ALL ONE in SỔ TAY HÁN TỰ TIẾNG NHẬT 2361 từ Kanji thông dụng Làm quen với Kanji từ căn bản Quy tắc chuyển âm dễ nhớ Hán tự là đường tắt duy nhất giúp bạn chinh phục tiếng Nhật! Nhà xuất bản Hồng Đức
Chào các bạn! Hán tự là một trong những thành phần không thể thiếu trong việc học tiếng Nhật. Đã học tiếng Nhật thì phải học Hán tự. Tuy nhiên, khi mới bắt đầu với tiếng Nhật, thực tế khá nhiều bạn hơi e ngại vì không biết học Hán tự như thế nào, học từ đâu và học sao cho đúng phương pháp, đúng lộ trình dẫn đến tình trạng “sợ” học Hán tự. Khi còn học sơ cấp, Hán tự chưa phải là rảo cản quá lớn để các bạn cảm nhận được sự quan trọng của việc học Hán tự, nhưng khi lên các trình độ cao hơn như N3, N2 thì điều ấy mới được thể hiện rõ rệt. Có rất nhiều bạn mãi không học lên cao được chỉ vì vướng phần Hán tự. Trong quá trình nhiều năm xây dựng các chương trình đào tạo cho người Việt Nam học tiếng Nhật, đội ngũ tác giả đã hiểu được những khó khăn của các bạn khi bắt đầu học Hán tự. Hầu như có rất ít sách vở tóm lược được khái niệm cơ bản và những điều cần thiết giúp các bạn có thể nhập môn dễ dàng và tận dụng được tối đa lợi thế của người Việt Nam trong việc học tiếng Nhật thông qua Hán tự. Bởi lẽ đó, chúng tôi đã dành rất nhiều công sức tóm lược tất cả những kiến thức từ căn bản tới nâng cao, các chữ Hán thông dụng và các công cụ chuyển âm giúp người học có thể học với một phương pháp xuyên suốt, bài bản và xây dựng một nền tảng kiến thức vững chắc. Thời điểm tốt nhất để học Hán tự là lúc bắt đầu học tiếng Nhật. Thời điểm tốt thứ hai, là ngay khi bạn cầm được cuốn sách này trên tay và đọc được những dòng này. Hãy cố gắng học hết Hán tự theo cuốn sách này nhé! ĐỘI NGŨ HONYA LỜI MỞ ĐẦU
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN...............................................................3 Lý thuyết tổng quan...........................................................................4 Cách viết chữ Hán............................................................................24 TỔNG HỢP 2136 HÁN TỰ THÔNG DỤNG...............................25 QUY TẮC CHUYỂN ÂM HÁN VIỆT SANG ÂM ON...............148 MỤC LỤC
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN
6 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 1. Hán tự là gì? Quá trình biến đổi của chữ NGƯ 魚 (con cá) Chữ Hán hay Hán tự (漢字) là loại văn tự xuất phát từ tiếng Trung Quốc. Chữ Hán sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Sự phát triển của chữ Hán là một quá trình biến đổi lâu dài từ chữ Giáp Cốt đến chữ Hán mà ngày nay chúng ta đang sử dụng. Việc tìm hiểu về quá trình phát triển của chữ hán là việc rất quan trọng và gần như bắt buộc đối với người học chữ Hán muốn tìm hiểu và nghiên cứu có hệ thống, giúp chúng ta hiểu đúng và ghi nhớ một cách có căn cứ về Hán tự. SỰ HÌNH THÀNH CỦA HÁN TỰ
