này có thể thực hiện tự động thay cho việc chấm thi truyền
thống trên giấy.

+ Học viên đỗ, trượt kỳ thi: Căn cứ vào kết quả bài làm của học viên
có thể lọc ra học viên trượt, đỗ tự động.

29

Chương 3

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TRẮC NGHIỆM TRÊN MẠNG LAN
ỨNG DỤNG TẠI TT NN-TH & KNNNTRƯỜNG CĐSP HÒA BÌNH

Cũng như đối với các hệ thống thông tin khác, hoạt động phân tích thiết
kế hệ thống ứng dụng thi trắc nghiệm được tiến hành theo ba bước chính
nhằm đảm bảo tính mạch lạc, chính xác và chặt chẽ cùa kết quả phân tích
thiết kế. Ba bước nói trên có tên gọi, nội dung thửc hiện và thứ tử thựchiện
như sau:

Bước 1. Phân tích yêu cầu và thực trạng của hệ thống
Nhiệm vụ chính của bước này là xác định các yêu cầu đặt ra cho hệ
thống; các công việc mà hệ thống phải thửc hiện, giới hạn của các công việc,
các trường hợp đặc biệt. Đồng thời, phân tích các điều kiện thực tế để tìm ra
các thuận lợi
khó khăn. Sử dụng các kết quả này làm cơ sở cho các bước tiếp theo.
Bước 2. Phân tích thiết kế thành phần dữ liệu
Xác định các nội dung dữ liệu cần lưu trữ, cách thức lưu trữ dữ liệu và
cơ chế truy xuất dữ liệu nhằm phục vụ các yêu cầu liên quan đến dữ liệu của
hệ thống.
Bước 3. Phân tích thiết kẽ thành phần xử lý
Xác định các chức năng của hệ thống, xây dựng giải pháp, cài đặt các
thủ tục xử lý và phối hợp các thủ tục vổi nhau nhằm thực hiện các chức năng
nói trên một cách hiệu quả.
3.1. Phân tích và Thiết kế thành phần dữ liệu
3.1.1. Mô hình dữ liệu mức quan niệm
Dữ liệu lưu trữ của hệ thống là các câu hòi trắc nghiệm và thông tin liên
quan. ở mức quan niệm, chúng ta chi đề cập đến các đối tượng dữ liệu độc lập
tương đối và mối liên hệ giữa chúng. Từ nội dung dữ liệu lưu trữ nói trên, cho
phép hình thành các thực thể và quan hệ sau:
Các thực thể
*Môn học : Các môn học cần đặt câu hỏi trắc nghiệm. Môn học có thể
là: Tin học đại cương, Tin học ứng dụng, Lập trình hướng đối tượng, Kinh tế
vĩ mô, Kinh tế vi mô,...
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Tên môn học: Chuỗi tên gọi của môn học.

30

* Vấn đề : Các trường hợp cụ thể cho việc đặt ra câu hỏi trắc nghiệm. Ví
dụ như một bảng tính có nội dung cần được hoàn chỉnh trong excel, một cơ sở
dữ liệu quản lý bán hàng chứa các yêu cầu chưa được thực hiện,...

Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Tên vấn đề : Chuỗi tên nhận biết vấn đề.
*Giả thiết: Phần trình bày các thông tin chi tiết về vấn đề.
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Nội dung : Nội dung của giả thiết. Nội dung này có thể là một đoạn
văn bản đính kèm với các nội dung multi-media.
*Mức khó : Tập hợp các giá trị qui định mức độ khó cho các câu hỏi.
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Mã mức : Là một đại lượng số biểu diễn mức độ khó của câu hỏi. Đại
lượng này nhận các giá trị từ 1 ->15; trong đó 1 được xem là mức khó thấp
nhất, 15 là mức khó cao nhất.
* Nhóm câu hỏi : Một nhóm câu hỏi là một tập các câu hỏi có cùng mức
độ khó, liên quan đến một vấn đề thuộc một môn học cụ thể.
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Ký hiệu nhóm : Ký hiệu nhận diện nhóm câu hỏi
*Câu hỏi : Phát biểu trình bày một yêu cầu về một vấn đề cụ thể. Yêu
cầu này liên quan đến một vấn đề được giới hạn hoặc giải thích trước bởi giả
thiết tường ứng. Như vậy, mỗi câu hỏi có thể có hoặc không có giả thiết. Mỗi
câu hỏi thuộc về một nhóm duy nhất của một vấn đề. Do đó, nó thuộc về một
môn học duy nhất.
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Mã câu: Ký hiệu nhận diện câu hỏi.
+ Nội dung : Nội dung phát biểu yêu cầu. Nội dung này có thể là một
đoạn văn bản đính kèm với các nội dung multi-media.
* Lựa chọn : Các câu trả lời cho trước đối với một câu hỏi trắc nghiệm
cụ thế. Mỗi câu hỏi có thể có một hoặc nhiều lựa chọn.
Các thuộc tính của thực thể như sau:
+ Mã lựa chọn : Ký hiệu nhận dạng một lựa chọn.
+ Nội dung lựa chọn: Nội dung câu trả lời về câu hỏi liên quan. Nội
dung này có thể là một đoạn văn bản và multi-media.

