The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by Thị Bảo Yến Lê, 2020-10-08 08:50:48

So tay Sinh vien UDCK 2020

So tay Sinh vien UDCK 2020

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Trích lược một số điều trong quy định về việc thực hiện quy chế đào tạo đại 1
học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy 12

Quy chế ngoại trú của sinh viên hệ chính quy 27

Quy định về nội dung vi phạm nội quy ký túc xá và hình thức xử lý kỷ luật 30

Hướng dẫn đối tượng, hồ sơ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập năm 35
học 2020 – 2021

Hướng dẫn xem kết quả học tập trên web 38

Hướng dẫn tra cứu tài liệu thư viện udck 42

Các câu lạc bộ 58

1

TRÍCH LƯỢC MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN
QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ

THỐNG TÍN CHỈ

Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy, trình độ
đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum (gọi
tắt là Phân hiệu) (áp dụng từ khóa 7 trở đi).

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội
dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu
riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do Phân hiệu quy định.

2. Có các loại học phần:

- Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

- Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Phân hiệu nhằm đa dạng hoá hướng
chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình;

- Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B thì sinh
viên phải học và đạt (tích lũy) học phần A trước khi đăng ký học học phần B;

- Học phần học trước: học phần A là học phần trước của học phần B thì sinh viên
phải học học phần A trước khi đăng ký học học phần B;

- Học phần song hành: Học phần B là học phần song hành với học phần A thì sinh
viên có thể đăng ký học học phần B cùng với học phần A trong cùng một học kỳ hoặc
học học phần B sau khi học học phần A;

- Học phần thay thế: Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần
có trong chương trình đào tạo khoá trước nhưng khoá sau không còn tổ chức giảng dạy
nữa, hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên
học nhưng không đạt (điểm F). Học phần thay thế còn áp dụng cho những trường hợp:
cùng một học phần nhưng số tín chỉ của học phần khoá sau khác với khoá trước;

- Học phần tương đương: Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần
thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Phân
hiệu hoặc trường khác, được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần
trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo. Học phần tương đương phải có nội
dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương với học phần xem xét.

Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do
khoa quản lý chuyên môn đề xuất. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng
cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, ngành.

2

3. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận,
bằng 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc
khóa luận tốt nghiệp.

Để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ
lên lớp.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ và cuối khóa qua các
tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong mỗi học kỳ, gồm cả
học phần học lần đầu và học từ lần thứ 2 trở đi, gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký;

2. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của các học
phần đã tích lũy được (có điểm chữ là A, B, C hoặc D) được tính từ đầu khóa học;

3. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần
mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, gồm cả học phần học lần đầu và học từ lần
thứ 2 trở đi. Nếu học học phần học nhiều lần thì lấy điểm cao nhất trong các lần học để
tính. Trọng số của các học phần là số tín chỉ tương ứng của các học phần đó;

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần mà sinh
viên đã tích lũy được (có điểm chữ là A, B, C hoặc D), tính từ đầu khóa học cho tới thời
điểm được xem xét.

Chương II - TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 8. Tổ chức lớp học

1. Lớp sinh hoạt: Sinh viên khi nhập học được xếp vào một lớp cụ thể theo ngành
học gọi là “lớp sinh hoạt”. Lớp sinh hoạt duy trì trong cả khoá học, có ký hiệu lớp, có hệ
thống cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Hội sinh viên và Giảng viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập.
Sinh viên đã học hết thời gian thiết kế của khóa học thì sinh hoạt với sinh viên ở lớp
sinh hoạt cùng ngành ở khóa sau.

2. Lớp học phần: Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả
đăng ký học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có mã số riêng, có thời
khoá biểu và giảng viên phụ trách. Trong một năm học, mỗi học phần có ít nhất một lớp
học phần. Phân hiệu đảm bảo mở đủ các lớp học phần theo kế hoạch chương trình đào
tạo.

Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần được quy định là 25 sinh viên.
Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ
không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác,
nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Trường hợp đặc biệt do Giám đốc quyết định.

Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập

1. Ở học kỳ đầu tiên của khoá học, sinh viên học theo thời khoá biểu do Phân hiệu
định sẵn. Từ học kỳ thứ hai trở đi, mỗi sinh viên phải tự xác định và đăng ký khối lượng
học tập trong mỗi học kỳ phù hợp với điều kiện, năng lực của bản thân.

3

2. Trước khi bắt đầu tổ chức cho sinh viên đăng ký học trong mỗi học kỳ, Phân
hiệu công bố chi tiết kế hoạch đăng ký học, rút học phần đã đăng ký, đóng học phí trên
website của Phân hiệu.

3. Đăng ký học phần trong mỗi học kỳ được tổ chức thông qua mạng internet.
Phòng Đào tạo ban hành quy định cụ thể, hướng dẫn, tổ chức cho sinh viên thực hiện
quá trình đăng ký, tùy thuộc điều kiện kỹ thuật cho phép thực tế của Phân hiệu:

- Đăng chính thức: là đăng ký ở gần cuối học kỳ trước đăng ký học cho học kỳ sau.
Sinh viên bình thường và sinh viên ngừng học vì lý do cá nhân mới quay lại học tập
phải tự đăng ký các học phần chính khóa theo kế hoạch chương trình đào tạo qua mạng
internet;

- Đăng ký bổ sung: Trong 2 tuần đầu của học kỳ chính, phòng Đào tạo tổ chức
đăng ký bổ sung cho sinh viên học học kỳ đầu tiên ở chương trình thứ hai, sinh viên
tạm ngừng học do ốm hoặc được điều động vào lực lượng vũ trang mới quay lại học
tập, sinh viên bị ốm đau hoặc gia đình có biến cố trong thời gian đăng ký học, sinh viên
chưa đăng ký được trong đợt đăng ký chính thức, sinh viên đăng ký học lại, học vượt.
Các trường hợp này phải có minh chứng kèm theo;

Ở tuần thứ 2 đến 4 của học kỳ chính, phòng Đào tạo tổ chức cho sinh viên đăng ký
các lớp mở bổ sung để giải quyết nhu cầu học lại, học vượt của sinh viên, xử lý các
trường hợp thay đổi kế hoạch đào tạo do khoa/tổ đề nghị điều chỉnh và được chấp
thuận.

4. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học
kỳ chính được quy định như sau:

a) Đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường: 14 tín chỉ (kể cả
học phần học lần đầu và học lần thứ 2 trở đi) mỗi học kỳ, trừ các trường hợp: các học
kỳ từ học kỳ cuối khóa học trở đi, những sinh viên học vượt ở kỳ trước nhưng kỳ này
không có lớp học phần cần học, các ngành đào tạo có tổng số tín chỉ trong học kỳ ít hơn
mức này;

b) Đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu: 10 tín chỉ
(kể cả học phần học lần đầu và học lần thứ 2 trở đi) mỗi học kỳ, trừ các học kỳ từ học
kỳ cuối khóa học trở đi;

c) Không chấp nhận sinh viên có nhu cầu học nhưng không chịu đăng ký đủ số tín
chỉ tối thiểu. Sau thời gian đăng ký, phòng Đào tạo sẽ hủy tất cả các học phần đăng ký
và buộc ngừng học tạm thời đối với sinh viên thuộc diện này, trừ trường hợp sinh viên
chuyển trường được phép bảo lưu kết quả các học phần có trong học kỳ đang đăng ký.

5. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở
mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập
hoặc theo quy định của Giám đốc. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng
học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.

6. Khối lượng học tập trong học kỳ hè:

a) Khối lượng học tập tối đa cho phép sinh viên đăng ký là 12 tín chỉ, trong đó
không quá 8 tín chỉ học phần học lần đầu.

b) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu trong học kỳ hè.

7. Việc đăng ký học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết, học trước,
học song hành của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

4

Điều 10. Huỷ các lớp học phần do không đủ số lượng đăng ký

1. Kết thúc thời hạn quy định đăng ký học phần trên internet, phòng Đào tạo sẽ
huỷ các lớp học phần không đủ số lượng sinh viên đăng ký.

2. Sinh viên đã đăng ký vào các lớp học phần bị huỷ sẽ được phòng Đào tạo
chuyển sang các lớp học phần khác còn chỗ nếu không bị xung đột thời khóa biểu.

Điều 11. Rút bớt các học phần sau khi đăng ký

1. Ở các học kỳ chính: Trong vòng 3 ngày đầu của tuần thứ 3 kể từ đầu học kỳ,
thông qua mạng internet sinh viên tự thực hiện điều chỉnh rút bớt học phần trong khối
lượng học tập đã đăng ký. Sau thời hạn này, sinh viên phải đóng học phí cho tất cả các
học phần đã đăng ký, nếu không đi học sinh viên sẽ bị xem như tự ý bỏ học và phải
nhận điểm F.

2. Ở học kỳ hè: Sau khi đăng ký sinh viên phải đóng học phí. Sinh viên đã đăng ký
học và đóng học phí nhưng không muốn học hoặc không thể tiếp tục học hết học kỳ hè
có thể xin hủy học phần trước tuần thứ 2 của học kỳ hè thông qua mạng internet (hoặc
đến trực tiếp phòng Đào tạo). Sau thời gian này, không cho phép hủy học phần kỳ hè.
Đối với sinh viên đăng ký dự phòng để học lại các học phần ở học kỳ 2 liền trước kỳ hè
nhưng đến hết tuần thứ nhất của kỳ hè vẫn chưa biết điểm, khi biết điểm thì được phép
xin hủy học phần đó nếu có điểm đạt. Sinh viên không được hoàn học phí đối với học
phần xin hủy.

3. Việc rút bớt các học phần không được vi phạm khối lượng học tập tối thiểu mà
mỗi sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ chính và phải đảm bảo điều kiện ràng
buộc logic giữa các học phần.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở
một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
đổi sang học học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên
được quyền đăng ký học lại để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ ốm

1. Sinh viên bị ốm trong thời gian học của học kỳ nhưng vắng không quá 30% thời
gian học thì cần phải xin phép giảng viên phụ trách các lớp học phần.

2. Sinh viên bị ốm phải vắng thi giữa kỳ hoặc cuối kỳ, thì phải có đơn xin phép
hoãn thi nộp cho phòng Đào tạo trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo xác
nhận cơ quan y tế Phân hiệu hoặc bệnh viện.

3. Sinh viên bị ốm dài ngày trong thời gian học của học kỳ nên vắng quá 30% thời
gian học thì cần phải thực hiện theo Điều 14 của Quy định này.