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 7 2. Kanji và nguồn gốc của Kanji Kanji (tiếng Nhật: 漢字; âm Hán Việt: Hán tự), còn gọi là chữ Hán tiếng Nhật, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. Tiếng Nhật hiện đại được viết bằng ba loại văn tự là Kanji, Hiragana và Katakana. Hiragana và Katakana đều là văn tự âm tiết, mỗi chữ Hiragana và Katakana biểu thị một âm tiết. Có một số bất đồng về cách thức chữ Hán du nhập vào Nhật Bản, nhưng ý kiến được chấp nhận rộng rãi nhất là các nhà sư đã mang các văn bản chữ Hán vào Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5. Khi Hiragana và Katakana chưa xuất hiện, tiếng Nhật được viết hoàn toàn bằng chữ Hán. Giống như âm Hán Việt của người nói tiếng Việt, người nói tiếng Nhật cũng có âm đọc tiêu chuẩn bắt nguồn từ tiếng Hán để đọc chữ Hán trong văn bản. Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật trưởng thành và mở rộng, Kanji được dùng để viết một số phần trong câu, như danh từ, tính từ và động từ, còn Hiragana được dùng để viết đuôi của động từ (okurigana), từ chỉ có ở tiếng Nhật và từ khó đọc hay ghi nhớ bằng Kanji, Katakana được dùng để biểu thị từ tượng thanh, các âm thô và đột ngột, âm thanh của động vật và từ vay mượn của nước ngoài. Suốt trong khoảng thời gian từ khi xuất hiện tên gọi Hán tự (漢字) cho đến trước thời cận đại, người nói tiếng Hán thường chỉ gọi chữ Hán là tự (字) hoặc văn (文) hoặc văn tự (文字). Các tên gọi này đều chỉ có nghĩa là chữ, chữ viết, không phải là tên gọi chỉ riêng chữ Hán. Thời Thanh mạt (1840–1912), một số người Trung Quốc có học vấn sang Nhật Bản, biết được rằng người Nhật gọi chữ Hán là 漢字 Hán tự, sau khi trở về Trung Quốc đã dùng từ 漢字 Hán tự để chỉ chữ Hán. Nhờ đó mà tên gọi 漢字 Hán tự mới trở nên phổ biến trong tiếng Hán.
8 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE TẠI SAO PHẢI HỌC KANJI KHI HỌC TIẾNG NHẬT? 1. Kanji giúp phân biệt giữa các từ làm cho câu văn dễ đọc hơn 2. Kanji phân biệt nghĩa của các từ có cùng cách đọc trong đoạn văn Có thể thấy, ở câu văn đầu tiên, chúng ta hầu như không biết đọc thế nào, ngắt nghỉ ở đâu, ý nghĩa của từ vựng ra sao. Vì vậy khi đọc lên chúng ta cũng không hiểu rõ được ý nghĩa của cả câu. Ở câu dưới, vì có Kanji nên chúng ta có thể dễ dàng nhận biết được nên ngắt, nghỉ ở đâu và hiểu được ý nghĩa của cả câu văn. Tiếng Nhật không có dấu cách trong câu văn, Kanji giúp phân biệt giữa các từ làm cho câu văn dễ đọc hơn. Có tới 4 từ vựng đều có cùng một âm đọc là きしゃ, nếu chúng ta cùng nhìn chúng trên văn bản, hầu như sẽ không phân biệt được từ vựng nào mang ý nghĩa nào. Nhưng khi thêm Kanji vào trong câu văn, chúng ta có thể dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng từ vựng trên như sau: 貴社の記者が汽車で帰社した。 Từ đó có thể dễ dàng hiểu ý nghĩa của cả câu là: Anh nhà báo của quý công ty đã trở về công ty bằng tàu hơi nước rồi. Hãy đọc thử câu văn sau: すもももももももものうちもももすももももものうち スモモも桃も桃のうち桃もスモモも桃のうち Hãy đọc thử câu văn sau: きしゃのきしゃがきしゃできしゃした。 偋 貴社: quý công ty 偌 記者: ký giả, nhà báo 偍 汽車: tàu hơi nước 偎 帰社: về công ty