31

+ Là đáp án: Giá trị này được sử dụng như một ký hiệu để xác định lựa
chọn tương ứng là đáp án của câu hỏi.

Các mối kết hợp
*Mối kết hợp giữa hai thực thể Môn học và Vấn đề
• Mỗi môn học có nhiều vấn đề. Bản số của mối kết hợp này là 1- ∞
• Mỗi vấn đề chỉ thuộc về một môn học duy nhất. Bản số của mối kết
hợp này là 1-1
* Mối kết hợp giữa hai thực thể Vấn đề và Giả thiết
• Mỗi vấn đề có một hoặc nhiều giả thiết. Không có giả thiết coi như có
giả thiết rỗng. Bản số của mối kết hợp này là 1 - ∞
• Mỗi giả thiết chỉ thuộc về một vấn đề duy nhất. Bản số của mối kết hợp

này là 1 - 1
* Mối kết hợp giữa hai thực thể Vấn đề và Nhóm câu hỏi
• Mỗi vấn đề có nhiều nhóm câu hỏi. Bản số của mối kết hợp này là 1 -


• Mỗi nhóm câu hỏi chi thuộc về một môn học duy nhất. Bản số của mối

kết hợp này là 1 - 1
* Mối kết hớp giữa hai thực thể Mức khó và Nhóm câu hỏi
• Mỗi mức khó có nhiều nhóm câu hỏi. Bản số của mối kết hợp này là 1-


• Mỗi nhóm câu hỏi chỉ thuộc về một mức khó duy nhất. Bản số của mối

kết hợp này là 1 - 1
* Mối kết hợp giữa hai thực thể Nhóm câu hỏi và câu hỏi
• Mỗi nhóm câu hỏi cỏ nhiều câu hỏi. Bản số của mối kết hợp này là 1 -


• Mỗi câu hỏi chỉ thuộc về một nhóm câu hỏi duy nhất. Bản số của mối

kết hợp này là 1 - 1
* Mối kết hợp giữa hai thực thể Câu hỏi và Lựa chọn
• Mỗi câu hỏi có nhiều lựa chọn. Bản số của mối kết hợp này là 1 - ∞
• Mỗi lựa chọn chi thuộc về một câu hỏi duy nhất. Bân số của mối kết

hợp này là 1 - 1
Ta có sơ đồ thực thể và các mối kết hợp phản ánh mô hình dữ liệu của hệ

thống thi trắc nghiệm ở mức quan niệm như sau:

32

3.1.2. Mô hình dữ liệu mức logic
Mô hình dữ quan hệ không những rất lý tưởng cho việc biểu diễn
môhình dữ liệu của hệ thống ở mức logic mà còn là một công cụ thuận lợi hỗ
trợ việc thực hiện các chuyển tiếp giữa các mức phát triển thành phần dữ liệu
của hệ thống; từ mức quan niệm đến mức logic, từ mức logic đến mức vật lý.
Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là buộc người thiết kế hệ thống phải
triển khai ứng dụng của mình trên nền một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ.
Điều này khiến cho ứng dụng được phát triển bị lệ thuộc khá nhiều vào các hệ
thống ngoài ứng dụng (phần mềm quản trị CSDL, hệ điều hành,...). Bên cạnh
đó, do những đặc điểm của dữ liệu trắc nghiệm, hệ thống xử lý dữ liệu đề thi
không nhất thiết phải thực hiện các tác vụ truy vấn dữ liệu dựa trên các phép:
chiếu, kết, tích hợp,... vốn là thế mạnh của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan
hệ thông qua công cụ là ngôn ngữ thao tác dữ liệu SQL (Structure Query
Language). Do đó, việc sử dụng các hệ quản trị CSDL quan hệ cho ứng dụng
thi trắc nghiệm sẽ không đạt hiệu quả cao. Một vấn đề đặc biệt quan trọng là
nội dung của các giả thiết, câu hỏi cũng như đáp án trong dữ liệu thi trắc
nghiệm ở đây cần cho phép sử dụng tối đa các dạng dữ liệu multi-media với
yêu cầu xử lý phức tạp, mà các cơ sởdữ liệu quan hệ với cấu trúc bảng cố