Điều 14. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên có thể viết đơn trình Giám đốc xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết
quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài nhưng phải có giấy xác
nhận của cơ quan y tế từ cấp quận/huyện trở lên;

5

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trong trường hợp này sinh viên phải học ít nhất một học kỳ
ở Phân hiệu, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của
Quy định này, phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00, phải có đơn xin
nghỉ học tạm thời nộp cho phòng Đào tạo trong vòng 4 tuần đầu của học kỳ chính. Giám
đốc quyết định những trường hợp đặc biệt cụ thể (gia đình có tang, hỏa hoạn, thiên
tai...). Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học
chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn
xin trở lại học tập cho phòng Đào tạo trước ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ
mới.

Điều 15. Xếp năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy được, tùy thuộc khối
lượng kiến thức của từng chương trình quy định tại Điều 6 khoản 1 mục a) của Quy
định này, sinh viên được xếp năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ dưới N tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ N tín chỉ đến dưới
2N tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 2N tín chỉ đến dưới
3N tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 3N tín chỉ đến dưới
4N tín chỉ;

e) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 4N tín chỉ đến 5N
tín chỉ.

Tổng khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo

Trong đó: N =

Thời gian đào tạo của khoá học

Ví dụ: Tổng khối lượng kiến thức tối thiểu cần tích lũy của ngành kinh tế xây dựng
155, thời gian khóa học 4,5 năm. Vậy N = 155/4,5 = 34,4 (tín chỉ)

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp
hạng học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích luỹ đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi
vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập những học phần trong học kỳ hè được gộp vào kết quả học tập
trong học kỳ chính ngay trước học kỳ hè để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp sinh viên
có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp
trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.

1.1. Điều kiện bị cảnh báo kết quả học tập

Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên dựa trên các điều kiện sau:

6

a) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất
(theo xếp hạng năm đào tạo); dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối
với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối
khoá;

b) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa
học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

1.2. Các mức cảnh báo kết quả học tập

- Cảnh báo kết quả học tập mức 1: Là sinh viên phạm phải điều kiện cảnh báo học
tập tại mục 1.1 nhưng chưa bị cảnh báo học tập ở học kỳ trước liền kề.

- Cảnh báo kết quả học tập mức 2: Là sinh viên phạm phải điều kiện cảnh báo học
tập tại mục 1.1 và đã bị cảnh báo học tập mức 1 ở học kỳ trước liền kề.

- Cảnh báo kết quả học tập mức 3: Là sinh viên phạm phải điều kiện cảnh báo học
tập tại mục 1.1 và đã bị cảnh báo học tập mức 2 ở học kỳ trước liền kề.

1.3. Xử lý với những sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập

- Đối với sinh viên bị cảnh báo học tập mức 1 hoặc mức 2:

+ Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập mức 1: được tiếp tục học ở học kỳ tiếp
theo.

+ Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập mức 2: được tiếp tục học ở học kỳ tiếp
theo và phải có đơn cam kết nộp cho phòng Đào tạo trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày
nhận Quyết định Cảnh báo kết quả học tập.

- Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập mức 3: Nhà trường sẽ buộc sinh viên phải
thôi học từ học kỳ tiếp theo và thực hiện theo mục 3 dưới đây.

2. Sau mỗi học kỳ, nhà trường căn cứ vào điều kiện trên cảnh báo cho sinh viên
học kém biết để phấn đấu.

3. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường
hợp sau:

a) Sinh viên đã bị cảnh báo 2 lần liên tiếp nhưng vẫn rơi vào một trong hai trường
hợp nêu ở khoản 1.1a hoặc 1.1b của Điều này (Cảnh báo kết quả học tập mức 3).

Tổng số lần cảnh báo kết quả học tập từ đầu khóa học quá 3 lần (sinh viên diện
bình thường).

Đối với sinh viên diện cử tuyển và sinh viên nước ngoài, số lần cảnh báo tối đa
nhiều hơn sinh viên diện bình thường 1 lần, nhưng không được quá 2 lần liên tiếp
(cảnh báo kết quả học tập mức 3);

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy định này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh
viên của Phân hiệu;

d) Không đăng ký tín chỉ nào trong một học kỳ chính;

e) Điểm thành phần của tất cả các học phần đã đăng ký đều bị điểm 0. Sinh viên
được xếp hạng năm đào tạo là năm cuối cùng của khóa học thì không tính vào trường
hợp này;

7

f) Những sinh viên đã học hết thời gian thiết kế của chương trình, còn nợ một số
học phần và không thuộc diện tạm ngừng học nhưng trong 2 học kỳ chính của 01 năm
học không đăng ký học;

g) Tự ý bỏ học trong một học kỳ, không có đơn xin tạm ngừng học.

4. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Phân
hiệu thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nếu tại Phân
hiệu hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc
chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị
buộc thôi học quy định tại các điểm a và b khoản 3 của Điều này, được quyền xin xét
chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương
trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Giám đốc xem xét quyết định cho chuyển
và bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

Trong quá trình học tập, nếu có đủ điều kiện và khả năng, sinh viên có thể đăng ký
học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng hoặc học
thêm các học phần ngoài chương trình quy định để bổ sung kiến thức.

1. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ
nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình
chung học kỳ dưới 2,00 thì sinh viên phải ngừng học thêm chương trình thứ hai ở học
kỳ tiếp theo. Khi nào kết quả học tập được cải thiện mới được học tiếp chương trình
thứ hai.

2. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình
là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những
học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ
nhất.

3. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.

4. Thủ tục đăng ký học chương trình thứ hai:

a) Sinh viên làm đơn xin học thêm chương trình thứ hai theo mẫu do nhà trường
phát hành và nộp cho Phòng Đào tạo vào cuối mỗi học kỳ để bắt đầu học vào học kỳ sau
đó.

b) Sau khi có Quyết định của Giám đốc Đại học Đà Nẵng về việc cho phép học
chương trình thứ hai, sinh viên đăng ký học các học phần chương trình thứ hai như
sinh viên bình thường.

Chương III - KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần, tổ chức kiểm tra, thi và ra đề thi kết thúc học phần

1. Đánh giá học phần

8

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng học phần, Tổ bộ môn quy định hình thức ra bài
tập, đề thi kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần. Điểm tổng hợp đánh giá học phần
được quy định tính như sau:

a) Học phần lý thuyết có khối lượng lớn hơn 1 tín chỉ:

- Điểm chuyên cần: 10%

- Điểm kiểm tra giữa kỳ: 30%

- Điểm thi kết thúc học phần: 60%

a) Học phần lý thuyết có khối lượng 1 tín chỉ:

- Điểm chuyên cần: 10%

- Điểm thi kết thúc học phần: 90%

b) Học phần đồ án môn học, bài tập lớn: 1 cột điểm

c) Học phần thí nghiệm - thực hành: 1 cột điểm

d) Học phần kiến tập, thực tập: theo kế hoạch kiến tập, thực tập của từng khóa,
từng ngành cụ thể.

Điểm học phần được tính theo trọng số và làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Tổ chức kiểm tra thi kết thúc học phần

Kỳ thi kết thúc học phần được tổ chức sau khi kết thúc hoạt động giảng dạy, có thể
tổ chức thành một hoặc nhiều đợt trong mỗi học kỳ tùy thuộc vào kế hoạch giảng dạy.
Đối với học phần giảng viên thỉnh giảng có thể tổ chức thi sau 2 tuần kể từ thời gian kết
thúc học phần đó theo thời gian quy định của Trường. Sinh viên đi trễ 15 phút sau khi

bóc đề thi sẽ không được thi và nhận điểm 0 của bài thi kết thúc học phần đó ở kỳ thi
chính. Những sinh viên này được trưởng Khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi
phụ ngay sau đó (nếu có). Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham gia kỳ thi
chính và có học phần bị điểm F hoặc sinh viên vắng thi có lý do chính đáng ở kỳ thi
chính được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

Điều 20. Chấm thi, công bố kết quả, lưu giữ bài thi, phúc khảo

4. Phúc khảo

- Nếu cần phúc khảo, sinh viên phải làm đơn xin phúc khảo để nộp tổ Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục trong vòng 5 ngày làm việc sau khi phòng Đào tạo công
bố kết quả thi cuối kỳ.

- Tổ Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục tiếp nhận đơn phúc khảo, lập danh
sách gửi về Tổ bộ môn và phòng Đào tạo.

- Tổ bộ môn tiếp nhận yêu cầu và trong thời gian 7 ngày sau đó phải gửi kết quả
cho tổ Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục để chuyển về phòng Đào tạo và công
bố cho sinh viên.

Điều 21. Cách tính điểm đánh giá thành phần, điểm học phần

1. Điểm đánh giá thành phần (điểm chuyên cần, điểm bài tập, điểm thi giữa kỳ,
tiểu luận… và điểm thi kết thúc học phần) được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn
đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá thành phần của học
phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân,
sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

9

Xếp loại Thang Thang Thang
điểm điểm chữ điểm 4

10 4
3
Giỏi 8,5 - 10 A 2

Khá 7,0 - 8,4 B 1

Đạt Trung bình 5,5 - 6,9 C 0

Trung bình 4,0 - 5,4 D
yếu

Không Kém < 4,0 F
đạt

Điều 22. Cách tính điểm trung bình chung

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích luỹ được tính theo
công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân (tính theo thang điểm 4):

n
 ai  ni
i =1
A= n

 ni
i =1

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học,
xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm cao nhất trong
các lần học.

Chương IV - XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 23. Thực tập cuối khóa, làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp hoặc học
thêm một số học phần chuyên môn

Sinh viên đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện
sau:

a) Đã học tất cả các học phần (trừ đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp) của
chương trình đào tạo, tích lũy đủ các học phần tiên quyết của đồ án tốt nghiệp, khóa
luận tốt nghiệp và khối lượng kiến thức còn chưa tích lũy không vượt quá 5% tổng số
tín chỉ tối thiểu cần phải tích lũy của ngành học.

b) Điểm trung bình chung tích luỹ tính từ đầu khóa học phải đạt mức tối thiểu quy
định do Hội đồng xét điều kiện làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp đưa ra.

Đầu mỗi học kỳ, phòng Đào tạo xét và công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện
nhận đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên thuộc các lớp đúng và trễ
tiến độ so với tiến độ thiết kế của chương trình đào tạo. Sinh viên học vượt và có đủ

10

điều kiện nhận đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp sớm hơn so với tiến độ thiết kế
thì cần phải làm đơn xin nhận đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp.

