Ph Tá Ð c Bi t Nguy n Văn Ngân nói gì v nh ng bí ụ ặ ệ ễ ề ữ ẩ ổ ố ễ ệ n quanh T ng Th ng Nguy n Văn Thi u? Tr n Phong Vũ th c hi n ầ ự ệ Ðôi l i c a ng i ph ng v n: ờ ủ ườ ỏ ấ T ng Th ng Nguy n Văn Thi u, vai chính n m gi chìa ổ ố ễ ệ ắ ữ khóa m vào nh ng bí n c a m t giai đo n l ch s , đã ở ữ ẩ ủ ộ ạ ị ử vĩnh vi n ra đi ngày 29-9-2001 không đ l i m t v t tích ễ ể ạ ộ ế nào, ít n a là v phía ông. Không h i ký. Không di chúc ữ ề ồ chính tr . Ông l ng l tr v lòng đ t mang theo m t tr i ị ặ ẽ ở ề ấ ộ ờ tâm s u u n c a m t nhà lãnh đ o t ng đ c d lu n ự ẩ ủ ộ ạ ừ ượ ư ậ đ t lên bàn cân v i nhi u suy đoán, nh n đ nh, l ng giá ặ ớ ề ậ ị ượ khác nhau, đôi khi đ i ngh ch nhau. M t khuôn m t th i ố ị ộ ặ ờ c ? M t k tham quy n c v ? M t lãnh t gan lỳ, nham ơ ộ ẻ ề ố ị ộ ụ hi m, nhi u th đo n? M t ng i yêu n c cô đ n? ể ề ủ ạ ộ ườ ướ ơ M t nhà lãnh đ o qu c gia thông minh, m u trí, nh ng... ộ ạ ố ư ư sinh b t phùng th i? ấ ờ Do m t trùng h p tình c , 5 năm sau ngày TT Thi u t ộ ợ ờ ệ ừ tr n, chúng tôi đã g p g ông Nguy n Văn Ngân, nguyên ầ ặ ỡ ễ Ph tá đ c bi t v chính tr c a TT Nguy n Văn Thi u ụ ặ ệ ề ị ủ ễ ệ d i th i Ð Nh C ng Hòa đ th c hi n cu c ph ng ướ ờ ệ ị ộ ể ự ệ ộ ỏ v n này trong nhi u ngày c a tháng 9 năm nay (2006). ấ ề ủ Là m t c ng s viên lâu năm và là m t Ph tá tr tu i ộ ộ ự ộ ụ ẻ ổ nh t trong s nh ng Ph tá đ c bi t c a TT Thi u, ông ấ ố ữ ụ ặ ệ ủ ệ Ngân th ng đ c gi i báo chí ngày đó coi là m t khuôn ườ ượ ớ ộ m t bí n. Ð i v i các chính khách “vòng trong” thì ông ặ ẩ ố ớ là ng i đã n m gi nhi u quy n l c quan tr ng trong ườ ắ ữ ề ề ự ọ
h u tr ng chính tr mi n Nam b y gi . ậ ườ ị ề ấ ờ Ông Nguy n Văn Ngân kh i s làm vi c v i TT Thi u ễ ở ự ệ ớ ệ năm 1965, th i gian ông Thi u gi ch c Phó Th t ng ờ ệ ữ ứ ủ ướ kiêm T ng tr ng Qu c phòng trong chính ph Phan ổ ưở ố ủ Huy Quát. Năm 1967, ông là đ i di n c a Trung t ng ạ ệ ủ ướ Nguy n Văn Thi u, Ch t ch y ban Lãnh đ o Qu c gia ễ ệ ủ ị Ủ ạ ố trong liên danh Nguy n Văn Thi u - Nguy n Cao Kỳ t i ễ ệ ễ ạ H i đ ng Tuy n c Trung ng, trong cu c ch y đua ộ ồ ể ử ươ ộ ạ vào dinh Ð c l p. ộ ậ Năm 1971, TT Thi u y nhi m ông ch đ o toàn b cu c ệ ủ ệ ỉ ạ ộ ộ b u c tháng 10-71; ông là tác gi đ o lu t b u c t ng ầ ử ả ạ ậ ầ ử ổ th ng v i đi u 10 kho n 7 đ a đ n tình tr ng đ c c . ố ớ ề ả ư ế ạ ộ ử Năm 1974, ông là tác gi tu chính án Hi n pháp tháng 01- ả ế 74 gia tăng nhi m kỳ 3 t ng th ng. ệ ổ ố Ông là ng i trách nhi m đi u h p các c ch hi n ườ ệ ề ợ ơ ế ế đ nh: Qu c h i, T i cao Pháp vi n, Giám sát vi n... và có ị ố ộ ố ệ ệ ả ưở ọ ế ạ ủ ơ ế nh h ng quan tr ng đ n sinh ho t c a các c ch này; đ ng th i là ng i t ch c đ ng Dân Ch là đ ng c m ồ ờ ườ ổ ứ ả ủ ả ầ quy n c a TT Thi u g m h th ng qu n chúng, chính ề ủ ệ ồ ệ ố ầ quy n và quân đ i. ề ộ Tháng 5-1974 ông b TT Thi u gi i nhi m và bu c ph i ị ệ ả ệ ộ ả r i kh i Vi t Nam. Cu i tháng 01-75, ông t M và Gia ờ ỏ ệ ố ừ ỹ nã đ i v n c. Ð u tháng 4 năm y ông b TT Thi u h ạ ề ướ ầ ấ ị ệ ạ l nh cho c quan an ninh “cô l p” và ch đ c tr t do ệ ơ ậ ỉ ượ ả ự sau khi TT Thi u r i Vi t nam đi Ðài Loan t i ngày 25-4- ệ ờ ệ ố 1975. Trong cu c ph ng v n, chúng tôi đ c ông Ngân cho ộ ỏ ấ ượ xem m t s ch ng li u liên h và chúng tôi đã yêu c u ộ ố ứ ệ ệ ầ đ c làm phóng nh văn ki n có th bút c a T ng th ng ượ ả ệ ủ ủ ổ ố
Nguy n Văn Thi u kèm theo ph n k t thúc bài ph ng ễ ệ ầ ế ỏ v n này. ấ Tr n Phong Vũ - Ngày 25 Tháng Chín năm 2006. ầ Kỳ I — Nh ng bí n l ch s đ c khai qu t ữ ẩ ị ử ượ ậ • Vì sao, cho đ n khi ch t, ông Thi u v n không vi t h i ế ế ệ ẫ ế ồ ký? • Ngoài c ng s n, ông Thi u mang m i thù x ng t y ộ ả ệ ố ươ ủ ng i M đ n t n cu i đ i ườ ỹ ế ậ ố ờ • V m t Qu ng Tr năm 72 là m t “sabotage politic”? ụ ấ ả ị ộ • Vào lúc nào ông Thi u nuôi ý đ nh t sát nh m t cách ệ ị ự ư ộ ch ng tr cu i cùng? ố ả ố H i: ỏ Sau khi t ng th ng Thi u m t tháng 9 năm 2001 ổ ố ệ ấ nhi u tài li u đ c ti p t c gi i m t và nhi u h i ký ề ệ ượ ế ụ ả ậ ề ồ chánh tr đ c xu t b n liên quan đ n n i tình và cu c ị ượ ấ ả ế ộ ộ chi n Vi t Nam vào giai đo n ông c m quy n. Ông là ế ệ ạ ầ ề m t công s viên thân c n và là ph tá chánh tr c a ộ ự ậ ụ ị ủ t ng th ng Thi u, có th giúp chúng tôi soi sáng m t s ổ ố ệ ể ộ ố v n đ liên h ? ấ ề ệ Đáp: Tôi ch có th tr l i cho ông nh ng s th c mà tôi ỉ ể ả ờ ữ ự ự đ c bi t tr c ti p hay gián ti p b i nh ng công vi c và ượ ế ự ế ế ở ữ ệ trách nhi m đ c giao phó trong giai đo n đó. ệ ượ ạ Đi u đáng ti c là t ng th ng Thi u lúc còn s ng đã hoàn ề ế ổ ố ệ ố toàn im l ng. ặ H i: ỏ Theo ông bi t thì vì lý do nào t ng th ng Thi u ế ổ ố ệ không đ l i h i ký? ể ạ ồ
