The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by Phước Phạm, 2024-05-25 11:10:55

TÓM TẮT PP GIAO DỊCH THEO WYCKOFF

TÓM TẮT PP GIAO DỊCH THEO WYCKOFF

GIAO DỊCH THEO PHƯƠNG PHÁP WYCKOFF VSA Wyckoff Vsa - Page 1 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 2 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 3 version 07/2021


CÁC BƯỚC XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN TÍCH LŨY Phân phối (Distribution) và Tích lũy (Accumulation) là hai giai đoạn quan trọng trong lý thuyết và tư tưởng Wyckoff trong giao dịch tài chính. Giai đoạn tích lũy thường diễn ra các hoạt động hấp thụ cung của các tổ chức tài chính lớn hoặc dòng tiền thông minh nhằm gom hàng trước khi đẩy thị trường đến giai đoạn thiếu hụt cung và thổi giá hàng hóa / tiền tệ lên các mức giá cao hơn. XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN TÍCH LŨY 1/ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại, thường xuất hiện với volume MUA cao, bước này có thể đánh dấu CHOCH. 2/ Selling Climax (SC) : Giá được đẩy sâu hơn PS với volume cạn dần. Bước này xác nhận PS ở bước 1. Nếu giá vẫn tiếp tục đi xuống với volume lớn hơn thì chưa phải SC. 3/ Secondary test (ST) của SC : Giá quay trở lại vị trí vùng cầu của SC, sau đó quay lên trên. Bước này xác nhận Selling Climax (SC). 4/ Automatic Rally (AR) : sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range (TR). 5/ Secondary test pha B (ST- B) : giá tiếp cận các vùng giá thấp của trading range sau. 6/ Spring : Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và volume cao. Sau đó quay trở lại TR Phá vỡ qua các vùng Supply ( kháng cự ) tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC ). Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) : dấu hiệu tăng phụ (nhỏ). Wyckoff Vsa - Page 4 version 07/2021


7/ Minor Sight of Strength (mSOS) : Giá phá qua vùng cao nhất của TR. Trong giai đoạn đi lên của giá, lưu ý Volume bán giảm, và có sự tăng của Volume Mua. Tại vùng giá cao nhất của TR, tốt nhất có dấu hiệu Clean breakout, hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần 1/2 trên của TR. 8/ Last Point of Support : Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH, HL liên tiếp --> xác nhận xu hướng TĂNG. Các vùng HL được coi LPS. Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, tạo ra cấu trúc HH, HL liên tiếp, và lúc này chỉ BUY khi backup ( retest ). Lưu ý : Spring có thể Có hoặc Không , chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT trong Trading Range. Wyckoff Vsa - Page 5 version 07/2021


BƯỚC 1 : Xác định các vùng Supply (kháng cự) / Demand (hỗ trợ) mạnh khung lớn 4H, D, W và đánh dấu nó. Soi khung nhỏ hơn để tìm điểm vào khi giá đi đến gần vùng S/D. Khi thị trường đang đồng hành theo trend thì nến (spread) và volume luôn luôn đồng hành với nhau. Spread lớn volume lớn, spread nhỏ volume nhỏ. Khi giá đi gần đến các vùng hỗ trợ / kháng cự mạnh, thị trường có volume và spread thiếu nhất quán thì đó là dấu hiệu xu hướng đang chững lại để chuyển sang một cấu trúc thị trường khác. Chờ đến khi có tín hiệu pha A ( đánh dấu khi thị trường thay đổi cấu trúc) được hình thành (theo dõi spread và volume thấy thiếu nhất quán ) và từ đó hình thành giai đoạn thị trường đi ngang ( pha B ). Pha A : kết thúc khi giá đến đỉnh / đáy và ngay lập tức bật ngược lại, tạo một đỉnh / đáy tiếp theo, đánh dấu đã hoàn thành pha A. Wyckoff Vsa - Page 6 version 07/2021