3. Học và thi một số học phần chuyên môn: Sinh viên không được giao làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp không đạt, có thể đăng ký
học thêm một số học phần chuyên môn, để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương
trình. Tổng số tín chỉ các học phần này không nhỏ hơn số tín chỉ của học phần đồ án tốt
nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp.

Điều 25. Điều kiện xét, đề nghị công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được Phân hiệu xét, đề nghị công
nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định
tại Điều 2 của Quy định này;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc
ngành đào tạo chính do Phân hiệu quy định;

e) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và hoàn thành các học phần giáo dục thể
chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao;

f) Đạt chuẩn tin học, ngoại ngữ đầu ra theo quy định của nhà trường;

g) Những sinh viên học vượt và có đủ điều kiện tốt nghiệp sớm so với thời gian
thiết kế của khoá học thì phải làm đơn xin công nhận tốt nghiệp;

h) Những sinh viên tốt nghiệp đúng hoặc chậm tiến độ so với thời gian thiết kế
của khoá học nhưng vẫn muốn tiếp tục học để nâng điểm trung bình chung tích lũy thì
phải làm đơn xin hoãn công nhận tốt nghiệp. Những sinh viên này không được xét học
bổng ở các học kỳ học cải thiện điểm.

Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào
tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc
song ngành).

Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá
học, như sau:

- Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

- Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

- Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

- Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc
và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần học từ lần thứ 2 vượt quá 5% so với tổng số tín
chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

11

3. Mỗi sinh viên khi tốt nghiệp được cấp một bảng điểm ghi kết quả học tập từng
học phần, có điểm đánh giá theo thang điểm chữ, thang điểm 4 và thang điểm 10.
Trong bảng điểm ghi rõ chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ, nếu có.

4. Sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học nhưng chỉ còn thiếu chứng chỉ
giáo dục quốc phòng, chưa hoàn thành học phần giáo dục thể chất, chưa đạt chuẩn đầu
ra về ngoại ngữ thì trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, nếu bổ sung đủ
các chứng chỉ còn thiếu và đủ điều kiện thì sẽ được xét tốt nghiệp. Ngày cấp chứng chỉ
đầu ra ngoại ngữ cách thời điểm xét tốt nghiệp không quá 24 tháng.

Chương V - XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa
học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy
chế thi thì sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ
học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với
trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

12

QUY CHẾ CÔNG TÁC SINH VIÊN ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung công tác sinh viên (CTSV); nhiệm vụ và
quyền của sinh viên; khen thưởng và kỷ luật sinh viên; hệ thống tổ chức, quản lý thực
hiện các nội dung thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên (sau đây viết tắt là SV) đại học hệ chính
quy đang học tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum (sau đây viết tắt là Nhà
trường)
Điều 2. Mục đích
CTSV là một trong những công tác trọng tâm của Nhà trường, nhằm bảo đảm thực
hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Yêu cầu của CTSV
1. Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo của Nhà trường,
được Nhà trường bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ trong quá
trình học tập và rèn luyện tại Nhà trường.
2. CTSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. CTSV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong
các khâu có liên quan đến SV.

Chương II - QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SINH VIÊN
Điều 4. Quyền của sinh viên
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện
trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nhà trường.
2. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về
việc học tập, rèn luyện theo quy định của Nhà trường; được phổ biến nội quy, quy chế
về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có
liên quan đến SV.
3. Được tạo điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi SV giỏi, thi Olympic các môn học, thi
sáng tạo khoa học, kỹ thuật, khởi nghiệp;

13

c) Được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Được đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi SV ở
nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ cao hơn theo quy định hiện hành;

đ) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của SV,
các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài Nhà trường theo quy định của pháp
luật; các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào
tạo của Nhà trường;

e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh,
học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.

4. Được hưởng các chế độ, chính sách, được xét nhận học bổng khuyến khích học
tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định hiện
hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Nhà
nước.

5. Được góp ý kiến, tham gia giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện đảm
bảo giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà
trường các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển Nhà trường; được đề đạt nguyện
vọng và khiếu nại lên Ban Giám đốc giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi
ích chính đáng của SV.

6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của Nhà trường.

7. Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, bảng
điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ SV, các giấy tờ có liên quan khác và giải quyết các thủ
tục hành chính.

Điều 5. Nghĩa vụ của sinh viên

1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy
chế, nội quy, điều lệ nhà trường.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của Nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.

3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát
huy truyền thống của Nhà trường.

4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục,
đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện
đạo đức, lối sống.

5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và khám
sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.

6. Đóng học phí, bảo hiểm y tế và các chi phí có liên quan theo đúng thời hạn quy
định.

14

7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của Nhà trường.

8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước khi
được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo
Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí
đào tạo theo quy định.

9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động
khác của SV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Ban Giám
đốc Nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực,
gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy,
quy chế khác của SV, cán bộ, giảng viên, nhân viên trong Nhà trường.

10. Tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống
tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác trong trường học, gia đình
và cộng đồng.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và của
Nhà trường.

Điều 6. Các hành vi sinh viên không được làm

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức, nhân viên, người học của Nhà trường và người khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng
thi, xin điểm; học, thi, thực tập người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập; sao
chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ
chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong khuôn viên Nhà trường; say rượu, bia khi đến
lớp học.

4. Xả rác bừa bãi, bôi xóa, viết vẽ lên bàn, tường trong phòng học và trong khuôn
viên của Nhà trường.

5. Tổ chức hoặc tham gia đua xe, cổ vũ đua xe trái phép.

6. Tổ chức hoặc tham gia tụ tập đông người, biểu tình, khiếu kiện trái pháp luật;
tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh, trật tự trong Nhà trường hoặc nơi công cộng

7. Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

8. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người
khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử dụng, các tài
liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của
Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn
giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác.

9. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ
chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa Nhà trường khi chưa được Ban
Giám đốc cho phép.

15

10. Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục, bạo lực, đồi
trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức và nhân phẩm của cá nhân trên mạng internet.

11. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật khác.

Chương III - THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 7. Nội dung, hình thức thi đua, khen thưởng

1. Thi đua, khen thưởng thường xuyên, kịp thời đối với cá nhân và tập thể lớp SV
đạt thành tích xứng đáng để biểu dương, khen thưởng kịp thời. Cụ thể:

a) Đoạt giải trong các cuộc thi SV giỏi, Olympic các môn học, nghiên cứu khoa học,
cuộc thi khởi nghiệp, các cuộc thi sáng tạo, học thuật, văn hóa, văn nghệ, thể thao;

b) Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên,
trong hoạt động thanh niên xung kích, SV tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các hoạt
động trong lớp, khoa, trong ký túc xá, trong hoạt động xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể
thao;

c) Có thành tích cao trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc, đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, dũng
cảm cứu người bị nạn, dũng cảm bắt kẻ gian, chống tiêu cực, tham nhũng;

d) Các thành tích đặc biệt khác.

Nội dung, mức khen thưởng thường xuyên do Giám đốc quy định.

2. Thi đua, khen thưởng toàn diện định kỳ đối với cá nhân được tiến hành vào
cuối mỗi năm học hoặc khóa học. Cụ thể:

- Không xét danh hiệu thi đua, xét học bổng khuyến khích học tập (HBKKHT) đối
với sinh viên bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên hoặc có điểm thi kết thúc học phần ở
lần thi thứ nhất trong năm học đó dưới mức trung bình.

- Ngay sau khi kết thúc kỳ thi và biết điểm cố vấn học tập (CVHT) nhận điểm của
lớp sinh viên được phân công phụ trách, SV có điểm trung bình học bổng (ĐTBHB) đạt
loại Khá trở lên, có điểm đánh giá học phần C trở lên ở lần thi thứ nhất đối với đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, học đúng tiến độ, vượt tiến độ, (đảm bảo tối thiểu 12 tín chỉ),
điểm rèn luyện đạt loại Khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức Khiển trách trở lên trong
học kỳ xét cấp học bổng thì được đưa vào diện xét cấp HBKKHT. Kết quả rèn luyện
được xác định theo “Quy chế Công tác sinh viên” hiện hành của Nhà trường.

- Tiêu chuẩn cụ thể cho các mức học bổng và xếp loại danh hiệu cá nhân như sau:

Danh hiệu cá nhân gồm 3 loại: Khá, Giỏi, Xuất sắc tính dựa theo tiêu chí điểm
trung bình chung học tập (ĐTBCHT) và điểm rèn luyện (ĐRL) như sau:

+ Đạt danh hiệu sinh viên Khá, nếu xếp loại học tập khá trở lên (ĐTBCHT ≥ 2.50)
và rèn luyện từ Khá trở lên (ĐRL ≥ 65).

+ Đạt danh hiệu sinh viên Giỏi, nếu xếp loại học tập giỏi trở lên (ĐTBCHT ≥ 3.20)
và rèn luyện từ Tốt trở lên (ĐRL ≥ 80).

16

+ Đạt danh hiệu sinh viên Xuất sắc, nếu xếp loại học tập xuất sắc trở lên (ĐTBCHT
≥ 3.60) và rèn luyện đạt loại Xuất sắc (ĐRL ≥ 90).

Điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện cả năm học là trung bình cộng của
điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó.

- Danh hiệu cá nhân được lưu vào Hồ sơ quản lý sinh viên.

Điều 8. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng

1. Vào đầu năm học, Phòng Công tác Học sinh Sinh viên (CTHSSV) giao các cố vấn
học tập (CVHT) tổ chức cho SV, các lớp đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân trong cả năm
học, tập hợp gửi về Khoa và Phòng CTHSSV để theo dõi và đánh giá cuối năm học.

2. Thủ tục xét khen thưởng:

- Sau khi kết thúc năm học, khóa học, căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của
SV, các lớp tiến hành tổng kết dưới sự chỉ đạo của CVHT. CVHT gửi bảng tổng hợp phân
loại học tập, rèn luyện cuối kỳ về Hội đồng Khoa xem xét (Thời hạn: Trong vòng 1 tuần
từ khi SV có toàn bộ điểm). Lập hồ sơ xét khen thưởng (nếu là khen thưởng đột xuất
cần tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích).

- Hồ sơ khen thưởng phải được Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV cấp Khoa xem
xét, đánh giá, xác nhận và gửi hồ sơ đề nghị về Phòng CTHSSV để trình về Hội đồng
khen thưởng và kỷ luật SV Nhà trường xem xét. (Thời hạn: Trong vòng 2 tuần từ khi SV
có toàn bộ điểm).