Đáp: Tôi có bi t m t s s vi c. ế ộ ố ự ệ Đ u năm 1983 tôi g p ông Thi u London. Ông k cho ầ ặ ệ ở ể tôi vi c bà Anna Chennault qua Đài Loan thăm ông sau ệ 30/4/75. Năm 1968, bà Anna Chennault là thành viên trong nhóm v n đ ng tranh c c a t ng th ng Nixon đã ậ ộ ử ủ ổ ố g p ông Thi u nhi u l n t i Sài Gòn và quy t đ nh c a ặ ệ ề ầ ạ ế ị ủ ông Thi u không g i phái đoàn d hòa đàm Paris đã giúp ệ ở ự Nixon th ng c Humphrey v i m t t l xít xao vào cu i ắ ử ớ ộ ỉ ệ ố năm đó. Cũng c n nói rõ đây là quy t đ nh c a ông ầ ở ế ị ủ Thi u không g i phái đoàn d hòa đàm không ph i vì ệ ở ự ả Nixon nh nhi u nhân v t chính tr đã suy di n b i h ư ề ậ ị ễ ở ệ qu c a nó mà vì nh ng b t đ ng gi a Vi t Nam C ng ả ủ ữ ấ ồ ữ ệ ộ Hoà (VNCH) và chính quy n Johnson ch a đ c gi i ề ư ượ ả quy t trong đó có vai trò c a M t Tr n Gi i Phóng Mi n ế ủ ặ ậ ả ề Nam (MTGPMN) t i hòa đàm. Ông Thi u thu c lo i ạ ệ ộ ạ ng i ăn ch c m c b n, r t c n tr ng và tinh th n trách ườ ắ ặ ề ấ ẩ ọ ầ nhi m không cho phép ông đem sinh m ng đ t n c vào ệ ạ ấ ướ canh xì phé đ i chác nh ng h a h n thi u c th . V ổ ữ ứ ẹ ế ụ ể ề vi c bà Chennault qua thăm ông Thi u t i Đài Loan, ông ệ ệ ạ nói: “Ng i M đâu có xu t ti n mua vé máy bay đi ườ ỹ ấ ề thăm tôi, h mu n thăm dò ph n ng c a tôi vì năm 76 ọ ố ả ứ ủ là năm b u c t ng th ng M ; bà Chennault nói v i tôi: ầ ử ổ ố ỹ ớ "n u t ng th ng vi t h i ký thì tôi đã có s n ế ổ ố ế ồ ẵ publisher…’” Ông Thi u nói và đ ng th i khuyên tôi: ệ ồ ờ “N u mình còn mu n làm vi c cho qu c gia thì không ế ố ệ ố nên vi t h i ký, h bi t t t ng c a mình thì còn làm ế ồ ọ ế ư ưở ủ vi c sao đ c”. ệ ượ Năm 1992, sau khi Đông Âu tan rã và Liên bang Xô–Vi t ế s p đ , tôi nói v i ông Thi u: Bây gi t ng th ng có th ụ ổ ớ ệ ờ ổ ố ể xúc ti n vi t h i ký. Ông đ ng ý và yêu c u tôi đóng góp ế ế ồ ồ ầ ý ki n. ế Th i gian sau đó tôi không còn liên l c v i ông nh ng ờ ạ ớ ư