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 9 3. Lợi thế lớn nhất của người Việt khi học tiếng Nhật là Kanji Tiếng Nhật cũng rất giống tiếng Việt, có rất nhiều từ cùng âm đọc nhưng khác về ý nghĩa. Nếu bạn tra từ điển một từ vựng như こうせい, ngay lập tức nó sẽ trả về kết quả như sau: Có rất nhiều từ vựng như vậy ở trong tiếng Nhật, và nếu không có Kanji, thì chắc chắn là bạn sẽ không phân biệt được chúng đâu nhỉ! Từ Hán Việt ( hay là 詞漢越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. 構成 こうせい 厚生 こうせい 鋼製 こうせい 曠世 こうせい cấu thành y tế làm từ thép vô song, không gì bằng 公正 こうせい 後世 こうせい 更生 こうせい 攻勢 こうせい công bằng con cháu làm từ thép sự xâm lược 恒性 こうせい 校正 こうせい 恒星 こうせい 更正 こうせい tính không thay đổi sự hiệu chỉnh định tinh sự sửa lại 較正 こうせい 硬性 こうせい 向性 こうせい hiệu chỉnh tính cứng rắn Tính hướng đến kích thích (của cây)
10 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE Với sự giao lưu trên nhiều bình diện văn hóa, kinh tế và chiến tranh giữa các dân tộc ở Trung Quốc, Đông Á và Đông Nam Á, chữ Hán được du nhập và phổ biến rộng rãi, không những trong phạm vi người Hán mà được một số dân tộc lân bang đã chấp nhận chữ Hán làm văn tự của chính họ, trong số đó có người Việt, người Triều Tiên, và người Nhật. Ba dân tộc trên nói ba thứ tiếng khác nhau mà cũng không thuộc họ ngôn ngữ với tiếng Hán nhưng đã mượn chữ Hán một cách quy mô. Chính bởi vì “đi mượn” chung một nguồn gốc, nên tiếng Việt và tiếng Nhật có rất nhiều những cụm từ tương đồng nhau cả về mặt âm thanh và ngữ nghĩa. Có rất nhiều từ vựng như vậy nên nếu học tốt Kanji, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng từ vựng trong chính tiếng Việt để suy luận ra tiếng Nhật, và ngược lại. Trong cuốn sách này sẽ cung cấp cho các bạn các công cụ để làm được điều đó. Khi học tốt kanji, ngay lập tức bạn có thể sử dụng từ vựng sẵn có trong tiếng Việt để làm dày vốn từ vựng tiếng Nhật mà không cần phải học thuộc lòng. ác mộng: 悪夢 (あくむ akumu) âm nhạc: 音楽 (おんがく ongaku) chú ý: 注意 (ちゅうい chūi) chuẩn bị: 準備 (じゅんび junbi) đại học: 大学 (だいがく daigaku) Xét các ví dụ:
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 11 Thật vậy, giả sử chúng ta có một chữ HỌC, trong tiếng Việt, ngay lập tức bạn có thể liên kết với những chữ khác để tạo thành một từ vựng ghép, ví dụ như hình ở dưới: Với lợi thế này, bạn chỉ cần biết được âm đọc của các chữ còn lại, là hoàn toàn có thể nắm được rất nhiều từ vựng xung quanh một cách rất nhanh, điều mà những người ở các quốc gia không nằm trong vùng văn hóa Đông Á sẽ không thể nào làm được. Bởi vậy, người Việt Nam chúng ta nên sử dụng lợi thế này một cách triệt để. 学 Chữ “HỌC” 科学 khoa học 大学 đại học 数学 số học 医学 y học 学生 học sinh 学位 học vị ÂM ON, ÂM KUN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT 1. Âm ON, âm KUN là gì? Chữ Hán Hán Việt Thuần Việt Hán Nhật (Âm On) Thuần Nhật (Âm Kun) 水 THỦY nước スイ みず 火 HỎA lửa カ ひ 木 MỘC cây モク き 金 KIM vàng キン かね Bảng phân biệt âm ON, âm KUN