- Phòng CTHSSV tập hợp số liệu phân loại học tập, rèn luyện từ các Khoa và trình
Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV Nhà trường tiến hành họp, xem xét việc phân loại
thi đua, đồng thời xét học bổng khuyến khích học tập, đề nghị Giám đốc công nhận
danh hiệu thi đua, xét cấp học bổng khuyến khích học tập đối với cá nhân cũng như
quyết định kỷ luật (Thời hạn: Trong vòng 3 tuần từ khi SV có toàn bộ điểm).

Điều 9. Hồ sơ xét khen thưởng

Hồ sơ xét khen thưởng bao gồm: Biên bản họp lớp; báo cáo tổng kết; bảng tổng
hợp kết quả rèn luyện chuyên cần và danh sách đề nghị khen thưởng.

Điều 10: Mức khen thưởng

Được áp dụng theo Quy chế tiêu nội bộ hiện hành của Nhà trường.

Điều 11. Hình thức kỷ luật và nội dung vi phạm

1. Những SV có hành vi vi phạm thì tuỳ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi
phạm có thể được nhắc nhở, phê bình hoặc phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau:

a) Khiển trách: Áp dụng đối với SV có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ
nhẹ;

b) Cảnh cáo: Áp dụng đối với SV đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở
mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần
đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;

17

c) Đình chỉ học tập 1 năm học: Áp dụng đối với những SV đang trong thời gian bị
cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên
không được làm.

d) Buộc thôi học: Áp dụng đối với SV đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà
vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi
phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến Nhà trường và xã hội; vi phạm pháp luật
bị xử phạt tù (kể cả trường hợp bị xử phạt tù được hưởng án treo).

2. Hình thức kỷ luật của SV từ cảnh cáo trở lên phải được ghi vào hồ sơ quản lý SV
và thông báo cho gia đình SV. Trường hợp SV bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời
hạn hoặc buộc thôi học thì nhà trường cần gửi 01 bản quyết định về địa phương và 01
bản quyết định cho gia đình SV biết để phối hợp quản lý, giáo dục.

3. Nội dung vi phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định Khung đánh
giá học tập, rèn luyện sinh viên Phân hiệu Đại học Đà nẵng tại Kon Tum (Phụ lục 1)

Điều 12. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét kỷ luật

1. Thủ tục xét kỷ luật:

a) Sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức
kỷ luật trước CVHT. Trong trường hợp SV không chấp hành làm Bản tự kiểm điểm thì
Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV vẫn họp để xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập
được;

b) Cố vấn học tập chủ trì họp với tập thể lớp, phân tích và đề nghị hình thức kỷ
luật gửi về Phòng CTHSSV;

c) Phòng CTHSSV xem xét, đề nghị lên Hội đồng khen thưởng và kỷ luật của Nhà
trường;

d) Đối với các trường hợp đề nghị cao hơn mức cảnh cáo hoặc các trường hợp đặc
biệt khác, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp Khoa họp để xét kỷ
luật gồm các thành viên của Hội đồng và đại diện lớp SV có SV vi phạm và SV có hành vi
vi phạm. Sinh viên vi phạm kỷ luật đã được mời mà không đến dự (nếu không có lý do
chính đáng) hoặc không có Bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét
thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật. Hội đồng kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ luật, tập hợp hồ sơ gửi về Phòng CTHSSV để đề nghị Hội đồng cấp Trường ra quyết
định kỷ luật bằng văn bản;

d) Trên cơ sở đề nghị từ các Khoa, phòng CTHSSV trình Giám đốc ký quyết định
kỷ luật SV mức đình chỉ học tập 01 năm hoặc buộc thôi học. Các trường hợp đặc biệt,
Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật Nhà trường tổ chức họp để xét kỷ luật, thành
phần bao gồm: các thành viên của Hội đồng, đại diện lớp SV có SV vi phạm và SV có
hành vi vi phạm. Sinh viên vi phạm kỷ luật đã được mời mà không đến dự (nếu không
có lý do chính đáng), hoặc không có Bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp
và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật. Hội đồng kiến nghị áp dụng hình
thức kỷ luật, đề nghị Giám đốc ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.

2. Hồ sơ xử lý kỷ luật của sinh viên:

18

Các lỗi vi phạm của sinh viên được giáo vụ Khoa ghi dựa trên Khung đánh giá học
tập, rèn luyện SV và công bố công khai cho sinh viên biết. Trong trường hợp có đủ
chứng cứ SV vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, giáo vụ Khoa sau khi trao đổi với lãnh
đạo Khoa, đại diện tổ chức Đoàn TN - Hội sinh viên lập hồ sơ trình lãnh đạo Khoa quyết
định hình thức xử lý. Đối với các trường hợp đề nghị xử lý cao hơn mức cảnh cáo hoặc
trường hợp đặc biệt khác, giáo vụ Khoa lập hồ sơ kỷ luật gửi về phòng CTHSSV gồm:

1. Bản tự kiểm điểm hoặc bản tường trình sự việc của SV vi phạm (trong trường
hợp SV vi phạm không chấp hành việc làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn họp để
xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập được);

2. Biên bản của tập thể lớp, ý kiến của CVHT, biên bản của Khoa họp kiểm điểm SV
có hành vi vi phạm hoặc phòng CTHSSV;

3. Các tài liệu có liên quan.

Trong trường hợp có đủ chứng cứ sinh viên vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế,
lãnh đạo phòng CTHSSV sau khi trao đổi với lãnh đạo Khoa, CVHT, đại diện tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lập hồ sơ trình Giám đốc quyết định hình thức xử lý.

Điều 13. Hiệu lực của quyết định kỷ luật

1. Đối với sinh viên bị kỷ luật khiển trách: Sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ
luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng
quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.

2. Đối với sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo: Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ
luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng
quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.

3. Đối với sinh viên bị kỷ luật đình chỉ học tập có thời hạn cho về địa phương: Khi
hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương xã, phường,
thị trấn nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương; chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng cho hưởng
án treo để Nhà trường xem xét, tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ điều kiện.

4. Cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian sinh
viên bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm hết thời
hạn bị kỷ luật theo quy định.

Điều 14. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV

1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng khen thưởng và kỷ luật sinh viên: Giám đốc ra quyết
định thành lập Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV để theo dõi công tác khen thưởng
và kỷ luật đối với SV trong Nhà trường.

a) Chủ tịch Hội đồng: Là Giám đốc hoặc phó Giám đốc do Giám đốc uỷ quyền;

b) Thường trực Hội đồng: Là Trưởng bộ phận Công tác Học sinh Sinh viên;

c) Các uỷ viên: Là đại diện các Khoa, Phòng, Tổ có liên quan; Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.

19

Hội đồng có thể mời đại diện lớp sinh viên (lớp trưởng hoặc Bí thư chi đoàn) và
CVHT của những lớp có SV được khen thưởng hoặc kỷ luật. Các thành phần này được
tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất mức khen thưởng hoặc kỷ luật nhưng không được
quyền biểu quyết.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật:

a) Hội đồng khen thưởng và kỷ luật là đơn vị tư vấn giúp Giám đốc triển khai công
tác khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc;

b) Căn cứ các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của khoa, phòng CTHSSV,
Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV tiến hành xem xét danh sách cá nhân và lớp SV có
sinh viên có thành tích, đề nghị Giám đốc khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen
thưởng; xét và đề nghị Giám đốc ra quyết định đối với những trường hợp vi phạm kỷ
luật;

c) Hội đồng khen thưởng và kỷ luật SV mỗi học kỳ họp một lần. Khi cần thiết, Hội
đồng khen thưởng và kỷ luật có thể họp các phiên bất thường.

Điều 15. Quyền khiếu nại về thi đua, khen thưởng

1. Cá nhân SV nếu xét thấy các hình thức khen thưởng và kỷ luật không thoả đáng
có quyền khiếu nại lên phòng CTHSSV, các phòng chức năng hoặc Giám đốc; nếu cấp
Trường đã xem xét lại mà chưa thoả đáng có thể khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc giải quyết khiếu nại của SV phải được tiến hành từ cấp cơ sở. Nếu cấp cơ
sở không giải quyết được, phải ghi rõ ý kiến của cấp cơ sở trước khi chuyển lên Phòng
CTHSSV để xem xét, thẩm tra, trình Ban Giám đốc hoặc Hội đồng thi đua, khen thưởng
và kỷ luật sinh viên cấp Trường.

Chương III - TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC SINH VIÊN

Điều 16. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên

Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên của trường gồm có: Giám đốc (hoặc
Phó Giám đốc do Giám đốc phân công), các đơn vị phụ trách công tác sinh viên, cố vấn
học tập.

Điều 17: Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc do Giám đốc phân
công)

1. Chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động của CTSV; Bố trí các nguồn lực nhằm
đảm bảo thực hiện tốt các nội dung của CTSV.

2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành và
địa phương trong CTSV; tiến hành các biện pháp thích hợp đưa CTSV vào nề nếp; tạo
điều kiện cho sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của mình.

3. Chỉ đạo tổ chức “Tuần Sinh hoạt công dân - học sinh sinh viên” đầu khóa, giữa
khóa, cuối khóa theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hằng năm, tổ chức đối
thoại với SV để cung cấp thông tin cần thiết cho SV; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và
giải quyết kịp thời những thắc mắc, nhu cầu chính đáng của SV.

20

4. Đảm bảo các điều kiện để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong CTSV; chú trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
cho SV.

5. Quyết định sự tham gia của SV mang tính đại diện cho Nhà trường khi có sự huy
động của địa phương, các cấp, các ngành hoặc các tổ chức khác.

Điều 18: Trách nhiệm của Phòng Đào tạo

1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Nhà trường;
sắp xếp bố trí thí sinh trúng tuyển vào các lớp SV theo nguyện vọng trúng tuyển.

2. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn … liên quan đến công tác đào
tạo. Xác nhận, cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ khác cho SV thuộc thẩm quyền của
đơn vị.

3. Tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật SV đối với SV vi phạm
quy chế, quy định, nội quy trong học tập.

4. Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho SV.

