Đặc điểm Các tác nhân Hậu quả Theo tài liệu tập huấn kiến thức về ATVSTP của Cục an toàn thực phẩm (Bộ Y tế), con đường gây ô nhiễm sinh học vào thực phẩm được mô tả qua sơ đồ sau đây : Tác nhân sinh học Ô nhiễm Vệ sinh cá nhân (Găng tay, hắt hơi, ho…) Điều kiện mất vệ sinh, không che đậy, ruồi, bọ, chuột.. Thực phẩm Sơ đồ 2: Con đường xâm nhiễm tác nhân sinh học vào thực phẩm Vật nuôi, cây trồng mang tác nhân gây bệnh Môi trường Chế biến thực phẩm Bảo quản thực phẩm Đất Nước Không khí Bảng 5: Những mối nguy an toàn vệ sinh thực phẩm Sinh học Vật lí Hoá học 50 Có 3 loại mối nguy an toàn thực phẩm: mối nguy sinh học, mối nguy hóa học và mối nguy vật lí. Nấu nướng không kỹ
1 III. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 1 Đối với người tiêu dùng Để làm tốt công tác ATVSTP phải thực hiện chuỗi liên kết đồng bộ các giải pháp từ nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh đến cơ quan quản lý và người tiêu dùng. Người tiêu dùng cần lựa chọn mua các thực phẩm có nguồn gốc, chứng nhận rõ ràng, không nên tiêu thụ những hàng hóa không rõ xuất xứ, không có chứng nhận về chất lượng của cơ quan có thẩm quyền về chứng nhận thực phẩm theo quy định pháp luật Việt Nam. Giải pháp này đòi hỏi người tiêu dùng cần có ý thức kiểm tra và cẩn trọng khi đi mua thực phẩm cho bản thân và gia đình. Khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ các sản phẩm đã được chứng nhận về tiêu chuẩn ATVSTP, thực hiện 10 nguyên tắc vàng và 5 bước cơ bản để đảm bảo ATVSTP do WHO công bố dưới đây: Chọn thực phẩm an toàn Nấu kĩ thức ăn Ăn ngay khi thức ăn vừa được nấu chín Bảo quản cẩn thận thực phẩm đã nấu chín 10 NGUYÊN TẮC VÀNG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM AN TOÀN Đun kĩ lại thực phẩm trước khi ăn Không để lẫn thực phẩm sống và chín Luôn giữ tay sạch sẽ khi chế biến thực phẩm Giữ bề mặt chế biến, bếp luôn khô ráo, sạch sẽ Bảo vệ thực phẩm khỏi sự xâm nhập của các loài côn trùng, loài gặm nhấm và các loại động vật khác Sử dụng nguồn nước sạch 2 6 7 5 8 4 9 3 10 1 2 3 4 5 ............ ............ ............ ............ ............ ATVSTP 51
2 Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp thực phẩm phải là đơn vị sản xuất thực phẩm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo luật an toàn thực phẩm. Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải cập nhật kiến thức về ATVSTP, được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm một cách chặt chẽ và đúng quy định. Một số tiêu chuẩn an toàn thực phẩm phổ biến nhất hiện nay được áp dụng là: Tiêu chuẩn GMP, HACCP, BRC, IFS, Global Gap và ISO 22000 là các tiêu chuẩn dựa trên những nguyên tắc cơ bản về kiểm soát sản xuất liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Các tiêu chuẩn này cũng đưa ra những quy định cho những hoạt động khác như kiểm soát lưu trữ, vận chuyển, kiểm tra và phương pháp bán lẻ sản phẩm hiệu quả. 3 Đối với các cơ quan, ban ngành thành phố - Tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông. - Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra, giám sát, quản lý hàng nhập khẩu. - Đẩy mạnh công tác quản lý ngộ độc thực phẩm. IV. THỰC HIỆN BÁO CÁO TÌM HIỂU, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỘNG ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG ATVSTP có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe con người, đến sự phát triển giống nòi và tính mạng người sử dụng, đồng thời còn ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa, du lịch, an ninh, an toàn xã hội ở mỗi quốc gia. Bảo đảm an toàn thực phẩm sẽ nâng cao sức khỏe người dân, tăng cường nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 52 Các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm được quy định trong Luật An toàn thực phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 và thay thế Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.
Những quy chuẩn kĩ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đảm bảo thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. “ “ 1. Nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ hải sản an toàn. 2. Chăn nuôi, giết mổ gia súc an toàn. 3. Sản xuất rau, củ, quả an toàn. 4. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao an toàn theo chuỗi liên kết. 5. Truy xuất nguồn gốc. 6. Quảng bá thương hiệu, phát triển thực phẩm an toàn theo chuỗi liên kết. 7. Kinh doanh sử dụng hoá chất, vật tư nông nghiệp an toàn. Hãy lựa chọn một trong các chủ đề sau đây phù hợp với điều kiện địa phương để hoàn thành DỰ ÁN HỌC TẬP. Học sinh có thể lựa chọn 1 trong các hình thức thực hiện dự án sau: 1. Dự án khởi nghiệp / Dự án khởi sự kinh doanh / dịch vụ hoàn toàn mới. 2. Dự án Digital Marketing. 3. Dự án tổ chức sự kiện. 4. Dự án tìm hiểu, điều tra… 53 Giải pháp đảm bảo ATVSTP cần phải xây dựng dựa trên những điều kiện phù hợp với quy định pháp luật. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được quy định tại Khoản 6, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010.
Mục tiêu: 6 Chủ đề HẢI PHÒNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ H ội nhập quốc tế về kinh tế là một hướng đi đúng đắn, sáng suốt trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nhằm bắt kịp với xu thế của thời đại. Hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng với nhiều thành tựu góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội nhằm cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Vậy hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa như thế nào và ảnh hưởng ra sao đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hải Phòng? - Những thuận lợi của thành phố Hải Phòng khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Với vị trí địa lí đặc biệt, trong suốt chiều dài lịch sử, Hải Phòng luôn là thành phố đón đầu làn sóng hội nhập, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Hải Phòng được chọn làm nơi xây dựng cảng biển và thực tế đã thành một thành phố cảng lớn nhất miền Bắc nước ta, là cửa ngõ giao thương quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với thế giới. Vị trí đắc địa như vậy chính là một trong nguyên nhân giúp thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn của cả nước tạo thuận lợi trong việc hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Cảng Hải Phòng nằm trong top 20 cảng nước sâu lớn nhất thế giới, có khả năng đón tàu container 54 viết tắt của cụm từ twenty-foot equivalent unit, 1 TEU tương đương với một container tiêu chuẩn 20 feets 3 (chiếm khoảng 39m thể tích). viết tắt của cụm từ deadweight tonnage, đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu tính bằng tấn bao gồm cả toàn bộ thủy thủ đoàn, hành khách, hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt... trên tàu. 1 Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hải Phòng
(1) tải trọng lớn, có thể tiếp nhận tàu container sức chở 12.000 TEU (Twenty-foot equivalent unit), trọng (2) tải 132.900 DWT (Deadweight tonnage) để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ khu vực miền Bắc đi thẳng tới Châu Mỹ, Châu Âu, thay vì phải trung chuyển qua một cảng khác như trước đây. Qua đó, giúp vận tải biển giảm thời gian vận chuyển, giảm chi phí, giảm thiểu chi phí logistics cho các doanh nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thành phố Hải Phòng là địa phương hội tụ đủ 5 loại hình giao thông quan trọng: đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không, đường thuỷ. Đây là cơ hội rất lớn để thành phố Hải Phòng phát triển kinh tế giao thương với các tỉnh, thành phố trong cả nước và thế giới. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đã góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo động lực cho thành phố Cảng cất cánh và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh phía Bắc ở nước ta. Ngoài ra, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ thành phố đến địa phương đang ngày càng được nâng cao; tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước được củng cố và tăng hiệu quả hoạt động. Đội ngũ doanh nhân ở Hải Phòng ngày càng linh hoạt và năng động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. * Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thành phố Hải Phòng cất cánh trong thời gian tới. - Những cơ hội và thách thức khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hải Phòng 55 Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp của thành phố; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Hiện nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều thay đổi, đang diễn biến phức tạp, khó lường. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Hải Phòng không những phát huy những cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, mà còn phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững môi trường hòa bình, phát triển nhanh và bền vững.