qua vài ng i thân c n v i ông tôi bi t ông đã b ý đ nh ườ ậ ớ ế ỏ ị vi t h i ký. ế ồ Tháng 7/2001 tôi nói chuy n đi n tho i v i ông vào lúc ệ ệ ạ ớ ông v a b nh vi n ra và đang th i kỳ v t lý tr li u. ừ ở ệ ệ ờ ậ ị ệ Ông cho tôi bi t rõ v căn b nh tim, gi ng ông đã y u ế ề ệ ọ ế r t nhi u so v i tr c. Ngay sau đó tôi có đ ngh v i ấ ề ớ ướ ề ị ớ m t ng i b n thân c a gia đình ông là nên g i ý v i ộ ườ ạ ủ ợ ớ ông Thi u đ l i di chúc chánh tr vì v i căn b nh tim ệ ể ạ ị ớ ệ nh ông nói thì có th ra đi b t c lúc nào. S dĩ tôi ư ể ấ ứ ở không đ c p th ng v n đ v i ông Thi u vì đã lâu tôi ề ậ ẳ ấ ề ớ ệ không có liên l c v i ông, đây là v n đ t nh có th ạ ớ ấ ề ế ị ể t o nên xúc đ ng m t ng i l n tu i và đang đau y u. ạ ộ ở ộ ườ ớ ổ ế H i: ỏ : Khi ông nghĩ v m t di chúc chánh tr c a ông ề ộ ị ủ Thi u ch c h n ph i có lý do? ệ ắ ẳ ả Đáp: Trong cu c g p g London đ u năm 1983, ông ộ ặ ở ở ầ Thi u nói v i tôi: ệ ớ “Tôi đã s ng đây (London) 8 năm ố ở trong cay đ ng… nh ng tôi đã h c h i đ c r t nhi u, ắ ư ọ ỏ ượ ấ ề nhi u h n là trong m i năm ch c v lãnh đ o qu c ề ơ ườ ở ứ ụ ạ ố gia, th t ra ngày đó mình đã không đ c “préparer” ậ ượ trong ch c v đó”. ứ ụ Mu n hay không, ông đã là m t nhân ch ng quan tr ng ố ộ ứ ọ vì đ ng th i là m t tác nhân. Giai đo n ông lãnh đ o đ t ồ ờ ộ ạ ạ ấ n c có tính cách chuyên ho nh cá nhân, có nghĩa là ướ ạ nhi u bí m t qu c gia đã không đ c chia s , nhi u ề ậ ố ượ ẻ ề quy t đ nh liên quan đ n v n m nh đ t n c mà đ ng ế ị ế ậ ệ ấ ướ ộ c th c s ch a bao gi đ c ti t l . Giai đo n c a ông ơ ự ự ư ờ ượ ế ộ ạ ủ tuy ng n nh ng là giai đo n bi th m nh t trong l ch s ắ ư ạ ả ấ ị ử dân t c, v i s y m tr c a c ng s n qu c t và s ộ ớ ự ể ợ ủ ộ ả ố ế ự tham chi n c a ng i M , ch a bao gi nh ng ng i ế ủ ườ ỹ ư ờ ữ ườ Vi t Nam l i chém gi t nhau m t cách t n tình nh v y. ệ ạ ế ộ ậ ư ậ
Cu c chi n tranh l nh tuy đã ch m d t nh ng v trí đ a ộ ế ạ ấ ứ ư ị ị lý chánh tr Vi t Nam không thay đ i, v n là n i tranh ị ệ ổ ẫ ơ ch p gi a các siêu c ng d i hình th c này hay hình ấ ữ ườ ướ ứ th c khác và nh ng bài h c l ch s trong giai đo n ông ứ ữ ọ ị ử ạ có m t t m m c quan tr ng cho nh ng th h mai sau. ộ ầ ứ ọ ữ ế ệ H i: ỏ D i th i T ng th ng Ngô Đình Di m cũng nh ướ ờ ổ ố ệ ư T ng th ng Thi u, s lãnh đ o đ u có tính cách chuyên ổ ố ệ ự ạ ề ho nh cá nhân. Đi u này có ph i vì đ u óc đ c tôn, tham ạ ề ả ầ ộ quy n c v c a lãnh t nh hi n t ng ph quát trong ề ố ị ủ ụ ư ệ ượ ổ h u h t các qu c gia ch m ti n? ầ ế ố ậ ế Đáp: T i mi n Nam Vi t Nam d i th i T ng th ng ạ ề ệ ướ ờ ổ ố Di m và T ng th ng Thi u có nhi u nguyên