Điều 19: Trách nhiệm của Phòng Công tác học sinh sinh viên

Căn cứ Điều lệ Nhà trường của từng trình độ đào tạo, Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách công tác SV, làm đầu mối giúp Giám đốc thực hiện
nội dung CTSV theo quy định như:

1. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên
a) Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp; chỉ định Ban Cán sự lớp lâm thời
trong thời gian đầu khoá học.

b) Thống kê, tổng hợp dữ liệu và quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến SV, hồ sơ
miễn giảm học phí và các loại học bổng SV;

c) Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV; phân loại, xếp loại SV cuối
mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá
nhân SV đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm
quy chế, nội quy.

d) Tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật SV để khen thưởng cá
nhân và tập thể có thành tích cao trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác hoặc
xử lý khi vi phạm quy chế, quy định, nội quy Nhà trường.

e) Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nhân
cách cho SV; phối hợp tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động chính trị - xã hội,
văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao và các hoạt động khác ngoài giờ lên lớp ở cấp
trường.

f) Phối hợp tổ chức đối thoại định kỳ giữa Giám đốc với sinh viên.

g) Theo dõi công tác phát triển Đảng trong sinh viên; tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh viên tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị – xã hội khác có liên quan trong các hoạt động phong
trào của sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên có môi trường rèn luyện, phấn đấu.

21

h) Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho SV.

2. Công tác y tế, thể thao

a) Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ cho SV khi
vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho SV
trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn
sức khoẻ để học tập.

b) Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho SV luyện tập thể dục, thể thao; tổ chức cho SV
tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.

c) Phối hợp tổ chức nhà ăn tập thể, căng tin cho SV bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm.

3. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên

a) Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với SV về
học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên
quan đến SV.

b) Tạo điều kiện giúp đỡ SV tàn tật, khuyết tật, SV diện chính sách, SV có hoàn
cảnh khó khăn.

4. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội

a) Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn nơi Nhà
trường trú đóng, xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho
SV; giải quyết kịp thời các vụ việc có liên quan đến SV.

b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho SV các kiến thức cơ bản về kỹ năng sống, tư
vấn học đường, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và các
tệ nạn xã hội; hướng dẫn SV chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy định
và quy chế của Nhà trường.

c) Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho SV.

5. Thực hiện công tác quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú

Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý SV nội trú, ngoại trú theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường.

1. Sinh viên sống tại Khu nội trú thực hiện theo quy chế quản lý SV nội trú của Nhà
trường. Ban quản lý Khu nội trú cùng với các đơn vị chức năng của Nhà trường có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo an ninh, trật tự nội vụ, vệ sinh tại Khu nội trú.

2. Trưởng các Khoa, phòng CTHSSV chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc
tổ chức quản lý, theo dõi và kiểm tra việc học tập, ăn, ở của SV ngoại trú; phối hợp với
các đơn vị chức năng của Nhà trường, với chính quyền và công an địa phương giải
quyết các vụ việc có liên quan đến SV ngoại trú do đơn vị phụ trách.

Điều 20. Trách nhiệm của Khoa chuyên môn

1. Cập nhật hồ sơ, theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của SV.

2. Thống kê, tổng hợp tình hình sinh viên của khoa sau từng học kỳ chính và nộp
cho phòng CTHSSV.

22

3. Tổ chức, theo dõi, quản lý đánh giá công tá c GVCN, CNHT.

4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trong khoa, phối hợp quản lý
sinh viên trong khoa.

Điều 21. Trách nhiệm và quyền lợi của Giảng viên chủ nhiệm kiêm Cố vấn học tập

Giảng viên chủ nhiệm (GVCN) kiêm Cố vấn học tập (CVHT) là người tư vấn và hỗ
trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn
đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc
làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều
chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản
lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.

GVCN kiêm CVHT có thể do Giảng viên hoặc Cán bộ ở các phòng phụ trách có
trách nhiệm, quyền hạn như nhau khi được phân công làm công tác GVCN kiêm CVHT.

1. Chức năng của Giảng viên chủ nhiệm kiêm Cố vấn học tập:

GVCN kiêm CVHT (sau đây gọi tắt là CVHT) là cầu nối giữa Nhà trường và các Khoa
với SV, hỗ trợ cho Nhà trường và Khoa trong công tác quản lý SV và có những chức
năng chính sau đây:

a) Giúp Nhà trường và Khoa theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình học tập, chính trị,
tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, địa chỉ lưu trú và đề đạt, kiến nghị của SV ở các đơn vị
lớp;

b) Cố vấn, hướng dẫn SV đăng ký học đúng chương trình, đúng thời hạn, hoàn
thành chương trình đào tạo đúng tiến độ, kịp thời đề xuất với Khoa, Nhà trường xử lý
những tình huống phát sinh trong quá trình đào tạo;

c) Cố vấn, hướng dẫn sinh viên thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy chế, quy
định về đào tạo và công tác sinh viên trong Nhà trường;

d) Giúp Nhà trường và Khoa liên hệ với gia đình SV trong những trường hợp cần
thiết.

2. Nhiệm vụ của Cố vấn học tập:

Người làm CVHT học tập phải hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:

a) Cố vấn hướng dẫn SV thực hiện các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của Đại học Đà Nẵng và của Nhà trường về học tập, thi, kiểm tra, các chế độ chính
sách, nghĩa vụ liên quan đến SV.

b) Tổ chức và hướng dẫn xét khen thưởng và kỷ luật SV ở đơn vị lớp, tham gia vào
các hội đồng khen thưởng, kỷ luật SV cấp Khoa.

c) Tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ, tìm hiểu, theo dõi và kiểm tra tình hình học tập,
sinh hoạt chính trị tư tưởng của SV lớp mình làm cố vấn, các vấn đề về đời sống, sinh
hoạt của sinh viên để kịp thời phản ánh với Khoa, Nhà trường để nhận được sự hỗ trợ
trong các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất.

d) Quản lý được danh sách lớp, thông tin cá nhân SV; đề cử Ban cán sự lớp đầu
mỗi học kỳ thông qua bầu cử tại lớp để báo cáo Lãnh đạo, Khoa công nhận.

23

e) CVHT phối hợp với Tổ Quan hệ doanh nghiệp để tư vấn chọn ngành, hướng
nghiệp, huấn luyện kỹ năng và việc làm cho sinh viên trước khi ra trường.

f) Khi sinh viên có những vấn đề vướng mắc về chọn và đăng ký ngành học hoặc
các vấn đề riêng tư khác ngoài phạm vi trách nhiệm của CVHT thì nên hướng dẫn SV đi
tham khảo ý kiến ở những nơi có trách nhiệm giải đáp.

g) Để làm rõ hơn các mục trên, cố vấn học tập có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

+ Tư vấn cho từng SV về việc lựa chọn học phần trong từng học kỳ tùy theo năng
lực, điều kiện của SV;

+ Trong trường hợp đăng ký học lại, học cải thiện, học vượt, CVHT tư vấn cho SV
cách đăng ký và hình thức học (kỳ chính/kỳ hè);

+ Nắm vững chương trình đào tạo của ngành (hoặc chuyên ngành), theo dõi sát
học lực của từng SV để có sự hướng dẫn chính xác và hợp lý trong việc đăng ký môn
học ở từng học kỳ;

+ Nghiên cứu và nắm vững quy định về công tác học vụ để có thể giải đáp những
thắc mắc của SV, đề xuất với Khoa cách xử lý các tình huống đặc biệt;

+ Phối hợp với phòng CTHSSV để theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của SV
trong từng học kỳ, tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện đối với SV các lớp do mình chịu
trách nhiệm quản lý;

+ Cử Ban đại diện lớp để liên hệ công tác. Có kế hoạch họp định kỳ cho lớp để kịp
thời phổ biến các chủ trương của Nhà trường, Khoa;

+ Nắm bắt kịp những nhu cầu chính đáng của SV để giải quyết, hoặc đề xuất với
các cấp quản lý biện pháp xử lý phù hợp. Nếu gặp khó khăn, phải báo cáo kịp thời cho
Khoa để có hướng giải quyết cụ thể;

+ Số lần họp lớp tối thiểu 1 tháng một lần và mỗi lần họp ít nhất 45 phút vào các
thời điểm: trước khi SV đăng ký học, trước khi SV điều chỉnh kết quả đăng ký học, xét
kết quả đánh giá kết quả rèn luyện, công bố điểm trung bình học kỳ, phổ biến các
nhiệm vụ, hoạt động trong tháng cho SV.

+ Nhắc SV đóng học phí đúng thời gian quy định, hỗ trợ Nhà trường thông báo cho
gia đình trong các trường hợp SV sắp bị xử lý kỷ luật.

+ Tham dự đầy đủ các buổi họp của Nhà trường, Khoa về công tác học vụ để nắm
vững và thực hiện đúng chủ trương chung.

+ Lập “Sổ cố vấn học tập” ghi lại các công việc đã thực hiện trong học kỳ, nộp cho
phòng CTHSSV, Khoa cuối mỗi học kỳ.

+ CVHT giải thích, hướng dẫn SV hoàn thiện hồ sơ học bổng tài trợ khi có thông
báo của phòng CTHSSV.

+ Tham mưu tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng phù hợp cho việc học tập và nghề
nghiệp của SV.

h) Đối với các lớp/ngành có SV quốc tế theo học, ngoài các nhiệm vụ nêu trên,
CVHT cần nắm bắt kịp thời sự thích nghi với môi trường mới, đời sống, văn hóa, các
vấn đề về ngoại ngữ trong quá trình học tập để có giải pháp hỗ trợ kịp thời cho SV (bổ

24

túc thêm tiếng Việt giao tiếp/chuyên ngành, tạo nhóm SV hỗ trợ giúp đỡ cho SV quốc
tế,...). Trong trường hợp CVHT không thể giải quyết được có thể báo cáo lên cấp trên
hoặc liên hệ các bộ phận chuyên môn để được giúp đỡ.

i) Nếu CVHT đi công tác hoặc vắng mặt tại trường có lý do, thì phải báo cáo để
Khoa cử người thay thế giải quyết các công việc liên quan.

3. Quyền hạn của Cố vấn học tập:

Giảng viên khi tham gia công tác cố vấn học tập được có những quyền hạn sau:

a) Chủ trì các cuộc họp xét khen thưởng và kỷ luật SV ở đơn vị lớp định kỳ hoặc
đột xuất;

b) Tham gia với tư cách thành viên của hội đồng khen thưởng và kỷ luật cấp Khoa
có liên quan đến SV lớp được cố vấn;

c) Ký duyệt và chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác, hợp lý của phiếu đăng
ký học hay đơn xin điều chỉnh phiếu đăng ký học.

d) Được nhận một bản sao quyết định khi có biến động SV đối với lớp phụ trách
(ví dụ: tiếp nhận lại học tập, bị đình chỉ học tập, buộc thôi học).

e) Khiếu nại lên Hội đồng khen thưởng kỷ luật các cấp về việc xem xét hình thức
khen thưởng, kỷ luật SV lớp mình phụ trách và kết quả đánh giá xếp loại CVHT hằng
năm nếu thấy kết luận của Hội đồng chưa thoả đáng.

