The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by fireant26, 2022-10-04 20:13:58

Xứ Đông Dương-Paul-Doumer-2016

Xứ Đông Dương
Paul-Doumer
2016

mực nước hồ dâng cao và tăng diện tích hồ. Đến tháng Mười thì nước hồ
lại rút xuống và theo sông Tonlé-sap đổ ra sông Mê Kông.
235. Sông Bassac hay sông Ba Thắc là cách gọi theo tiếng Khơ-me. Ở Việt
Nam gọi sông Bassac là sông Hậu và sông Mỹ Tho là sông Tiền, còn sông
Mỹ Tho ở Việt Nam lại chỉ là một nhánh của sông Tiền.
236. Từ năm 1887, đại diện Pháp ở Cao Miên được gọi là Khâm sứ Cao
Miên.
237. Một trò chơi kiểu xổ số được sinh ra ở An Nam, nhưng trở nên phổ
biến ở Cao Miên: Chủ trò làm một tấm ván, hay tấm thảm, với tên tiếng
Hoa của 36 loài thú khác nhau: hổ, khỉ, rắn, công… Cùng lúc, chủ trò treo
giữa phòng chơi một tấm bảng có ghi tên một loại thú, được phủ kín.
Người chơi đặt cược trên một hoặc nhiều tên loài thú. Khi tất cả các tên đã
được đặt kín, chủ trò công bố tên loài thú ghi trên tấm bảng, và người
thắng giành được gấp nhiều lần giá trị đặt cược. (DG)
238. Tên bài Quốc ca Pháp.
239. Ở Cao Miên, cả nam và nữ thường dùng một miếng vải hình chữ nhật
dài khoảng ba mét và rộng một mét quấn quanh eo, phần đuôi ở hai đầu sẽ
được thắt vào với nhau ở giữa hai chân rồi được cố định bởi một thắt lưng
bằng kim loại, được gọi là sampot. Sampot gần giống với một chiếc quần
hơn là váy.
240. Một loại đăng ten được làm bằng tay, phổ biến ở Pháp từ thế kỷ XVII,
đặc biệt thường được sản xuất từ vùng Chantilly.
241. Một loại hộp quay tay tạo ra một giai điệu được thiết lập từ trước,
mỗi hộp nhạc chỉ có thể phát ra một vài giai điệu nhất định.
242. Ý nói các điệu múa này diễn lại những tích trong sử thi Ramayana
của Ấn Độ.
243. Chỉ hoàng thân Sisowath, sau trở thành nhà vua Cao Miên (trị vì:
1904 – 1927). Do việc tranh chấp cung đình, Sisowath đã bị anh trai của
mình là vua Norodom trục xuất ra nước ngoài. Sau với sức ép của người
Pháp, Norodom đã phải dàn hòa với Sisowath, phong tước hiệu cho em
mình là Obbareach (Obbarach) có quyền kế vị. Xem: Sakou Samoth,
Hommes et histoire du Cambodge, Paris 2012, p.233. (HĐ)
244. Nguyên văn: 'Excursions et Reconnaissance’.
245. Nguyên văn: L’Archaeological Survey.
246. Nguyên văn: Linguistic Survey.
247. Java (tiếng Indonesia: Jawa): đảo lớn nhất của Indonesia, hiện nay là
đảo có mật độ dân số cao nhất toàn cầu, nơi sinh sống của 60% dân số


nước này.
248. James Darmesteter, Ngữ văn học và khai thác thuộc địa, đăng trên
báo Critique et Politique [Phân tích và chính trị] (TG).
249. Dự thảo về điều lệ được chuẩn bị bởi ngài Barth, Bréal và Sénart,
được thỏa thuận với Doumer, và được duyệt bởi Viện Hàn lâm vào ngày
9/12/1898, trở thành nghị định từ 15/12/1898. (TG)
250. Xiêm Riệp: hay Siem Reap, tỉnh lỵ ở tây bắc Cao Miên. Địa danh này
theo tiếng Miên nghĩa là “Xiêm bại trận”.
251. Kompong Chnang (tiếng Việt: Công-pông Chơ-năng): một tỉnh miền
Trung của Campuchia.
252. Một quận thuộc Berlin, Đức.
253. Rama V: hay Chulalongkorn Đại vương (tên hoàng gia: Phra Chula
Chomklao Chaoyuhua, 1853-1910), vị vua thứ năm của nhà Chakri trong
lịch sử Thái Lan. Ông được xem là một trong những ông vua kiệt xuất của
vương quốc Xiêm La và cũng được thần dân gọi là “Đức vua vĩ đại kính
yêu”.
254. Hay Savannakhet (tiếng Việt: Xa Vẳn Na Khẹt): một tỉnh thuộc miền
Trung của Ai Lao. Ngày nay có thể từ Quảng Trị đi qua đường 9 để đến
Savannakhet.
255. Một hệ thác rất lớn có dạng hẻm vực dài 150 cây số ở hữu ngạn của
đoạn trung lưu sông Mê Kông chảy qua Thái Lan.
256. Hay Luangprabang: một tỉnh ở Bắc Lào, phiên âm kiểu Việt Nam là
Luông Pra Băng, Luông Pha Băng hay Luổng Phạ Bang; phiên âm Latinh
kiểu phương Tây: Luang Prabang hay Louangphrabang).
257. Năm 1904 tỉnh này đổi tên thành Sơn La.
258. Một đảo thuộc tỉnh Chăm Pa Sắc (Champasack) ở tây nam Lào.
259. Hay còn gọi là sông Mun, một nhánh của sông Mê Kông ở Thái Lan.
260. Một huyện (mường) thuộc tỉnh Champasack ở hạ Lào.
261. Nhà trường Athénée ở Rome (La Mã cổ đại). (HĐ)
262. Đây là một câu thơ nổi tiếng mô tả cảnh rạng đông trong tác phẩm
Odyssey của Homère. (HĐ)
263. Cao nguyên Boloven thuộc tỉnh Champasack ngày nay.
264. Hay còn gọi là sông Dôn, một sông nhánh của Mê Kông.
265. Một vùng ở Nam Lào ngày nay, cách Viên Chăn khoảng 435 cây số về
phía đông nam.
266. Saravane: hay thành phố Salavan, tỉnh lỵ của tỉnh Salavan ở miền
Nam Lào.