nhân đ a ệ ổ ố ệ ề ư đ n tình tr ng lãnh đ o có tính cách chuyên ho nh cá ế ạ ạ ạ nhân: n n dân ch phôi thai, sinh ho t chính đ ng y u ề ủ ạ ả ế kém, xã h i phân hóa, chi n tranh v.v… nh ng m t trong ộ ế ư ộ nh ng nguyên nhân chính có tính cách quy t đ nh là ữ ế ị chính sách can thi p c a ng i M . ệ ủ ườ ỹ Ng i M đã thay th ngu i Pháp v i chánh sách th c ườ ỹ ế ờ ớ ự dân m i. Vào th k 19 ng i Pháp nhân danh khai hóa ớ ế ỷ ườ đ khai thác tài nguyên thu c đ a, nay ng i M nhân ể ộ ị ườ ỹ danh dân ch đ khai thác x ng máu ng i Vi t Nam ủ ể ươ ườ ệ trong vi c thi t l p m t ti n đ n ch ng C ng t i Đông ệ ế ậ ộ ề ồ ố ộ ạ Nam Á c a ch thuy t Domino. Ng i M đ n Vi t ủ ủ ế ườ ỹ ế ệ Nam không vì quy n l i ng i Vi t Nam mà vì quy n ề ợ ườ ệ ề l i ng i M . N n dân ch mà ng i M xi n d ng ợ ườ ỹ ề ủ ườ ỹ ể ươ khi can thi p vào Vi t Nam là n n dân ch đ c đ nh ệ ệ ề ủ ượ ị nghĩa trong quy n l i c a M , m t th phó s n đ c ề ợ ủ ỹ ộ ứ ả ượ dùng làm bình phong đ th c hi n chính sách chia đ tr , ể ự ệ ể ị thi t l p đ o quân th năm, khuy n khích tình tr ng vô ế ậ ạ ứ ế ạ chính ph , n i lo n… đ d b khuynh loát và khi c n ủ ộ ạ ể ễ ề ầ thi t đ th c hi n các cu c đ o chánh và ám sát lãnh t ế ể ự ệ ộ ả ụ qu c gia b ng bàn tay c a các tay sai b n x . ố ằ ủ ả ứ
Chánh sách vi n tr hoàn toàn có tính cách tiêu th đã ệ ợ ụ đ c x d ng nh l i g m Damoclès. Trong khi vi n ượ ử ụ ư ưỡ ươ ệ tr c a Nga–Tàu cho B c Vi t n ng tính cách s n xu t ợ ủ ắ ệ ặ ả ấ thì vi n tr c a M cho mi n Nam Vi t Nam hoàn toàn ệ ợ ủ ỹ ề ệ có tính cách tiêu th . Trong th i chi n B c Vi t có khu ụ ờ ế ắ ệ k ngh n ng gang thép Thái Nguyên và c c quân gi i ỹ ệ ặ ụ ớ c a t ng Tr n đ i Nghĩa có kh năng c i ti n Sam 2 ủ ướ ầ ạ ả ả ế b ng cách ngăn ch n h th ng nhi u sóng radar và đ t ằ ậ ệ ố ễ ạ t m cao h máy bay B52 c a M b y gi đ c xem là ầ ạ ủ ỹ ấ ờ ươ lo i máy bay b t kh xâm ph m có s c oanh t c phá ạ ấ ả ạ ứ ạ ho i ghê g m – thì k ngh qu c phòng c a mi n Nam ạ ớ ỹ ệ ố ủ ề Vi t Nam là con s không. Nh ng d án xây d ng c s ệ ố ữ ự ự ơ ở đúc súng đ n, nhà máy l c d u, phân bón… t th i t ng ạ ọ ầ ừ ờ ổ th ng Ngô Đình Di m đ u b ng i M ngăn ch n. Đ i ố ệ ề ị ườ ỹ ậ ố v i m t dân t c, dù vi n tr có tính cách s n xu t, mu n ớ ộ ộ ệ ợ ả ấ ố x d ng h u hi u cũng đòi