4. Chế độ đối với các cố vấn học tập:

1. Được Nhà trường cung cấp cho các loại văn bản, tài liệu, cơ sở vật chất liên
quan phục vụ cho công tác CVHT;

2. Công tác CVHT được quy đổi thành 45 tiết (đối với các lớp đào tạo theo tín chỉ)
đã quy chuẩn trong một năm học.

Điều 22. Trách nhiệm của Lớp sinh viên và Ban Cán sự lớp sinh viên

1. Lớp sinh viên được tổ chức bao gồm những SV cùng ngành, nghề, khoá học và
được duy trì ổn định trong cả khoá học. Đối với SV học theo học chế tín chỉ, ngoài việc
sắp xếp vào lớp SV để tổ chức, quản lý về thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các
hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, những SV đăng
ký cùng học một học phần được sắp xếp vào lớp học tín chỉ theo từng học kỳ.

2. Ban Cán sự lớp sinh viên gồm:

a) Lớp trưởng và các lớp phó do tập thể SV trong lớp bầu, Giám đốc (hoặc trưởng
khoa, phòng CTHSSV theo phân cấp của Giám đốc) công nhận. Nhiệm kỳ Ban Cán sự
lớp SV theo năm học;

b) Nhiệm vụ của Ban Cán sự lớp sinh viên:

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh hoạt, đời
sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của Nhà trường, khoa, phòng, tổ;

- Đôn đốc SV trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế về học tập, rèn
luyện. Xây dựng nề nếp tự quản trong lớp;

- Tổ chức, động viên giúp đỡ những SV gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Thay mặt cho SV của lớp liên hệ với CVHT và các giảng viên bộ môn; đề nghị các khoa,

25

phòng CTHSSV và Ban Giám đốc Nhà trường giải quyết những vấn đề có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của SV trong lớp;

- Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong
hoạt động của lớp;

- Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học và
những việc đột xuất của lớp với khoa hoặc phòng CTHSSV;

c) Quyền lợi của Ban Cán sự lớp sinh viên:
Được ưu tiên cộng điểm rèn luyện và các chế độ khác theo quy định của Nhà
trường.
Điều 23. Trách nhiệm của Đoàn TNCS HCM
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho SV tham gia các hoạt động do Đoàn TNCS HCM tổ
chức.
2. Phối hợp với phòng CTHSSV, các đơn vị đào tạo trong việc tổ chức các hoạt
động học thuật, nghiên cứu khoa học, văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao và các hoạt
động giáo dục truyền thống cho SV.
3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV ở cấp trường, khoa, ký túc xá và các
câu lạc bộ, đội, nhóm.
Điều 24. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu nội trú (hay ký túc xá (KTX))
1. Tổ chức tiếp nhận SV vào ở nội trú; kết hợp với địa phương, tổ chức quản lý
tạm trú, tạm vắng cho SV theo đúng quy định của chính quyền địa phương.
2. Tổ chức sinh hoạt, ăn ở và học tập ngoài giờ cho SV trong KTX; bảo vệ tài sản,
giữ gìn an ninh trật tự và phòng chống tệ nạn xã hội xảy ra trong KTX. Kết hợp với địa
phương và các đơn vị liên quan trong trường tiến hành xử lý hoặc đề nghị lên cấp trên
xử lý các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế KTX hoặc vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp với Trạm y tế thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch,
giải quyết các trường hợp sơ cứu ban đầu đối với SV nội trú.
4. Tạo điều kiện cho SV nội trú tham gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động
chính trị - xã hội trong KTX và địa phương; rèn luyện phẩm chất, nếp sống văn minh,
lành mạnh.

Chương VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Công tác phối hợp
Các đơn vị và cá nhân liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn
thể, gia đình SV, các cơ quan có liên quan trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt công tác
SV.
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Kết thúc tháng các đơn vị quản lý SV gửi báo cáo công tác SV về phòng CTHSSV
để tổng hợp báo cáo Ban Giám đốc.

26

2. Các đơn vị quản lý SV và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo Ban Giám đốc và
phòng CTHSSV theo yêu cầu kế hoạch hoặc đột xuất những vụ việc xảy ra có liên quan
đến SV.

3. Kết thúc học kỳ, năm học, các đơn vị quản lý SV tổ chức tổng kết, đánh giá công
tác SV, báo cáo gửi về phòng CTHSSV để trình Ban Giám đốc và báo cáo Đại học Đà
Nẵng, ngành liên quan.

Điều 27. Công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật

1. Đại học Đà Nẵng, Ban Giám đốc Nhà trường, phòng CTHSSV theo thẩm quyền tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CTSV.

2. Các đơn vị quản lý SV, cá nhân có thành tích trong CTSV được xét khen thưởng
theo quy định.

3. Các cá nhân vi phạm quy định về CTSV tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị
và cá nhân đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi phòng CTHSSV để tập hợp, trình Giám
đốc xem xét, quyết định./.

27

QUY CHẾ NGOẠI TRÚ CỦA SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc ngoại trú của sinh viên bao gồm: Quyền và nghĩa
vụ của sinh viên ngoại trú; công tác sinh viên ngoại trú; trách nhiệm của lãnh đạo Nhà
trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên ngoại trú hệ chính quy hiện đang học tại
Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum (sau đây gọi là Nhà trường), các tổ chức và cá nhân có
liên qua đến việc ngoại trú của sinh viên.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Sinh viên ngoại trú là sinh viên không ở trong khu ký túc xá của Nhà trường.
2. Cư trú là việc thường trú hoặc tạm trú tại một địa điểm, một khu vực nhất định
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Mục đích
Tạo cơ sở pháp lý để Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương trong việc
quản lý và hỗ trợ cho sinh viên ngoại trú có môi trường ăn, ở, sinh hoạt lành mạnh, học
tập và rèn luyện tốt, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tham gia và phát huy được
năng lực của mình trong việc xây dựng đời sống văn hóa, nền nếp, kỷ cương, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nơi cư trú.

Điều 4: Yêu cầu của công tác sinh viên ngoại trú
1. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của chính quyền địa phương;
2. Nắm được tình hình sinh viên, kịp thời phối hợp giải quyết các vấn đề có liên
quan đến sinh viên ngoại trú;
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường với địa phương,
gia đình sinh viên ngoại trú;
4. Hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên ngoại trú đảm bảo an toàn, trật tự, văn hóa ở nơi cư
trú.

Chương II – QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
Điều 5. Quyền của sinh viên ngoại trú
1. Sinh viên ngoại trú được hưởng các quyền theo quy định hiện hành của Phân
hiệu ĐHĐN tại Kon Tum ban hành.
2. Được hưởng các quyền công dân cư trú trên địa bàn, được chính quyền địa
phương, nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc ngoại trú.
3. Được quyền khiếu nại, đề đạt nguyện vọng của mình đến chính quyền địa
phương, Hiệu trưởng nhà trường và các cơ quan hữu quan đối với các vấn đề liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng tại nơi cư trú.

28

Điều 6. Nghĩa vụ của sinh viên ngoại trú

1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Quy chế học sinh, sinh viên
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.

2. Thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật. Chấp hành các quy
định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm, các tệ nạn
xã hội, bảo vệ môi trường nơi cư trú và các hoạt động khác do địa phương tổ chức.

3. Phải đăng ký tạm trú với công an xã (phường, thị trấn) và báo với nhà trường
về địa chỉ ngoại trú của mình trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhập học.

4. Khi có sự thay đổi về nơi cư trú, phải báo địa chỉ cư trú mới của mình với Nhà
trường trong thời hạn 20 ngày.

5. Sinh viên ngoại trú có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại nơi có hộ khẩu
thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại các khoản 1, 2, 4 của Điều này.

Chương III - CÔNG TÁC SINH VIÊN NGOẠI TRÚ

Điều 7. Công tác quản lý sinh viên ngoại trú

1. Phòng Công tác Học sinh Sinh viên chịu trách nhiệm phổ biến các quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Nhà trường về công tác ngoại trú của sinh viên; hướng dẫn
và tư vấn thủ tục đăng ký tạm trú ngay từ khi nhập học, quản lý và cập nhật dữ liệu
sinh viên ngoại trú.

2. Phòng Công tác Học sinh Sinh viên phối hợp với Ban cán sự lớp để thực hiện
việc kê khai sinh viên ở ngoại trú. Phòng Công tác Học sinh Sinh viên lập kế hoạch hàng
năm quản lý sinh viên ngoại trú.

3. Phòng Công tác Học sinh Sinh viên lập phiếu kê khai ngoại trú, lập sổ sinh viên
ngoại trú (Phụ lục số II), cập nhật đầy đủ, kịp thời việc thay đổi nơi cư trú của sinh
viên ngoại trú.

Điều 8. Công tác phối hợp

Phòng Công tác Học sinh Sinh viên là đơn vị đầu mối trong việc:

1. Lập kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương nắm bắt tình hình về nhà
trọ để tư vấn, giới thiệu chỗ ở cho sinh viên có nhu cầu.

2. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan công an, các ngành có
liên quan tổ chức hội nghị giao ban hàng năm giữa nhà trường và chính quyền địa
phương về tình hình sinh viên ngoại trú, kịp thời giải quyết các vụ việc liên quan đến
sinh viên ngoại trú.

3. Phối hợp với Đoàn Thanh niên, các tổ chức chính trị - xã hội khác có liên quan
để tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ, tổ chức thực hiện công tác ngoại trú của sinh viên.