33

định thì sẽ là một hạn chế và thực sự là trở ngại lớn cho việc cài đặt ứng dụng

sau này.
Xuất phát từ những nhận định nói trên, việc phát triển ứng dụng thi trắc

nghiệm trong đề tài này sẽ không sử dụng mô hình dữ liệu quan hệ trong tiếp
cận phân tích thành phần dữ liệu của ứng dụng ở mức logic, mà thay vào đó là
việc sử dụng mô hình dữ liệu phân cấp.

Mô hình dữ liệu phân cấp có thể được biểu diễn một cách trực quan
thông qua một cấu trúc cây. Trong đó, các node của cây được dùng để biểu
diễn các đối tượng dữ liệu; thuộc tính của đối tượng dữ liệu trở thành thuộc
tính của node. Mối quan hệ giữa các node (hay đối tượng dữ liệu) được thể
hiện bằng các cung nối các node với nhau. Mỗi cung có hướng và ngữ nghĩa
xác định duy nhất. Có thể tồn tại nhiều ngữ nghĩa của các cung trong một cấu
trúc cây phân cấp. Vì vậy có thể xem cấu trúc cây của mô hình dữ liệu phân
cấp là một đa đồ thị có hướng. Cấu trúc này có các đặc điểm như sau

+ Chỉ có một node gốc duy nhất.
+ Mỗi node, trừ node gốc, luôn có một và chi một node cha. Ngược lại,
mỗi node cha cỏ thể có nhiều node con. Quan hệ cha-con giữa một node cha
và các node con giúp giải quyết các quan hệ 1-∞ trong cơ sở dữ liệu.
+ Các node đều được truy xuất thông qua node cha của nó.
Mô hình phân cấp và thành phần dữ liệu của hệ thống mức logic Căn cứ
vào mô hình dữ liệu mức quan niệm, mô hình dữ liệu phân cấp mức logic của
hệ thống có thể được xây dựng thông qua một số phép biến đổi như sau:
+ Mối kết hợp 1-∞ dùng để tạo thành một cung liên kết.
• Thực thể tham gia mối kết hợp với giá trị max trong bản số là 1 trở
thành node con của liên kết.
• Thực thể tham gia mối kết hợp với giá trị max trong bảnsố là ∞ trở
thành node cha của liên kết.
+ Mối kết hợp 1-∞ không dùng tạo thành liên kết : Sử dụng khi một node
con có nhiều hơn 1 cha, cần loại bớt các node cha để node con chỉ có một cha
duy nhất (theo yêu cầu của mô hình phân cấp).
• Thực thể tham gia mối kết hợp với giá trị max trong bản số là 1 nhận
thêm các thuộc tính của thực thể còn lại trong mối kết hợp.
• Thực thế tham gia mối kết hợp với giá trị max trong bản số là ∞ (thực
thể còn lại) bị hủy bỏ.

34

Từ mô hình da liệu mức quan niệm của hệ thống, thực hiện các phép
biến đổi như trên, ta xây dựng mô hình dữ liệu phân cấp mức logic. Các cấp
dữ liệu trong mô hình như sau:

+ Môn học [Tên môn học]: Các môn học trắc nghiệm.
+ Vấn đề [Tên vấn đề]: Các vấn đề đặt câu hỏi trắc nghiệm.
+ Giả thiết [Nội dung]: Giả thiết của vấn đề.
+ Nhóm câu hỏi [ Mã nhóm, Mã mức]: Nhóm các câu hỏi.
+ Câu hỏi [Mã câu, Nội dung câu hỏi]: Câu hỏi trắc nghiệm
+ Lựa chọn [ Mã lựa chọn, Nội dung lựa chọn, là đáp án]: Các lựa chọn
của một câu hỏi.