12 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE Âm On (音読み), còn gọi là âm Hán - Nhật, là sự Nhật hóa cách phát âm tiếng Hán của Hán tự vào thời điểm nó được du nhập vào (tương tự như âm Hán - Việt của tiếng Việt). Một số ký tự Kanji được du nhập từ các vùng khác nhau của Trung Quốc vào các thời điểm khác nhau, dẫn đến có nhiều âm On, và thường có nhiều ý nghĩa. Âm Kun (訓読み) là cách đọc một Kanji lấy nghĩa, dựa trên cách phát âm của một từ tương đương tiếng Nhật. Cách đọc này chuyển nghĩa của Kanji sang một chữ tương xứng nhất trong tiếng Nhật. Giống với âm On, mỗi Kanji có thể có một hoặc nhiều cách đọc âm Kun. Có khi Kanji đó chỉ có âm On mà không có âm Kun. 偋 Quy tắc vỡ lòng là đối với những Kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc âm Kun của chúng. 偌 Các từ ghép kanji nhìn chung được đọc bằng âm On, trong tiếng Nhật gọi là 熟語 jukugo (thục ngữ). 2. Cách đọc âm ON, âm KUN 情け(nasake): sự cảm thông 新しい(atarashii): mới 必ず(kanarazu): nhất định, nhất quyết 情報(jōhō): thông tin 学校(gakkō): trường học 新幹線(shinkansen): tàu tốc hành
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 13 偍 Ngoại lệ: 偎 Tên địa danh: ⑤ Tên người: • Một số Hán tự đứng độc lập có âm đọc là âm On 愛(ai) tình yêu, 禅(zen) thiện,点(ten) dấu chấm • Một số từ ghép đọc bằng âm Kun 手紙(tegami) bức thư, 日傘(higasa) cái ô • Những từ ghép như thế cũng có thể có okurigana 空揚げ(karaage) đồ ăn chiên, 折り紙(origami) nghệ thuật gấp giấy • Đại đa số địa danh ở Nhật được đọc bằng âm Kun: 大阪 Ōsaka, 青森 Aomori, 箱根 Hakone • Nhiều tên địa danh nổi tiếng, như Tokyo (東京 Tōkyō) hay ngay cả tên Nhật Bản (日本 Nihon hoặc nhiều khi đọc là Nippon) được đọc bằng âm On. • Tên họ của người Nhật cũng thường được đọc bằng âm Kun: 山田 Yamada, 田中 Tanaka, 鈴木 Suzuki. • Cách đọc tên riêng thường không theo bất kỳ quy tắc nào và cũng không thể biết chắc chắn cách đọc tên riêng của một người nếu không xác định lại.
14 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE BỘ THỦ TRONG TIẾNG NHẬT Bộ thủ (部首) là phần cơ bản của chữ Hán, dùng để cấu tạo nên một chữ Hán có nghĩa trong một phạm vi ô vuông cố định. Có thể so sánh, trong chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) có các chữ cái như a-b-c... ghép lại tạo nên một từ, thì đối với chữ Hán cũng có các bộ thủ mang vai trò như “chữ cái” vậy. Từ đời Hán, bộ thủ trong tiếng Trung được Hứa Thận 許慎 phân loại thành 540 nhóm hay còn gọi là 540 bộ. Đến đời Minh, Mai Ưng Tộ 梅膺祚 sắp xếp gọn lại chỉ còn 214 bộ thủ. Hình dạng của bộ thủ căn cứ vào số nét, đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có ít nhất 1 nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng Vị trí của bộ thủ không cố định mà tùy vào mỗi chữ có thể ở trên, dưới, bên trái hay bên phải của chữ. 1. Bộ thủ chữ Hán là gì? 2. Vị trí và hình dạng Bên trái: 略 âm Hán Việt là lược gồm bộ thủ 田 (điền) và 各 (các). Bên phải: 期 âm Hán Việt là kỳ gồm bộ thủ 月 (nguyệt) và 其 (kỳ). Trên: 苑 âm Hán Việt là uyển gồm bộ thủ 艸 (thảo) và 夗(uyển). 男 âm Hán Việt là nam gồm bộ thủ 田 (điền) và 力 (lực). Dưới: 志 âm Hán Việt là chí gồm bộ thủ 心 (tâm) và 士 (sĩ). Trên và dưới: 亘 âm Hán Việt là tuyên gồm bộ thủ 二 (nhị) và 日 (nhật).