29

Chương IV - TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
Điều 9. Trách nhiệm của lãnh đạo Nhà trường
1. Căn cứ điều kiện cụ thể của Nhà trường, tổ chức thực hiện công tác ngoại trú
của sinh viên theo quy định tại chương III của Quy chế này.
2. Phê duyệt kế hoạch hoạt động công tác quản lý sinh viên ngoại trú hàng năm
của trường và chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3. Bố trí cán bộ làm công tác ngoại trú của sinh viên.
4. Bảo đảm các điều kiện nhằm phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn Thanh niên
trong công tác ngoại trú của sinh viên.
5. Có cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương để tạo điều kiện
cho sinh viên ngoại trú thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Chương V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Phòng Công tác Học sinh Sinh viên kịp thời báo cáo với lãnh đạo Nhà trường và
các cơ quan có liên quan những vụ việc xảy ra có liên quan đến sinh viên ngoại trú.
2. Kết thúc năm học Phòng Công tác Học sinh Sinh viên tổng kết công tác sinh viên
ngoại trú (Phụ lục số I), báo cáo lãnh đạo Nhà trường và Đại học Đà Nẵng (qua Ban
Công tác Học sinh Sinh viên) khi có yêu cầu.
Điều 11. Kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật
1. Sinh viên ngoại trú vi phạm khoản 3 Điều 6 của Quy chế này sẽ bị Nhà trường
xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; vi phạm khoản 4 Điều 6 của Quy chế này lần
thứ nhất xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, các lần vi phạm tiếp theo trong năm
học xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; các vi phạm khác xử lý theo khung xử lý kỷ
luật của Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy.
2. Các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác ngoại trú của sinh viên được
xem xét khen thưởng theo quy định.

30

QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VI PHẠM NỘI QUY KÝ TÚC XÁ
VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT

Nội dung Lần vi phạm và mức độ xử lý
vi phạm
STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú

1 Làm hỏng tài sản của - Bồi - Bồi - Bồi Trường hợp
KTX. thường tất thường tất thường tất mang tính phá
cả thiệt cả thiệt hại cả thiệt hại hoại: Tùy theo
hại theo theo đơn theo đơn mức độ thiệt
đơn giá giá hiện giá hiện hại ngoài bồi
hiện hành. hành, phạt hành, phạt thường, người
thêm tiền thêm tiền vi phạm buộc
- Khiển một lần giá hai lần giá thôi ở KTX,
trách, trị. trị. chuyển cơ
nhắc nhở. quan chức
- Cảnh cáo. - Buộc thôi năng xử lý.
ở KTX.

2 Di chuyển tài sản, - Buộc - Buộc - Buộc
trang thiết bị KTX chuyển trả chuyển trả chuyển trả
trái với quy định, tài sản, tài sản, tài sản,
gắn thêm thiết bị. trang thiết trang thiết trang thiết
bị lại vị trí bị lại vị trí bị lại vị trí
cũ, phục cũ, phục hồi cũ, phục hồi
hồi nguyên nguyên
nguyên trạng, tịch trạng, tịch
trạng. thu trang thu trang
thiết bị. thiết bị.
- Khiển

trách, - Cảnh cáo. - Buộc thôi
nhắc nhở. ở KTX.

3 Trộm cắp tài sản, Buộc thôi ở KTX, chuyển cơ quan chức
chứa chấp, tiêu thụ năng xử lý theo quy định của pháp
tài sản do lấy cắp mà luật.
có.

- Trở lại

4 Tự ý thay đổi phòng nơi ở ban - Trở lại nơi Buộc thôi ở
ở khi chưa được sự đầu. ở ban đầu. KTX.
đồng ý của Tổ quản
lý KTX - Khiển - Cảnh cáo.
trách,

nhắc nhở.

5 Uống rượu bia trong -Thu toàn Buộc thôi ở KTX.

31

Nội dung Lần vi phạm và mức độ xử lý
vi phạm
STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú

khu vực KTX; Uống bộ bia,
rượu bia ở nơi khác rượu.
trở về KTX trong - Khiển
trạng thái say xỉn; trách,
Gây ồn ào, có hành vi nhắc nhở.
lời nói không chuẩn
mực.

- Bồi Trường hợp
nghiêm trọng
thường chuyển cơ
quan chức
6 Gây gỗ, đánh nhau viện phí, Buộc thôi ở KTX. năng xử lý
tài sản theo pháp
gây thương tích. luật.
(nếu có)

- Cảnh cáo.

- Thu toàn Trường hợp

bộ hiện nghiêm trọng

7 Đánh bài dưới mọi vật tại - Thu toàn bộ hiện vật tại chuyển cơ
hình thức trong KTX hiện hiện trường (bài, tiền..) quan chức
trường năng xử lý
- Buộc thôi ở KTX,
(bài, tiền..) theo pháp

- Cảnh cáo. luật.

Tàng trữ, mua bán,

8 chế tạo và sử dụng Buộc thôi ở KTX, chuyển cơ quan chức
vũ khí, chất nổ, chất năng xử lý theo quy định của pháp
cháy, chất độc và các luật.
sản phẩm văn hóa

đồi trụy.

9 Mua bán dâm, dẫn Buộc thôi ở KTX, chuyển cơ quan chức
dắt, chứa chấp gái năng xử lý theo quy định của pháp
mại dâm; chứa chấp luật.
kẻ gian, tội phạm.

- Khiển - Cảnh cáo

10 Ra vào KTX không trách, - Lao động Buộc thôi ở
theo cổng, trèo nhắc nhở. công ích 1 KTX
tường vào KTX. tuần
- Lao động
công ích 1

buổi

11 Để phương tiện đi lại - Khiển - Cảnh cáo Buộc thôi ở Mất, hư hỏng

32

Nội dung Lần vi phạm và mức độ xử lý
vi phạm
STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú

không đúng nơi quy trách, - Lao động KTX phương tiện
Tổ quản lý
định trong KTX. nhắc nhở. công ích 1 KTX không
chịu trách
- Lao động tuần nhiệm đền bù.

công ích 1

buổi

12 Đem tài sản cá nhân - Buộc Cảnh cáo Buộc thôi ở
vào KTX như máy đem ra KTX
giặt, tủ lạnh, bình ga khỏi KTX.
lớn từ 12 kg trở
lên… - Khiển
trách,
nhắc nhở.

- Yêu cầu - Yêu cầu - Buộc ra Vi phạm lần

khách ra khách ra khỏi phòng thứ 4 buộc

khỏi khỏi phòng. đối với cá thôi ở KTX đối

phòng. - Cảnh cáo nhân liên với tất cả

13 Tiếp khách tại phòng - Khiển cá nhân liên quan. thành viên
trách, quan - Cảnh cáo phòng

nhắc nhở - Khiển cả phòng.
cá nhân trách,nhắc
liên quan. nhở
cả

phòng.

- Khiển - Cảnh cáo. - Cảnh cáo Buộc thôi ở

14 Đi về KTX không trách, - Lao động lần 2. KTX nếu vi
đúng thời gian quy nhắc nhở. công ích 3 phạm lần 4.
định ngày - Lao động
- Lao động công ích 1
công ích 1 tuần

buổi

15 Xả rác, mất vệ sinh, - Buộc làm - Buộc làm - Buộc làm
đục lỗ, viết vẽ lên vệ sinh, vệ sinh, vệ sinh,
tường, dán quảng phục hồi phục hồi phục hồi
cáo… làm xấu phòng, nguyên nguyên nguyên
tường, hành lang và trạng. trạng. trạng.

- Khiển - Cảnh cáo.
trách,
nhắc nhở. - Lao động - Buộc thôi
khuôn viên KTX. công ích 1
tuần
- Lao động ở KTX
công ích 1

33

Nội dung Lần vi phạm và mức độ xử lý
vi phạm
STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú

buổi.

- Khiển - Cảnh cáo

trách, - Cho dọn

Làm bẩn phòng ăn nhắc nhở. vệ sinh
tập thể, không dọn
16 dẹp, gây ảnh hưởng - Cho dọn phòng ăn 1 Kỷ luật
vệ sinh tháng
vệ sinh xung quanh trong

phòng ăn

1 tuần

Có hành vi, thái độ

thô tục, khiếm nhã,

17 thiếu tôn trọng đối Cảnh cáo. Buộc thôi ở KTX.
với cán bộ, nhân

viên và bảo vệ trong

KTX .

Sử dụng điện, nước

lãng phí; dùng điện, Khiển Buộc thôi ở
KTX
18 nước vào các mục trách, Cảnh cáo

đích thương mại, rửa nhắc nhở.

xe…

Khiển

trách,

Mắc, nối điện trái nhắc nhở
các phòng
phép giữa các phòng, liên quan,
yêu cầu
19 tự ý lắp đặt đường tháo dở Buộc thôi ở KTX
khôi phục
truyền internet

trong KTX

hiện trạng

ban đầu.

20 Chơi thể thao trong Khiển - Tịch thu Buộc thôi ở
phòng, hành lang trách, vật dụng. KTX
KTX, khu vực cấm; nhắc nhở,
Nuôi các loại động đem vật - Cảnh cáo,
vật (chó, mèo, cá…) nuôi ra không xét ở
khỏi KTX. KTX kỳ sau.

21 Để các vật dụng lên Khiển Cảnh cáo. Thu vật
lan can, ngồi trên lan trách, dụng vi

34

Nội dung Lần vi phạm và mức độ xử lý
vi phạm
STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú

can các tầng của nhắc nhở. phạm
KTX.

Đưa người khác giới - Cảnh cáo - Nếu người
khác giới là SV
22 vào ngủ tại phòng - Buộc thôi của trường thì
KTX. xử lý theo Quy
ở KTX chế HSSV.

- Nếu là người
ngoài thì giao
cho cơ quan
chức năng
tiếp tục giải
quyết.

Nếu trễ hạn Vẫn còn nợ lệ
phí ở KTX sẽ
sau 03 ngày không ký giấy
thanh toán khi
kể từ ngày ra trường.

nhắc nhở,

23 Quá hạn đóng lệ phí Nhắc nhở thông báo
gia
KTX 15 ngày nộp tiền cho

đình đóng

đủ lệ phí và

buộc ra

khỏi KTX

Ghi chú:

* Các lần sinh viên vi phạm đều được lập biên bản và vào sổ theo dõi, được tính theo
từng học kỳ. Cuối kỳ Tổ Quản lý KTX sẽ tổng hợp số lần sinh viên vi phạm và làm báo cáo
gửi Nhà trường (qua phòng Công tác HSSV) để xét điểm rèn luyện, thi đua, khen
thưởng…

* Đối với lưu học sinh nước ngoài, khi vi phạm Nội quy KTX và Quy định này, tùy
theo mức độ, Nhà trường sẽ có công văn gửi Đại sứ quán nước sở tại.