3.1.3. Mô hình dữ liệu mức vật lý
Thiết kếmô hình dữ liệu mức vật lý là khâu cuối cùng của hoạt động
phân tích thiết kế thành phần dữ liệu của hệ thống. Nội dung thực hiện của
bước này là lựa chọn cấu trúc dữ liệu và kỹ thuật truy xuất phù hợp cho
cácnội dung dữ liệu được lưu trữ. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng ảnh

35

hưởng đến hiệu quả của hoạt động truy xuất dữ liệu nói riêng, và chất lượng
của toàn bộ hệ thống nói chung.

Theo cách tiếp cận phân cấp, việc chuyển mô hình dữ liệu mức logic
sang mô hình dữ liệu mức vật lý được thực hiện thông qua một số qui tắc biến
đổi giữa hai mô hình dựa trên các khái niệm đặc tả của chúng. Một cách
tương ứng với mô hình phân cấp mức logic, mô hình phân cấp mức vật lý có
các khái niệm như sau:

* Phân đoạn (segment) : Là cấu trúc lưu trữ tương ứng một node trong
mô hình dữ liệu mức logic. Mỗi phân đoạn bao gồm nhiều slot. Mỗi slot lưu
trữ một thuộc tính.

* Mẩu tin CSDL vật lý (physical database record) : Là cấu trúc lưu trữ
tương ứng với toàn bộ cấu trúc cây con từ một node bất kỳ trong mô hình dữ
liệu mức logic.

* Cơ sở dữ liệu vật lý (physical database): Là cấu trúc lưu trữ chứa tập
hợp các mẩu tin CSDL vật lý của một cấu trúc cây mức logic. Thông thường
cấu trúc này trở thành một tập tin cấu trúc trên đĩa.

Một số qui tắc biến đổi nhằm xây dựng mô hình dữ liệu phân cấp mức
vật lý từ mô hình dữ liệu phân cấp mức logic như sau:

* Mỗi node tướng ứng với một segment.
* Chọn một độ cao xác định cho cấu trúc cây con ở phía lá nhất đủ làm
thành một mẩu tin CSDL vật lý cấp thấp nhất.
* ứng với mỗi mức cha, trong cấu trúc cây, của mức đã tạo thành mấu tin
CSDL vật lý, xây dựng mẩu tin CSDL vật lý cấp cao hờ n. Lặp lại quá trình
trên đến một mức dừng xác định.
* ứng với mức dừng nói trên, ta có một CSDL vật lý.
Mô hình dữ liệu phân cấp mức vật lý của hệ thống thi trắc nghiệm
Từ mô hình dữ liệu phân cấp mức logic, áp dụng các qui tắc trên, ta có:
* Các segment: Lựa chọn, câu hỏi, nhóm câu hỏi, giả thiết, vấn đề, môn
học. Chọn vấn đề làm mức dừng.
* Mẩu tin CSDL vật lý cấp 2 (thấp nhất): Chọn 1 làm độ cao cho câycon
phía lá nhất (mức lựa chọn) để hình thành mẩu tin CSDL vật lý cấp 2 (thấp
nhất). Như vậy, mỗi mẩu tin CSDL vật lý cấp 2 cho phép lưu trữ một lựa
chọn của một câu hỏi.

36

*Mẩu tin CSDL vật lý cấp 1 : Tương ứng với mức cha của mức lựa chọn
là mức câu hỏi. Mỗi mẩu tin CSDL vật lý mức 1 cho phép lưu trữ một câu hỏi
( nội dung câu hỏi và các lựa chọn của nó).

*Mẩu tin CSDL vật lý cấp 0 : Tường ứng với mức cha của mức câu hỏi
là mức nhóm câu hỏi và giả thiết. Mỗi mẩu tin CSDL vật lý mức 0 cho phép
lưu trữ một nhóm câu hỏi hoặc giả thiết của vấn đề.