BƯỚC 2 : Pha B : được định nghĩa là giai đoạn thị trường đi ngang, hoặc là giai đoạn thị trường không có xu hướng, hay còn gọi là giai đoạn thị trường bóp lại ( dùng BB sẽ thấy ). Lúc này ta chưa phân định được đó là giai đoạn tích lũy (lên) hay phân phối (xuống). Trong giai đoạn này giá tạo thành trading ranges, giá sẽ đi dao động trong khoảng trading ranges này. Ta quan sát volume để biết giá test đi test lại các đỉnh đáy có thành công hay không. Volume sẽ thấp hơn 2 hay 3 cây nến trước khả năng test thành công. ( dùng ma20 của volume ). Pha B kết thúc khi xảy ra sự kiện Spring ( lò xo ) , giống như một cú nhảy mạnh, giá xuyên qua kháng cự / hỗ trợ và ngay lập tức bật lên (1,2 -5 cây nến đổ lại ).... Bản chất nó chính là false breakout, cây nến xuyên qua có volume Thấp, biết ngay đó là cú false breakout và giá sẽ quay trở lại trading ranges, và chuyển sang pha C. Nếu trường hợp cả nến và volume đều đồng thuận lớn phá đường S/D, thì ta phải để ý nhịp test lại vùng trading ranges, nếu nhịp test lại volume và spread đều LỚN và xuyên qua đường S/D, đây chính xác là cú Spring. Còn nếu cú test lại cả volume và spread đều NHỎ, thì đây là cú breakout chất lượng. Lúc này ta chờ breakout hoàn thiện & đi theo xu hướng thị trường. Lúc này vùng S/D bị breakout sẽ trở thành vùng Phân Phối lại. Wyckoff Vsa - Page 7 version 07/2021


Pha C : kết thúc khi giá bùng nổ breakout chất lượng ( luôn luôn để ý spread và volume phải LỚN và khi test lại volume và spread phải NHỎ ) --> pha D. pha C kết thúc và chuyển sang pha D BƯỚC 3 : Pha D : là pha bùng nổ của thị trường, khi cá mập bung tất cả những gì họ có ra để đẩy thị trường theo ý họ. Sẽ có một cú breakout đánh dấu pha D bắt đầu, Pha D chính là cơ hội vào lệnh dài, luôn luôn để ý spread và volume khi breakout đều phải lớn, ta chờ đợi theo dõi vùng test lại phải có volume và spread thấp thì chính là cú test. Wyckoff Vsa - Page 8 version 07/2021


CÁCH NHẬN BIẾT BREAKOUT , RETEST Wyckoff Vsa - Page 9 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 10 version 07/2021


* màu xanh lá cây, đỏ trong bảng là Màu Nến. Wyckoff Vsa - Page 11 version 07/2021 Volu me SOS (dấu hiệu tăng giá ) —sign of strength dấu hiệu của sức mạnh, sự tăng giá khi chênh lệch ngày càng tăng và khối lượng tương đối cao hơn. Thường thì một SOS diễn ra sau một spring, xác nhận cách giải thích của nhà phân tích về hành động trước đó. SOW ( dấu hiệu giảm giá ) sign of weakness (dấu hiệu của sự suy yếu) có thể quan sát được dịch chuyển sự giảm giá xuống (hoặc hơi quá khứ) đường biên dưới của TR, thường xảy ra khi mức chênh lệch giá và khối lượng tăng lên. AR và SOW ban đầu cho thấy sự thay đổi của vị trí trong hành động giá Nguồn Cung hiện đang chiếm ưu thế. H Down Thrust ( lực đẩy xuống ) - Pin bar / doji tăng giá. - volume cực cao / trên trung bình. Up thrust ( lực đẩy lên ) - Pin bar / Doji giảm giá. - volume cực cao / trên trung bình. H Selling Climax ( lực bán cao trào ) Mô hình Cao trào bán bao gồm một nến giảm, thân nến thực dài hoặc chênh lệch lớn, đóng cửa thấp hơn mức thấp gần nhất trước đó và bộ râu thấp hơn đáng kể cho thấy sự từ chối thị trường.) - Chênh lệch giảm giá lớn - Râu / Bấc giảm 20-50% kích thước thân nến. - Khối lượng siêu cao hoặc trên trung bình. Buying Climax ( lực mua cao trào ) Chênh lệch lớn hoặc nến thật dài. Giá đóng cửa vượt mức cao trước đó. Bóng trên dài đáng kể cho thấy thị trường đã từ chối tăng giá. - Chênh lệch tăng giá lớn. - Râu / Bấc tăng 20-50% kích thước. - Khối lượng siêu cao hoặc trên trung bình . L Bearish Effort < Bearish Result Nổ lực làm giảm giá < Kết quả giảm giá : - Chênh lệch giảm giá nến tăng cao hơn so với nến trước đó. - Khối lượng thấp hơn . Bullish Effort < Bullish Result Nổ lực tăng giá < Kết quả tăng giá - Chênh lệch tăng giá nến tăng cao hơn so với nến trước đó. - Khối lượng thấp hơn H Bearish Effort > Bearish Result Nổ lực làm giảm giá > Kết quả giảm giá : - Chênh lệch giảm giá nến thấp hơn so với nến trước đó. - Khối lượng tăng cao hơn . Bullish Effort > Bullish Result Nổ lực tăng giá > Kết quả tăng giá - Chênh lệch giảm giá nến thấp hơn so với nến trước đó. - Khối lượng tăng cao hơn . L No Supply bar Nến không có nguồn Cung (Bán) No Demand bar Nến không có nhu cầu Mua