STT Các đối tác chủ yếu Số dự án được cấp phép Vốn đăng ký Tổng số British Virgin Islands Hà Lan - Netherlands Hàn Quốc - Korea Hồng Kông - HongKong Nhật Bản - Japan Singapore Trung Quốc - China Quốc gia khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 52 3 2 8 11 4 3 18 3 373 80.7 46.1 21.5 37 53 31.3 90.9 12.5 Việc thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) tạo ra cơ hội mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất toàn cầu; góp phần tích cực vào quá trình đổi mới đồng bộ và toàn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước và sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao trình độ phát triển. Thành phố Hải Phòng cũng có cơ hội tham gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và cải cách các định chế, cơ chế, cấu trúc khu vực và quốc tế có lợi. Doanh nghiệp Hải Phòng có cơ hội để phát triển mạnh hơn, sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh hơn. Người tiêu dùng có thêm cơ hội lựa chọn hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường. 56 Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ giữa Hải Phòng với các đối tác, song phương, đa phương đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín và vị thế của thành phố Hải Phòng. Bảng 1: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại thành phố Hải Phòng năm 2021 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
* Những thách thức của thành phố Hải Phòng khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung vẫn còn những mặt hạn chế và khó khăn. Trước hết là trình độ phát triển kinh tế so với thế giới còn thấp, các doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé vì thế sức cạnh tranh hàng hoá trên trường quốc tế còn yếu. Trong quá trình tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế phải chịu sự cạnh tranh không bình đẳng của một số nước có nền kinh tế phát triển, các nước này thường đặt ra các quy định pháp lí có lợi cho mình vì thế các nước đang phát triển gặp rất nhiều bất lợi trong đó có nước ta. Sự phát triển kinh tế ở thành phố Hải Phòng không đồng đều giữa các quận, huyện vì thế khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có những khu vực được hưởng lợi ít hơn các khu vực khác. Điều này sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và các vấn đề xã hội khác. Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong các lĩnh vực khác. Điều đó dẫn tới việc bị động, lúng túng trong quá trình thực hiện để giải quyết các vấn đề xảy ra. Ngoài ra, việc khắc phục những hạn chế, yếu kém, tồn tại và triển khai thực hiện các cam kết quốc tế cũng sẽ đặt ra nhiều khó khăn, thách thức không chỉ về kinh tế mà còn cả về chính trị và xã hội. Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho nhiều ngành, doanh nghiệp và sản phẩm của Hải Phòng sẽ gặp khó khăn. Có thể thấy cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế có mối quan hệ qua lại và có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu không được tận dụng kịp thời. Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta chủ động ứng phó thành công trong quá trình hội nhập. 57 Biểu đồ 1. Vốn đầu tư khu vực trực tiếp của nước ngoài tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2021 10 000 000 20 000 000 30 000 000 40 000 000 50 000 000 60 000 000 Triệu đồng 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Năm 16176923 19863377 36418321.64 51941427.36 40033714 50395924
2 Thành phố Hải Phòng triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới Để quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao, thành phố Hải Phòng đã triển khai rất nhiều các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế: - Tăng cường phối hợp, chủ động triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch trong công tác hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. - Chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn việc thực hiện các cam kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa phương. - Ngoài ra tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung để phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các quận, huyện của thành phố Hải Phòng. - Có kế hoạch thu hút đầu tư vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất và chế biến hàng hoá, tạo nguồn hàng và dịch vụ xuất khẩu phong phú. - Phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân thành phố; xây dựng một số doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. - Mở rộng thị trường, khuyến khích hỗ trợ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tận dụng những tiềm năng, lợi thế để tăng khả năng cạnh tranh, kết nối thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của thành phố. - Chủ động thúc đẩy quan hệ hợp tác, kể cả việc tích cực đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác kinh tế - thương mại cấp địa phương với các nước đối tác FTA. Nâng cao kiến thức và năng lực cho các cán bộ của thành phố trong việc xây dựng chính sách cũng như thực thi các cam kết quốc tế. 58 Kết quả của quá trình hội nhập quốc tế mang lại cho thành phố Hải Phòng tổng số vốn của Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh trong 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2020), đạt 9,41 tỷ USD, nâng tổng nguồn vốn này lên gần 18,2 tỷ USD. Các dự án vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay thành phố đang thực hiện 4 dự án ODA với tổng vốn đầu tư là 1.698 tỷ đồng từ Ngân hàng Thế giới và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản. Tính đến năm 2023, Hải Phòng có quan hệ giao thương với trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI tại Hải Phòng, hợp tác với gần 50 tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ nước ngoài; tham gia vào các tổ chức đa phương như CityNet, MBBW, TPO và Mayors for Peace. Trong những năm tới, thành phố Hải Phòng tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Ngoài ra tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ, phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội của thành phố Hải Phòng.
1. Nêu các ví dụ thực tiễn để thấy được tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ở địa phương em. 2. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hải Phòng trong thời gian qua. Em hãy chọn 1 trong 2 nhiệm vụ sau đây để thực hiện: 1. Sưu tầm các hình ảnh, đoạn phim về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Hải Phòng trong thời gian qua. 2. Đọc các thông tin ở nội dung trên và viết một báo cáo ngắn gọn (khoảng từ 15 đến 20 dòng) về chủ đề . 59
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LỚP 11 Đối tác liên kết: Công ty CP sách và thiết bị trường học Nam Cường Địa chỉ: 31 Phan Bội Châu - Phường Hoàng Văn Thụ - Quận Hồng Bàng - TP Hải Phòng ĐT: 0225.3839599 - Fax: 0225.3521555 ISBN: Địa chỉ: Chịu trách nhiệm xuất bản Chỉ đạo nội dung Biên tập nội dung Biên tập mĩ thuật và trình bày bìa VŨ VĂN LONG ĐỖ VĂN LỢI (Tổng Chủ biên) PHẠM THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ THU HẰNG (Đồng Chủ biên)