3.1.4. Tổ chức lưu trữ dữ liệu đề thi
Đề thi được xem là dữ liệu lưu trữ tạm của hệ thống (được tạo ra cho
các mục đích ngắn hạn và có thể bị xóa đi). Về mặt kiến trúc, đề thi tương tự
như mất môn học; bao gồm các cấp: vấn đề thi, giả thiết, nhóm câu hỏi - mức,
câu hỏi, lựa chọn. Về mặt nội dung, mất đề thi là mất cây con hình thành từ
cây CSDL câu hòi. Các nhánh của cây con đề thi được chọn từ các nhánh cây
CSDL mất cách ngẫu nhiên. Quá trình ngẫu nhiên này được thực hiện trên tất
cả các cấp:

37

* Mức phân đoạn: Mất bố cục trong đề thi được xác lập trên mất phân
đoạn xác định. Nhiều đề thi cùng mất nhóm được phép lựa chọn nhiều phân
đoạn khác nhau cho cùng mất bố cục chung.

* Mức nhóm: Lựa chọn ngẫu nhiên các nhóm trong trong cùng mất phân
đoạn gồm nhiều nhóm, đồng thời xác định ngẫu nhiên số câu hỏi được chọn
trong mỗi nhóm thuộc phân đoạn trên cở sở đảm bảo số lượng câu hỏi yêu
cầu cầu đối với phân đoạn đó. Việc lựa chọn này trải đều trên các nhóm, nhờ
đó tránh trường hợp có quá nhiều câu hỏi trong mất nhóm nào đó tham gia
vào đề thi. Như vậy, nếu số câu hỏi đặt ra cho phân đoạn ít hơn số nhóm trong
phân đoạn thì số câu hỏi tối đa được chọn vào đề thi trong mỗi nhóm sẽ
không lớn hơn 1 câu. Trong mỗi nhóm có thể có các câu hỏi tương tự nhau
nhưng cơ chế trên không cho phép hai câu như thế cùng xuất hiện trong mất
đề thi.

* Mức câu hỏi : Các câu hỏi được chọn ngẫu nhiên và đảm bảo đủ số
lượng câu hỏi yêu cầu đối với nhóm.

* Mức đáp án : Các đáp án thuộc câu hỏi mặc nhiên được mang theo câu
hỏi mất cách đầy đủ nhưng thứ tự thể hiện của chúng sẽ được xáo trộn. Như
vậy, mất câu hỏi có thể tham gia vào nhiều đề thi nhưng với thứ tự trình bày
của các đáp án khác nhau cho ta hình ảnh các câu hỏi khác nhau.

38

3.2. Phân tích thiết kế thành phần xử lý
3.2.1. Sơ đồ DFS mức ngữ cảnh

Ba chức năng chính mà hệ thống phải thực hiện là : Ra đề thi, tổ chức thi
và chấm thi. Trong đó:

* Ra đề thi: Gồm hai chức năng chuẩn bị câu hỏi và làm đề thi.

39

+ Chuẩn bị câu hỏi : Lựa chọn các vấn đề liên quan đến môn học, đưa ra
các câu hỏi, xây dựng các lựa chọn và đáp án cho từng câu hỏi. Lưu các câu
hỏi cùng với giả thiết (nếu có) vào cơ sở dữ liệu câu hỏi.

* Làm đề thi: Dựa trên yêu cắu đối với đối tượng thi, phác họa bố cục
bài thi, lựa chọn các câu hỏi trắc nghiệm từ CSDL câu hỏi theo từng vấn đề.
Thực hiện tạo đề thi và xây dựng các bảng đáp án.

* Tổ chức thi : Lựa chọn hình thức thực hiện bài thi trắc nghiệm phù hợp
(thi giấy, máy đơn, máy mạng), tổ chức cho thí sinh trong danh sách đăng ký
thi làm bài theo các đề thi đã được chuẩn bị.

*Chấm thi : Đánh giá bài thi dựa trên việc đối chiếu với các bảng đáp án.
Lưu kết quả đánh giá vào danh sách thi của thí sinh.