267. Có thể hiểu là Bộ trưởng Bộ Thuộc địa.
268. Quảng Châu Loan: là vùng đất ở miền nam Trung Hoa, thuộc tỉnh
Quảng Đông. Đây từng là một lãnh thổ thuộc Liên bang Đông Dương.
269. Xem các báo cáo của ông Paul Doumer, đính kèm các biên bản phiên
họp ngày 28 tháng Ba và 29 tháng Sáu, và báo cáo của ông Camille Krantz,
trong biên bản phiên họp ngày 27 tháng Mười hai năm 1895. (TG)
270. Một công ty xây dựng của Pháp, tiền thân là công ty Daydé do Henri
Daydé (1847-1924) thành lập, năm 1880 công ty này có tên là
Pillé&Daydé, năm 1882 đổi tên thành Daydé&Pillé, cuối cùng năm 1903
lấy tên lại thành Daydé.
271. Nguyên văn ‘caisson’: một cấu trúc dạng thùng hoặc khối hộp lớn,
kín nước, dùng để thi công các hạng mục dưới nước như xây cầu, đóng
tàu...
272. Tức cầu Long Biên.
273. Tức cầu Tràng Tiền
274. Đây là công ty Société de Construction Levallois-Perret, do Maurice
Koechlin làm Giám đốc điều hành. Tiền thân của nó là công ty Compagnie
des Etablissements Eiffel.
275. Tức cầu Hàm Rồng.
276. Trên thực tế, dự án này không được thực hiện. (HĐ)
277. Nguyên văn: ‘l’îlot de l’Observatoire’ (Đảo nhỏ đài Quan sát), nay
thuộc cảng Tiên Sa. (HĐ)
278. Sự kiện Fachoda (Fashoda): Chính sách bành trướng thuộc địa theo
chiều ngang Đông–Tây của Pháp xung đột với chính sách bành trướng
thuộc địa theo chiều dọc Bắc–Nam của Anh và điểm tập trung sự xung đột
là Sudan. Năm 1894, Pháp cử quân tới chiếm Fachoda ở thượng lưu sông
Nil làm xứ bảo hộ của mình. Anh liền hậu thuẫn cho một lực lượng bản xứ
Sudan chống lại quân Pháp. Chiến tranh gần như sắp nổ ra. Sau đó, Pháp
buộc phải nhượng bộ và từ bỏ Đông Phi.
279. Vụ Dreyfus là một cuộc xung đột chính trị–xã hội nghiêm trọng trong
nền Đệ tam cộng hòa Pháp vào cuối thế kỷ XIX, xoay quanh cáo buộc tội
phản quốc đối với Đại úy Alfred Dreyfus, một người Pháp gốc Alsace theo
Do Thái giáo, người mà cuối cùng được tuyên bố vô tội. Nó đã khuấy đảo
xã hội Pháp một cách sâu sắc trong suốt 12 năm (1895-1906), trong đó hầu
như toàn thể các giới trong xã hội Pháp chia thành hai phe ủng hộ Dreyfus
(dreyfusard) và chống Dreyfusard (anti-dreyfusard) và dẫn đến nhiều hệ
lụy với nước Pháp về sau.