Wyckoff Vsa - Page 12 version 07/2021 - Chênh lệch giảm giá nến thấp + râu / bấc hướng xuống. - Khối lượng thấp hơn 2 nến ở trước. - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính (momentum) tăng giá hoặc sau dấu hiệu tăng giá khác, thường theo xu hướng. - Chênh lệch tăng giá nến thấp + râu / bấc hướng lên - Khối lượng thấp hơn 2 nến ở trước. - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính (momentum) giảm giá hoặc sau dấu hiệu giảm giá khác, thường theo xu hướng. L Pseudo down thrust : Lực đẩy xuống GIẢ - Pinbar / doji tăng giá, chênh lệch thấp. - Khối lượng thấp hơn 2 cây nến trước. - > Thiếu nguồn cung (Bán). - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính momentum) tăng giá hoặc sau những dấu hiệu tăng giá khác. Pseudo up thrust : Lực đẩy lên GIẢ - Pinbar / doji giảm giá, chênh lệch thấp. - Khối lượng thấp hơn 2 cây nến trước - > Thiếu nguồn cầu (Mua) - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính (momentum) tăng giá hoặc sau những dấu hiệu giảm giá khác. L Inverse Pseudo down thrust : Lực đẩy đảo ngược XUỐNG GIẢ - Inverse bullish pin bar / doji , low spread. (nến pinbar / doji tăng giá đảo ngược chênh lệch thấp , ngắn ....) - Khối lượng (volume) thấp hơn 2 nến trước. - > Thiếu nguồn cung ( BÁN ) - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính (momentum) tăng giá hoặc sau những dấu hiệu tăng giá (SOS) khác, theo xu hướng. Inverse Pseudo Up thrust : Lực đẩy đảo ngược LÊN GIẢ - Inverse bearish pin bar / doji, low spread. ( nến pinbar / doji giảm giá đảo ngược chênh lệch thấp. - Khối lượng thấp hơn 2 nến trước. - > Thiếu nguồn cầu ( MUA) . - Tín hiệu liên tục sau đà quán tính (momentum) giảm giá hoặc sau những dấu hiệu giảm giá (SOW) khác, theo xu hướng. H Inverse down thrust : ( Lực đẩy giảm đảo ngược ) - Pinbar / doji tăng giá đảo ngược, chênh lệch thấp. - Khối lượng cực kỳ cao / cao trên mức trung bình. - Cầu (mua) lớn hơn cung > giá tăng. Inverse up thrust : ( Lực đẩy tăng đảo ngược ) - Pinbar / doji giảm giá đảo ngược, chênh lệch thấp. - Khối lượng cực kỳ cao / cao trên mức trung bình. - Cầu nhỏ hơn cung (bán) > giá giảm.


Wyckoff Vsa - Page 13 version 07/2021 H Failed Effort Selling Climax ( 3 candles form ) : Nổ Lực Cao Trào Bán Thất Bại ( 3 nến tạo thành ) - Cao trào Bán từ chối không xuống được (25-50%). - Spread nến cao hơn nến trước. - Volume cũng cao hơn. - Nến tiếp theo là tăng, hấp thụ toàn bộ nỗ lực giảm ⇒ GO LONG ( MUA ) Failed buying Climax (3 candles form) Nổ Lực Cao Trào MUA thất bại ( 3 nến tạo thành ) - Cao trào Mua từ chối không lên được (25-50%). - Spread sau cao hơn nến trước. - Volume cũng cao hơn. - Nến tiếp theo là giảm giá, hấp thụ toàn bộ nỗ lực tăng giá. ⇒ GO SHORT ( BÁN ) Trend SOS (dấu hiệu tăng giá ) —sign of strength SOW ( dấu hiệu giảm giá ) —sign of weakness UP MUA - Cần kiểm tra ( retest ) lại dấu hiệu giảm giá để vào lệnh BÁN. - Trước khi kiểm tra dấu hiệu giảm giá mà có dấu hiệu tăng giá khác thì gọi là hiện tượng tích lũy. => Consolidation DOWN - Cần kiểm tra ( retest ) lại dấu hiệu tăng giá để vào lệnh BÁN. - Trước khi kiểm tra dấu hiệu tăng giá mà có dấu hiệu giảm giá khác thì gọi là hiện tượng tích lũy. => Consolidation BÁN