3.2.2. Sơ đồ DFS mức 0

3.2.3. Các sơ đồ DFS mức chi tiết
a. Chuẩn bị câu hỏi
- Lựa chọn câu hỏi: Chọn CSDL vật lý chứa câu hỏi về một vấn đề thuộc
một môn học xác định

40

- Xử lý câu hỏi: Chỉnh sửa giả thiết; chỉnh sửa nội dung câu hỏi, các đáp
án; bổ sung các câu hỏi mới; lưu trữ các câu hỏi được bổ sung, chinh sửa vào
CSDL vật lý.

b. Làm đề thi
- Lựa chọn môn thi: Chọn môn thi trắc nghiệm theo yêu cầu và lưu trữ
của CSDL câu hỏi.
- Xây dựng bố cục đề thi: Xác định các chủ đề thi, số câu hỏi, mức độ
khó của các câu hỏi được chọn theo yêu cầu và khả năng của CSDL câu hỏi.
- Xây dựng kế hoạch lựa chọn câu hỏi: Xây dựng bảng kế hoạch chọn
câu hỏi (phương án chọn các câu) hỏi từ CSDL câu hỏi sao cho đáp ứng yêu
cầu (chuyên đề, số câu, số mức) nhưng đảm bảo ngẫu nhiên và tránh trùng lặp
một cách tối đa.
- Tạo đề thi: Xây dựng các đề thi từ các bảng kế hoạch chọn câu hỏi; mã
hóa đề thi để bảo mật và lưu trữ đề thi.

41

c. Tổ chức thi
Có hai hình thức thi: Thi trên giấy và thi trên máy
- Thi trên giấy: Đề thi và bài làm thực hiện trên giấy.
- Thi trên máy: Đề thi và bài làm thực hiện trực tiếp trên máy.
Thi trên giấy
- In đề thi: Lấy đề thi từ CSDL đề thi, in nội dung các đề thi này ra giấy,
đồng thời in các mẫu trà lời. Niêm phong bảo mật.
- Gọi vào phòng thi : Kiểm tra thẻ, ký tên, sắp xếp chỗ ngồi.
- Làm bài: Thí sinh làm bài thi dưới sự giám sát.
- Thu bài: Thu lại bài làm trên giấy của thí sinh.

42

Thi trên máy
Chuẩn bị thi: Khởi động trạng thái sẵn sàng cho giám thị, thí sinh. Gọi
vào phòng thi. Có hai giải pháp:
+ Gọi theo thẻ kiểm tra thường: Kiểm tra thẻ, ký tên, sắp xếp chỗ ngồi,
nhập thông tin.
+ Gọi theo thẻ từ, thẻ mã vạch: Quét thẻ, ký tên, bố trí chỗ ngồi, hiển thị
thông tin thí sinh.
*Phát tín hiệu làm bài: Truyền đề thi và bắt đầu bài thi.
*Làm bài thi: Thí sinh làm bài thi dưới sự giám sát.
*Thông báo / nhắc nhở: Thực hiện các chức năng của giám sát.
*Phát tín hiệu thu bài: Kết thúc buổi thi.
*Thu bài: Nhận bài làm từ thí sinh. Ghi ra CSDL.

43

d. Chấm thi:
Chấm trên giấy

Chấm trên máy

44

3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.3.1. Bảng Hồ sơ năm học

Namhoc(Madonvi,tendonvi,coquanchuquan,ghichu)
Madonvi là khóa chính xác định toàn bộ thông tin trong bảng năm học
3.3.2. Bảng chức danh

Chucdanh(Madonvi,Macd,Chucdanh,Hovaten,Ghichu)

Macd là khóa chính
3.3.3. Bảng năm học

Namhoc(Manam,Namhoc,Ghichu)

Manam là khóa chính
3.3.4. Bảng Khóa học

Khoahoc(Manam,Makhoa,Tenkhoa,Ghichu)

Makhoa là khóa chính
3.3.5. Bảng Lớp học

Lophoc(Makhoa,Malop,Tenlop,Ghichu)

Malop là khóa chính
3.3.6. Bảng thông tin học viên

Hocvien(Malop,Maduthi,Hovaten,Ngaysinh,Gioitinh,Hokhau,CMND,

Dantoc,Noisinh,Quenquan,Ghichu)
Trong đó Maduthi là khóa chính

3.3.7. Bảng cú pháp câu hỏi

Cuphapcauhoi(Maquydinh,Daudaumuc,Daumon,Dauphan,Daumotaphan

,Daudokho,Daucauhoi,Daudapan,DaudapanD,Daudiem,Ghichu)
Trong đó Maquydinh là khóa chính

3.3.8. Bảng môn học

Monhoc(Mamon,Tenmon,Ghichu)

Mamonhoc là khóa chính
3.3.9. Bảng Phần trong môn học

Phan(Mamon,Maphan,Tenphan,Ghichu)

Maphan là khóa chính

45


Click to View FlipBook Version