280. Pursat: một tỉnh của Campuchia, còn phiên âm là Puốc-xát, hay Phúc-
túc theo sử cũ thời nhà Nguyễn. Bản đồ thời nhà Nguyễn còn gọi đây là
trấn Gò Sặt.
281. Hay Át Ta Pư, một tỉnh ở đông nam Lào ngày nay.
282. Khorat: Cao nguyên Khorat hay Cò Rạt nằm ở phía Đông Bắc của
Thái Lan.
283. Nay là Nghi Tân, Tứ Xuyên.
284. Kampot là một tỉnh phía nam Campuchia, thời Nguyễn còn gọi là
Cần-bột.
285. Một tỉnh cũ của Việt Nam được thành lập vào năm 1831 và là một
trong 13 tỉnh được thành lập sớm nhất ở Bắc Kỳ. Năm 1884, quân Pháp
đánh chiếm thành Hưng Hóa, sau đó cắt đặt lại tỉnh này. Năm 1903, tỉnh
này được đổi tên thành tỉnh Phú Thọ.
286. Đề Kiều: tên thật là Hoàng Văn Thúy (1855-1915), người Hưng Hóa.
Ông thuộc về những người đầu tiên tham gia phong trào Cần Vương và
cũng nằm trong những người cuối cùng hạ giáo.
287. Hoàng Hoa Thám (1836-1913): còn gọi là Đề Dương, Đề Thám hay
Hùm xám Yên Thế, là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế chống
Pháp (1884-1913).
288. Đây chính là giai đoạn hòa hoãn lần thứ hai của nghĩa quân Đề Thám
(1897-1909) để chuẩn bị lực lượng và mở rộng căn cứ, địa bàn hoạt động.
Đến năm 1908, Đề Thám chỉ đạo vụ Hà Thành đầu độc nổi tiếng. Khởi
nghĩa Yên Thế chấm dứt năm 1913.
289. Thuộc Hải Nam.
290. Sự kiện đáng lưu ý nhất của nhà Thanh trước 1897 là Chiến tranh
Trung - Nhật (1894-1895).
291. Còn gọi là Chiến tranh Nhật-Thanh (theo cách gọi ở Nhật Bản), hay
Chiến tranh Giáp Ngọ (theo cách gọi cũ ở Trung Hoa), là một cuộc chiến
tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc Nhật Bản diễn ra từ 1/8/1894 đến
17/5/1895. Cuộc chiến tranh này đã trở thành biểu tượng về sự suy yếu của
nhà Thanh và chứng tỏ sự thành công của quá trình hiện đại hóa do công
cuộc Minh Trị duy tân mang lại so với Phong trào Dương vụ ở Trung Hoa.
Kết quả chủ yếu của cuộc chiến này là việc chuyển dịch sự chi phối khu
vực châu Á từ Trung Hoa sang Nhật Bản và là một đòn chí mạng vào nhà
Thanh và truyền thống cổ truyền Trung Hoa.
292. Mãn Châu Lý: nay là một thành phố cấp huyện thuộc Nội Mông. Năm
1901, tuyến đường sắt Viễn Đông Trung Hoa được hoàn thành theo thỏa


thuận của Hiệp ước mật Trung-Nga năm 1896, kết nối Siberi, Mãn Châu,
và Viễn Đông Nga. Một điểm dân cư sau đó được hình thành quanh ga
Manchzhuriya, điểm dừng đầu tiên tại Mãn Châu với những người Nga.
293. Hải chiến cảng Lữ Thuận nổ ra giữa Hải quân Đế quốc Nga và Hải
quân Đế quốc Nhật (1904). Cảng Lữ Thuận hay Lữ Thuận Khẩu Khu thuộc
tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngày nay.
294. Năm 1898, chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ bùng nổ, kết quả là Tây
Ban Nha đã mất nốt những thuộc địa cuối cùng của mình là Philippines,
Guam ở châu Á và Cuba, Puerto Rico ở biển Caribbean.
295. Vào năm 1900, ở Trung Hoa, có Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn hay
Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn (1899-1901). Tháng 6 năm 1900, quân Nghĩa
Hòa chiếm đóng Bắc Kinh và giết 230 người ngoại quốc. Hàng chục nghìn
tín đồ Cơ Đốc giáo Trung Hoa, gồm Công giáo và Tin Lành đều bị giết,
phần lớn tại hai tỉnh Sơn Đông và Sơn Tây, như là một phần hẹ quả của
cuộc nổi dậy. Chính quyền của Từ Hy Thái hậu tỏ ra bất lực khi các nhà
ngoại giao và binh sĩ cũng như thường dân nước ngoài và một vài tín đồ
Cơ Đốc giáo người Hoa phải rút lui vào các tòa Công sứ và cầm cự 55
ngày cho đến khi liên quân 8 nước gửi 20.000 quân tới giải cứu. Liên quân
đánh bại quân chính quy nhà Thanh, chiếm đóng Bắc Kinh ngày 14 tháng
8, giải vây khu lãnh sự, tiếp đó cướp phá Bắc Kinh và các khu vực lân cận,
hành quyết các tù binh tình nghi là thành viên Nghĩa Hòa bị bắt.


Click to View FlipBook Version