h i ph i có tinh th n t l c, ử ụ ữ ệ ỏ ả ầ ự ự t c ng; hu ng h dân t c đó v a thoát kh i ách đô h ự ườ ố ồ ộ ừ ỏ ộ trăm năm c a th c dân Pháp, chính sách vi n tr hoàn ủ ự ệ ợ toàn có tính cách tiêu th ch nh m m c đích làm tê li t ý ụ ỉ ằ ụ ệ chí đ kháng và nô l hóa. ề ệ Cùng v i chính sách vi n tr có tính cách tiêu th và ớ ệ ợ ụ nhân danh dân ch đ can thi p vào n i b qu c gia ủ ể ệ ộ ộ ố đ c vi n tr , chính quy n c a qu c gia đ c vi n tr ượ ệ ợ ề ủ ố ượ ệ ợ b xem là công c c a ngo i bang, đã đ y m t s qu n ị ụ ủ ạ ẩ ộ ố ầ chúng đi v phía c ng s n và d i m t th gi i Vi t ề ộ ả ướ ắ ế ớ ệ Nam C ng Hòa đã b cô l p, cu c chi n đ u b o v dân ộ ị ậ ộ ế ấ ả ệ ch và t do c a nhân dân mi n Nam Vi t Nam b m t ủ ự ủ ề ệ ị ấ chánh nghĩa. Nh ng khó khăn th c s c a ông Di m và ông Thi u ữ ự ự ủ ệ ệ phát xu t t chính sách can thi p c a ng i M , có th ấ ừ ệ ủ ườ ỹ ể nói n u gi i quy t đ c nh ng khó khăn n y thì s gi i ế ả ế ượ ữ ầ ẽ ả quy t đ c 90% nh ng khó khăn trong vi c xây d ng ế ượ ữ ệ ự
đ t n c và ch ng c ng. Đ đ i phó v i chánh sách hai ấ ướ ố ộ ể ố ớ m t c a ng i M , ông Di m và ông Thi u b d n vào ặ ủ ườ ỹ ệ ệ ị ồ th lãnh đ o có tính cách chuyên ho nh cá nhân, và nh ế ạ ạ ư m t vòng lu n qu n không l i thoát, s l nh đ o có tính ộ ẩ ẩ ố ự ả ạ cách chuyên ho nh cá nhân đã làm m t h u thu n r ng ạ ấ ậ ẫ ộ rãi trong qu n chúng. ầ Chính sách th c dân m i c a ng i M là y u t có tính ự ớ ủ ườ ỹ ế ố cách quy t đ nh đã làm s p đ mi n Nam Vi t Nam. ế ị ụ ổ ề ệ Sau th chi n th I, Nguy n Ái Qu c và Nguy n Th ế ế ứ ễ ố ễ ế Truy n đã đ a ra m t b n cáo tr ng lên án th c dân ề ư ộ ả ạ ự Pháp, thi t t ng ch đ th c dân m i c a M còn tàn ế ưở ế ộ ự ớ ủ ỹ b o g p nhi u l n so v i th c dân cũ vì sau 30/4/75 Vi t ạ ấ ề ầ ớ ự ệ Nam C ng Hòa đã hoàn toàn b xóa s trên b n đ th ộ ị ổ ả ồ ế gi i. ớ H i: ỏ Ông có đ ng ý r ng ch đ đ I và đ II C ng hòa ồ ằ ế ộ ệ ệ ộ cũng nh ông Di m và ông Thi u đã đ c Hoa Kỳ y m ư ệ ệ ượ ể tr n u không mu n nói là đã góp ph n quy t đ nh? ợ ế ố ầ ế ị Đáp: Không ai ph nh n đi u đó. ủ ậ ề Cũng nh ch đ mi n B c v i H Chí Minh. Đó là h u ư ế ộ ề ắ ớ ồ ậ qu đ ng nhiên c a m t th gi i l ng c c sau th ả ươ ủ ộ ế ớ ưỡ ự ế chi n th hai mà Vi t Nam là m t đi m nóng trong cu c ế ứ ệ ộ ể ộ tranh ch p gi a