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 15 偋 Giúp viết và ghi nhớ dễ dàng hơn thông qua các phương pháp như Chiết tự. Chiết tự có nghĩa là phân tách một chữ Hán ra thành nhiều phần nhỏ, rồi từ đó giải thích nghĩa toàn phần. Chiết có nghĩa là bẻ gãy, còn chữ Tự ý chỉ chữ, ý là nói chữ được phân tích ra. Chiết tự được nảy sinh trên cơ sở nhận thức về tượng hình của chữ Hán, cách ghép các bộ thủ, bố trí các bộ và các phần của chữ. Bên cạnh đó, chiết tự cũng chính là sự vận dụng, phân tích chữ Hán một cách sáng tạo và linh hoạt. Ngoài ra, nó không dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà chuyển sang địa hạt văn chương, các trò chơi thử tài trí tuệ hấp dẫn và thú vị. 3. Lợi ích khi học bộ thủ Giữa:昼 âm Hán Việt là trú gồm bộ thủ 日 (nhật) cùng 尺 (xích) ở trên và 一 (nhất) ở dưới Góc trên bên trái: 房 âm Hán Việt là phòng gồm bộ thủ 戸 (hộ) và 方 (phương) Góc trên bên phải 式 âm Hán Việt là thức gồm bộ thủ 弋 (dặc) và 工 (công) Góc dưới bên trái: 起 âm Hán Việt là khởi gồm bộ thủ 走 (tẩu) và 己 (kỷ). Đóng khung: 国 âm Hán Việt là quốc gồm bộ thủ 囗 (vi) và 玉 (ngọc) Khung mở bên dưới: 間 âm Hán Việt là gian gồm bộ thủ 門 (môn) và 日 (nhật) Khung mở bên trên: 凶 âm Hán Việt là hung gồm bộ thủ 凵 (khảm) và 乂 (nghệ) Khung mở bên phải: 医 âm Hán Việt là y gồm bộ thủ 匚 (phương) và 矢 (thỉ) Trái và phải: 街 âm Hán Việt là nhai gồm bộ thủ 行 (hành) và 圭 (khuê)
16 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN ALL IN ONE Ví dụ: Chữ Thế 替 mang nghĩa là thay đổi, thay thế, nó được tạo nên bởi hai chữ Phu (ông chồng) 㚘 , phía dưới là chữ Nhật (ngày) 日. Dựa vào những dữ kiện trên, ta có thể ghi nhớ chữ Thế bằng 4 câu thơ như sau: Chữ Thế 替 này thú vị rồi Ngày xưa cô vợ có đôi ông chồng 㚘 Mỗi ngày 日 cô đổi một ông Thế 替 là thay đổi hiểu không bạn hiền? 偌 Đoán nghĩa của chữ: khi người học chữ Hán biết bộ thủ thì một cách tương đối có thể đoán được nghĩa chung chung của từ đó, như thấy bộ “thủy” (水,氵) là biết nghĩa sẽ liên quan đến sông nước ao hồ, bộ mộc (木) liên quan đến cây cối, bộ tâm (心,忄) liên quan đến tình chí, cảm xúc của con người… 偍 Đoán âm đọc: một vài bộ thủ khi đứng cạnh các bộ thủ khác sẽ ảnh hưởng tới âm đọc của cả chữ. Có thể do người xưa mô phỏng lại âm đọc tiếng Trung Quốc theo cách đọc của người Việt nên âm này không còn giống âm gốc nữa. Tuy nhiên hoàn toàn có thể căn cứ vào bộ thủ để đoán được âm đọc. Ví dụ: Những chữ có bộ Thanh青 như Thanh 清, Thỉnh 請, Tình 情, Tình 晴 có âm Hán Việt khá giống nhau, và âm On đều được đọc là セイ Những chữ có bộ Bạch 白 như Bạc 泊, Bá伯, Phách 拍, Bách 迫, Bạc 舶 đều có âm On đọc là ハク 4. Danh sách 214 bộ thủ theo số nét viết
ALL IN ONE LÝ THUYẾT TỔNG QUAN 17 Số nét STT Bộ Tên bộ Nghĩa 1 1 一 Nhất Số một 2 〡 Cổn Nét sổ 3 丶 Chủ Điểm, chấm 4 丿 Phiệt Nét sổ xiên qua trái 5 乙 Ất Vị trí thứ 2 trong thiên can 6 亅 Quyết Nét sổ có móc 2 7 二 Nhị Số hai 8 亠 Đầu 9 人 Nhân Người 10 儿 Nhi Trẻ con 11 入 Nhập Vào 12 八 Bát Số tám 13 冂 Quynh Vùng biên giới xa, hoang địa 14 冖 Mịch Trùm chăn lên 15 冫 Băng Nước đá 16 几 Kỷ Ghế tựa 17 凵 Khảm Há miệng 18 刀 Đao Con dao, cây đao (vũ khí) 19 力 Lực Sức mạnh 20 勹 Bao ba 21 匕 Chủy Cái thìa, cái muỗng 22 匚 Phương Tủ đựng 23 匸 Hệ Che đậy, giấu giếm 24 十 Thập Số mười 25 卜 Bốc Xem bói