35

HƯỚNG DẪN ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ,
HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP NĂM HỌC 2020 – 2021

1. Đối tượng, hồ sơ miễn, giảm học phí

TT Đối tượng Hồ sơ gồm

1 Đối tượng không phải đóng học phí - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
Sinh viên ngành Sư Phạm hệ chính quy (theo mẫu);
- Giấy chứng thực cơ quan quản lý
Đối tượng được miễn 100% học phí người có công;
- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
* Đối tượng 1: Người có công với cách khẩu.
mạng và thân nhân người có công với
cách mạng, cụ thể: - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
(theo mẫu);
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; - Giấy xác nhận khuyết tật do
thương binh; người hưởng chính sách UBND xã cấp hoặc Quyết định v/v
như thương binh, bệnh binh; trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND
cấp huyện;
- Con của người hoạt động cách mạng - Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo
trước ngày 01/01/1945; con của người hoặc hộ cận nghèo do UBND xã cấp
hoạt động cách mạng từ ngày hoặc xác nhận;
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân; con của Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến; con của liệt sỹ; con của thương
binh, người hưởng chính sách như
2 thương binh; con của bệnh binh; con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học.

- Con của người tham gia hoạt động cách
mạng, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
Quốc tế.

* Đối tượng 2: Sinh viên bị tàn tật, khuyết
tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận
nghèo.

36

TT Đối tượng Hồ sơ gồm

* Đối tượng 3: Học sinh, sinh viên học tại khẩu.
các cơ sở giáo dục đại học là người dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
nghèo theo quy định của Thủ tướng (theo mẫu);
Chính phủ.
- Giấy tờ minh chứng là hộ nghèo,
* Đối tượng 4: Học sinh, sinh viên người hộ cận nghèo do UBND xã cấp hoặc
dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có xác nhận;
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn (Danh sách DTTS rất ít - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
người gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, khẩu.
Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y,
Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.) - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
* Đối tượng 5: sinh viên mồ côi cả cha lẫn (theo mẫu);
mẹ không nơi nương tựa
- Giấy xác nhận vùng có điều kiện
Đối tượng được giảm 70% học phí kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;
Sinh viên là người dân tộc thiểu số
(không phải là dân tộc thiểu số rất ít - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
3 người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã khẩu.
hội đặc biệt khó khăn.
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
Đối tượng được giảm 50% học phí (theo mẫu);
- Sinh viên là con cán bộ, công nhân,
viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao - Xác nhận của chính quyền địa
động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được phương
hưởng trợ cấp thường xuyên.
4 - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu.

- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
(theo mẫu);

- Giấy xác nhận vùng có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;

- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu.

- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
(theo mẫu);

- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của
bố/mẹ được BHXH cấp do tai nạn
lao động hoặc mắc bệnh nghề
nghiệp;

- Giấy xác nhận của địa phương
xác nhận sinh viên là con cán bộ,
viên chức bị tai nạn lao động hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp;

37

TT Đối tượng Hồ sơ gồm

- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu.

- Đối tượng được giảm 50% học phí - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
theo quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHĐN (theo mẫu);

- Sinh viên có cha hoặc mẹ đang làm việc - Giấy xác nhận của cơ quan
tại các cơ quan thành viên thuộc ĐHĐN cha/mẹ đang công tác;
được giảm 50% học phí.
- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu.

2. Hỗ trợ chi phí học tập:

- Đối tượng: Sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo.

- Mức hưởng: 60% mức lương thối thiểu x 10 tháng/năm học (khoảng 8.940.000
đồng năm 2020)

- Hồ sơ gồm: bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu, giấy xác nhận hộ nghèo hoặc cận
nghèo

38

HƯỚNG DẪN XEM KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÊN WEB

Bước 1: Sinh viên truy cập địa chỉ website: http://daotao.kontum.udn.vn/
Bước 2: Click vào ô “Đăng nhập vào tài khoản thường”

Bước 3: Nhập Mã số sinh viên và mật khẩu cá nhân. Sau đó, click vào ô “Đăng nhập”.
Mật khẩu cá nhân được mặc định ban đầu là ngày sinh của sinh viên.
Ví dụ: Ngày sinh của bạn là 01/01/2002 thì nhập mật khẩu là 01012002

39

Bước 4: Sinh viên click vào phần “Thông tin cá nhân” để kiểm tra thông tin cá nhân và
điền vào những ô thông tin còn thiếu.

Bước 5: Sinh viên click vào phần “ Đổi mật khẩu” để thay đổi mật khẩu cá nhân. Để bảo
mật, sinh viên không cung cấp mật khẩu cá nhân cho bất kì ai. Nếu sinh viên quên mật
khẩu cá nhân, liên hệ Phòng Đào tạo để được cung cấp lại.

40

Bước 6: Sinh viên vào tab “Cá nhân” chọn “Kết quả học tập và rèn luyện” để xem kết
quả học tập của mình.

Bước 7: Để in bảng điểm và xem kết quả học tập tích lũy, chọn “ In bảng điểm”

Bước 8: Để thoát tài khoản, chọn “Thoát”

41

42

HƯỚNG DẪN TRA CỨU TÀI LIỆU THƯ VIỆN UDCK

1. MƯỢN TRẢ TÀI LIỆU GIẤY
1.1. Cách sắp xếp tài liệu trong kho sách

Tài liệu được sắp xếp theo số phân loại DDC - chuẩn của chuyên môn ngành Thư
viện (Theo bảng chỉ dẫn tại cửa kho sách):

- Mỗi lĩnh vực tài liệu được bố trí theo từng khu vực giá sách (có biển ghi trên đầu
một số giá sách)

- Gáy hoặc bìa của mỗi cuốn sách được dán nhãn: Ký hiệu loại sách, Ký hiệu xếp
giá (mang thông tin phân loại, tên tác giả/tên sách, năm xuất bản, thứ tự bản sách)

- Sách được sắp xếp trên giá theo số phân loại tăng dần từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải.

Ví dụ:

Lưu ý: Tài liệu có Ký hiệu loại sách trên nhãn là chữ TK thì sẽ được mượn đọc tại
chỗ, chữ Gi-T hoặc CK thì được mượn về nhà trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày mượn.
1.2. Tìm kiếm và mượn tài liệu trong kho

Trước khi vào Thư viện bạn đọc phải xuất trình thẻ Thư viện, thẻ Sinh viên tại
quầy giao dịch cho nhân viên Thư viện.
1.2.1. Tìm tài liệu:

Bạn đọc có thể phối hợp sử dụng các cách sau: Qua máy tính trước khi vào kho,
qua bảng chỉ dẫn tổng quát cửa kho sách, qua chỉ dẫn trên giá.

a. Qua máy tính
Bạn đọc sẽ tra cứu, tìm tin thông qua phần mềm dựng sẵn của Thư viện, phần
mềm này cung cấp cho bạn đọc công cụ tìm kiếm thông tin thư mục theo nhiều tiêu chí
khác nhau với giao diện được thể hiện dưới dạng một Form mẫu.
Vào trang web “http:// lib.udck.udn.vn/” của Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum.

43

Bạn đọc sẽ tìm tài liệu theo 2 cách:
Cách 1: Thông qua thanh công cụ “Tìm kiếm” Bạn đọc gõ tên sách (có dấu, hoặc
không dấu) vào chỗ Tìm kiếm sẽ hiện ra những đầu sách có chủ đề liên quan.
Ví dụ: Muốn mượn Sách “Toán cao cấp cho các nhà kinh tế” thì sẽ như sau:

Bạn đọc ghi lại thông tin mã số sách tìm được
Cách 2: Chọn theo chủ đề
Ví dụ: Muốn mượn sách “Toán cao cấp cho các nhà kinh tế” thì chọn tiêu đề “Chủ
đề”. Sẽ nhận được danh mục Sách :

44

b. Qua bảng chỉ dẫn tổng quát tại cửa kho và qua chỉ dẫn trên giá
Trực tiếp vào kho (tại phòng đọc), định dạng vị trí theo sự hướng dẫn trên các
bảng để tìm kiếm, lựa chọn.
Lưu ý: Quá trình tìm kiếm và lựa chọn sách trên giá, bạn đọc không nên làm xáo
trộn vị trí đã sắp xếp để tránh gây khó khăn cho việc tìm kiếm của người khác và khó
khăn cho việc quản lý của Thư viện.
Sau khi tìm kiếm được thông tin sách, bạn đọc ghi lại tên sách và mã số sách cần
mượn → đưa thông tin sách cho Thủ thư để tiến hành làm thủ tục mượn tài liệu.
1.2.2. Mượn, trả tài liệu
Sau khi tìm được tài liệu cần mượn, bạn đọc phải tự kiểm tra tài liệu có bị rách,
mất trang hoặc viết vẽ bậy…Báo cho cán bộ Thư viện biết để tránh bị phạt khi trả.
Bạn đọc tới quầy giao dịch để làm thủ tục mượn theo quy định của Thư viện.
Số tài liệu mượn tối đa trong sổ mượn không quá 6 đầu sách, mỗi đầu sách được
mượn 1 tháng kể từ ngày mượn đến ngày trả.
Nếu đến hạn trả vẫn còn nhu cầu sử dụng, bạn đọc mang tài liệu đó và thẻ thư
viện, thẻ sinh viên đến quầy giao dịch để gia hạn mượn tiếp nhằm tránh bị phạt quá
hạn.
Báo, tạp chí, luận văn, luận án, băng đĩa: chỉ được sử dụng tại chỗ.
Tài liệu bị quá hạn sẽ bị phạt 1000 đồng/1 ngày.
Tài liệu bị biến dạng, bị rách, hư hại, viết vẽ bậy…. sẽ bị phạt theo quy định của
Thư viện.

45

2. HƯỚNG DẪN TRA CỨU TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
2.1. Truy cập vào trang web: lib.udck.udn.vn

2.2. Đăng nhập tài khoản của bạn đọc vào trang web
Bước 1: Click chuột vào nút đăng nhập phía góc phải màn hình

46

Bước 2: Nhập tên tài khoản thẻ Thư viện và mật khẩu của bạn đọc

2.3. Đổi mật khẩu và thông tin tài khoản cá nhân.
Bước 1: Click chuột vào “Tài khoản của tôi”

Bước 2: Click chuột vào “Thiết lập cá nhân”

47

Bước 3: Click chuột vào “Cập nhật thông tin và đổi mật khẩu”

48

Bước 4: Sau khi đổi thông tin xong thì bấm “Cập nhật”

2.4. Bạn đọc có thể xem những thông tin khác ở trong tài khoản của bạn đọc
- Số lượng sách đang mượn;
- Sách bị quá hạn và số tiền phạt quá hạn;
- Tài khoản bị chặn và lý do bị chặn.


Click to View FlipBook Version