Wyckoff Vsa - Page 14 version 07/2021 Consolidation zone ( Vùng tích lũy ) SOS Đợi đến khi khối lượng (VOLUME) thấp để kiểm tra lại dấu hiệu tăng giá trước đó => LONG ( MUA ) SOW Đợi đến khi khối lượng (VOLUME) thấp để kiểm tra lại dấu hiệu giảm giá trước đó => SHORT ( BÁN ) Consolidation zone breakout with high spread (Sự phá vỡ vùng tích lũy với mức biên độ cao ) At resistance ( Supply : kháng cự ) - Biên độ và khối lượng nên Tăng so với nến trước. - Đợi đến khi khối lượng của dấu hiệu tăng giá (SOS) thấp, retest lại dấu hiệu tăng giá (SOS) trước đó => LONG ( MUA ) - Nếu retest dấu hiệu tăng giá (SOS) ở mức khối lượng lớn , đó là Spring ( giá đi xuống trước, sau đó quay ngược lên). - Khối lượng thấp hơn nến trước -> (fake breakout) -> đợi dấu hiệu giảm giá => SHORT ( BÁN ) At the support ( Demand : hỗ trợ ) - Biên độ và khối lượng nên Tăng so với nến trước. - Đợi đến khi khối lượng của dấu hiệu giảm giá (SOW) thấp, kiểm tra lại dấu hiệu giảm giá (SOS) trước đó => SHORT ( BÁN ) - Nếu kiểm tra dấu hiệu giảm giá (SOW) ở mức khối lượng lớn, đó là Spring ( giá đi lên trước, sau đó quay ngược xuống). - Khối lượng thấp hơn nến trước -> (fake breakout) -> đợi dấu hiệu tăng giá => LONG ( MUA )


LIQUIDITY ( THANH KHOẢN ) Làm sao tôi vận dụng thanh khoản trong giao dịch ? Làm sao tôi lập kế hoạch thanh khoản ? THAO TÁC VẬN DỤNG ĐỂ ĐỌC LIQUIDITY ● Thao tác trên hai hoặc nhiều mức cao cũ / mức thấp cũ với ý định phân phối thấp hơn / tích lũy cao hơn đó là vận dụng thanh khoản. ● Các nhà giao dịch bán lẻ đang mua các đột phá trên mức cao cũ trong khi smart money đang tích lũy các lệnh bán. ● Đây là nơi tối ưu để bán smart money nếu mục đích là để giá phân phối thấp hơn. CÁCH ĐỌC LẬP KẾ HOẠCH THANH KHOẢN ● Kỹ thuật thanh khoản là việc tạo ra logic bán lẻ nổi tiếng trên thị trường. ● Điều này có thể ở dạng mức thấp bằng nhau, mức cao bằng nhau, đường xu hướng, mức thoái lui Fibonacci, vùng hợp nhất, v.v. ● Smart money sẽ tạo ra tính thanh khoản cho thị trường trước khi phân phối mạnh mẽ. Wyckoff Vsa - Page 15 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 16 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 17 version 07/2021


HIGH LIQUIDITY ZONE BASE : ( VÙNG GIÁ ĐI NGANG ) - Là nơi BIG TRADER giấu các lệnh order pending (limit). - Là nơi BIG TRADER vào lệnh theo xu hướng hoặc đảo chiều. KHÔNG CÓ BASE THÌ KHÔNG GIAO DỊCH Đánh giá BASE mạnh hay yếu , tìm các yếu tố, có hành động giá nhấn chìm (Engulfing). Vùng Base bị nhấn chìm đồng nghĩa với nơi đó có tỷ lệ % giữ được giá cao. Tại vùng Base có 2 hướng giao dịch như sau : Wyckoff Vsa - Page 18 version 07/2021


ĐẢO CHIỀU : RBD ( Rally Base Drop ), DBR (Drop Base Rally) TIẾP DIỄN : DBD (Drop Base Drop), RBR (Rally Base Rally) Wyckoff Vsa - Page 19 version 07/2021


● XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TRƯỚC KHI BUY / SELL ● GIAO DỊCH THEO CẤU TRÚC, KHÔNG GIAO DỊCH THEO TREND. ● ĐỌC CẤU TRÚC TỪ KHUNG LỚN : ○ CẤU TRÚC TRONG PHA GIẢM THÌ TÌM LỆNH SELL ○ CẤU TRÚC TRONG PHA TĂNG THÌ TÌM LỆNH BUY. Wyckoff Vsa - Page 20 version 07/2021


● GIAO DỊCH TRONG NGÀY THÌ BẮT ĐẦU VỚI KHUNG H1, H4. Wyckoff Vsa - Page 21 version 07/2021


● SDE : Vùng cung / cầu bị phá qua, nhấn chìm, thay đổi cấu trúc được gọi là SDE. ● SGB : Vùng giá đi ngang được tạo trước khi phá qua và xác nhận SDE. Wyckoff Vsa - Page 22 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 23 version 07/2021


FLIPPY : Là nơi cầu chuyển thành cung, cung chuyển thành cầu tại 1 vị trí. Nó là vùng thao túng, nơi để bẫy các trader thiếu kiên nhẫn. DP : giữ giá không tạo đỉnh cao mới. Wyckoff Vsa - Page 24 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 25 version 07/2021


PA : những mô hình giá trước khi tiếp cận tiếp cận DP Nghĩa là những mẫu hình giá này, là tín hiệu cho thấy DP có giá trị giao dịch. Wyckoff Vsa - Page 26 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 27 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 28 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 29 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 30 version 07/2021


CÁC THUẬT NGỮ SOS ( sign of strength ) : dấu hiệu tăng giá Dấu hiệu của sức mạnh, sự tăng giá khi chênh lệch ngày càng tăng và khối lượng tương đối cao hơn. Thường thì một SOS diễn ra sau một Spring, xác nhận cách giải thích của nhà phân tích về hành động trước đó. SOW ( sign of weakness ) : dấu hiệu của sự suy yếu có thể quan sát được dịch chuyển sự giảm giá xuống (hoặc hơi quá khứ) đường biên dưới của TR, thường xảy ra khi mức chênh lệch giá và khối lượng tăng lên. AR và SOW ban đầu cho thấy sự thay đổi của vị trí trong hành động giá , Cung (Bán) hiện đang chiếm ưu thế. Preliminary Support (PS) : Dấu hiệu đầu tiên của Strong hands ( Hoặc Composite Man) xuất hiện sau chuỗi giảm liên tục, 1 vài nến có khối lượng giao dịch lớn hơn trung bình khiến cho giá tạm chững lại, hành động mua vào này có thể khiến cho nhiều trader nghĩ rằng xu hướng giảm đã kết thúc và tiến hành mua vào theo, tuy nhiên, sự kiện PS có thể diễn ra nhiều hơn 1 lần trước khi giá thực sự đạt đến Selling Climax. Đặc điểm chính của PS đó là khối lượng giao dịch lớn hơn bình thường tại vài nến nhưng hành động giá sau đó là tiếp tục Break Down. Selling Climax (SC) Xác nhận cho vùng hỗ trợ đầu tiên của Vùng dao động (Trading Range), có thể đi kèm với khối lượng giao dịch lớn đột biến, nến thân dài, giá giảm với tốc độ nhanh hoặc chuỗi nến có khối lượng giao dịch lớn hơn trung bình đi kèm với các nến có thân hẹp. Sự kiện này xảy ra khi Strong Hand quyết định hấp thụ hết toàn bộ lượng Cung đang có trên thị trường, tận dụng lực bán đang được tạo ra bởi Weak Hand ngay khi giá phá xuống ngưỡng huuỗ trợ tạo ra bởi sự kiện PS. Việc can thiệp thô bạo này dẫn đến sự mất cân bằng Cung Cầu trong ngắn hạn, tạo ra 1 nhịp tăng mạnh ngay sau đó. Mức giá thấp nhất của sự kiện SC cũng là kênh dưới của Trading Range – TR. Buying Climax (BC) : ngược lại với Selling Climax (SC) Wyckoff Vsa - Page 31 version 07/2021


AR (automatic reaction ) : phản ứng tự động với việc bên MUA mạnh mẽ giảm đáng kể sau khi BC và nguồn Cung tiếp tục tăng mạnh, AR sẽ diễn ra. Mức bán thấp này giúp xác định đường biên dưới của TR phân phối. AR ( Auto Rally ) : phản ứng tự động , là nhịp tăng hệ quả của việc can thiệp vào thị trường từ Strong Hand. Nhịp tăng này sau đó được tiếp thêm động lực từ hoạt động cắt lỗ của Weak Hand, chốt lời Short / Sell của Pro Trader, hành động mua vào của Counter Trend Trader và tạo ra một nhịp tăng có thể kéo dài 2 - 3 ngày. Đỉnh cao nhất của AR xác định kênh trên của TR. TR ( trading ranges ) : Phạm vi giao dịch là nơi là mà một xu hướng (tăng hoặc giảm) trước đó bị dừng lại và thị trường tồn tại sự cân bằng tương đối giữa cung và cầu. Trong phạm vi giao dịch, các “thế lực lớn” trên thị trường chuẩn bị cho chiến lược tăng giá hoặc giảm giá của họ trong các giai đoạn tích lũy và phân phối. TR của giai đoạn tích lũy hay phân phối thì các hoạt động mua và bán đều diễn ra rất tích cực, tuy nhiên, trong giai đoạn tích lũy thì được mua vào nhiều hơn so với bán ra và giai đoạn phân phối thì được bán ra nhiều hơn so với mua vào. Mức độ tích lũy hoặc phân phối sẽ xác định cường độ phá vỡ của giá ra khỏi vùng TR. Một trader sử dụng phương pháp Wyckoff thành công khi họ phán đoán chính xác hướng và cường độ của giá khi ra khỏi vùng TR. Phương pháp Wyckoff sẽ cung cấp các hướng dẫn để trader có thể nhận định các sự kiện, hành vi giá trong từng giai đoạn tích lũy và phân phối, từ đó xác định mục tiêu giá trong xu hướng tiếp theo. Và để làm được điều này, phương pháp Wyckoff đã chia giai đoạn tích lũy và phân phối thành nhiều giai đoạn nhỏ khác nhau, đồng thời mô tả các sự kiện, hành vi của giá trong từng giai đoạn nhỏ đó. ST ( Secondary Test ) : là lúc mà thị trường test lại xem xu hướng đã thực sự kết thúc hay chưa. Khi một đỉnh / đáy được hình thành, nghĩa là giá tiếp cận vùng hỗ trợ của SC / BC thì khối lượng giao dịch và chênh lệch giá (spread) sẽ giảm đáng kể. Có thể có một, hai hoặc nhiều ST sau một SC/BC. Wyckoff Vsa - Page 32 version 07/2021


LPS — ( Last Point of Support – Điểm hỗ trợ gần nhất ) : khi thị trường bắt đầu đạt được khối lượng giao dịch và biến động giá lớn, LPS xuất hiện làm cho thị trường giảm sâu hơn, giống như lấy đà để chuẩn bị bức phá lên mức cao hơn. Trong sơ đồ giai đoạn tích lũy, có thể có nhiều hơn một điểm LPS. LPSY — ( Last point of supply ) : Điểm cung (bán) hàng cuối cùng Sau khi thử nghiệm ngưỡng hỗ trợ trên một SOW, một sự phục hồi yếu ớt trên chênh lệc giá hẹp cho thấy thị trường đang gặp khó khăn đáng kể để tiến lên. Không có khả năng phục hồi có thể là do lực Cầu yếu, nguồn Cung đáng kể hoặc cả hai. LPSY đại diện cho sự cạn kiệt nguồn Cầu và những con sóng cuối cùng của quá trình phân phối hàng các nhà tạo lập lớn trước khi giai đoạn giảm giá chính thức bắt đầu. UTAD – Upthrust after distribution : UpThrust sau quá trình phân phối) UTAD là bản sao ngược lại của Spring và Shakeout trong TR của quá trình tích lũy. Nó xảy ra trong các giai đoạn sau của TR và mang đến một thử nghiệm cuối cùng về nguồn Cầu (Mua) mới sau khi đột phá lên kháng cự trên của TR. Tương tự như Springs và Shakeouts, UTAD không phải là một yếu tố cấu trúc cần thiết. Imbalance : Để ý râu nến trước và râu nến sau, Không lấp hết được thân cây nến, Tạo ra một khoảng trống. Wyckoff Vsa - Page 33 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 34 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 35 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 36 version 07/2021


Wyckoff Vsa - Page 37 version 07/2021


Click to View FlipBook Version