t b n và c ng s n. ấ ữ ư ả ộ ả Ng i ta có th nói H Chí Minh là công c c a c ng ườ ể ồ ụ ủ ộ s n qu c t nh ng ông Di m và ông Thi u trong th c t ả ố ế ư ệ ệ ự ế không ph i là tay sai c a M . ả ủ ỹ H Chí Minh đã áp đ t ch đ c ng s n trên đ t n c, ồ ặ ế ộ ộ ả ấ ướ thay th xi ng xích nô l th c dân, phong ki n b ng ế ề ệ ự ế ằ xi ng xích c ng s n; s dã man và tàn b nh th nào ề ộ ả ự ạọ ư ế
thì t t c m i ng i đ u bi t. Và h u qu di l y c a ấ ả ọ ườ ề ế ậ ả ụ ủ tinh th n nô l đã khi n cho m t dân t c v n giàu lòng ầ ệ ế ộ ộ ố hy sinh, siêng năng, nh n n i, đã chi n th ng trong chi n ẫ ạ ế ắ ế tranh nh ng đã th t b i trong hòa bình – đ t n c t t ư ấ ạ ấ ướ ụ h u trong đà ti n c a nhân lo i. ậ ế ủ ạ Kỳ II: Nh ng phát giác trong h u tr ng chính tr Vi t ữ ậ ườ ị ệ Nam C ng Hòa ộ - Dân chúng nghĩ gì v đ ng l i lãnh đ o c a ông ề ườ ố ạ ủ Thi u? ệ - Khi nào ông Thi u m t tin t ng vào nh ng cam k t ệ ấ ưở ữ ế c a Nixon? ủ - M t Qu ng Tr : m t “sabotage politique” c a M ? ấ ả ị ộ ủ ỹ - Ông Thi u có m i lo s ng i M s hãm h i ông? ệ ố ợ ườ ỹ ẽ ạ H i: ỏ Dù sao ông Thi u đã c m quy n 10 năm t 1965- ệ ầ ề ừ 1975, -hòa đàm Paris kéo dài t 1968 đ n 1973- th i gian ừ ế ờ đ đ tiên li u và th c hi n nh ng bi n pháp c n thi t ủ ể ệ ự ệ ữ ệ ầ ế h u ng phó v i v n đ gi i k t c a Hoa Kỳ nh ng ông ầ ứ ớ ấ ề ả ế ủ ư Thi u đã hoàn toàn th đ ng. Theo ông, ph i chăng tình ệ ụ ộ ả tr ng này đã đóng góp vào s s p đ c a mi n Nam ạ ự ụ ổ ủ ề ngày 30/4/75? Ðáp: Ông Thi u th c s c m quy n qua cu c b u c ệ ự ự ầ ề ộ ầ ử tháng 9/1967. Trong khi quân đ i M còn đ quân vào ộ ỹ ổ Vi t Nam thì ông Thi u đã đ a v n đ gi i quy t chi n ệ ệ ư ấ ề ả ế ế tranh nh m t trong ba v n đ căn b n c a ch ng trình ư ộ ấ ề ả ủ ươ tranh c : Xây d ng dân ch - Gi i quy t chi n tranh – ử ự ủ ả ế ế C i t o xã h i. Sau v T t M u thân 1968, ông Thi u là ả ạ ộ ụ ế ậ ệ
ng i ch đ ng đ a ra đ ngh Hoa Kỳ có th th c hi n ườ ủ ộ ư ề ị ể ự ệ vi c rút quân t ng giai đo n trong m c tiêu tranh th ệ ừ ạ ụ ủ th i gian đ i l y vi n tr kinh t và quân s vì ông hi u ờ ổ ấ ệ ợ ế ự ể Vi t Nam C ng Hòa s không có t th t i h i ngh hòa ệ ộ ẽ ư ế ạ ộ ị đàm n u không ch đ ng trên chi n tr ng v.v... N u ế ủ ộ ế ườ ế cai tr là tiên li u thì ông Thi u là ng i có kh năng tiên ị ệ ệ ườ ả li u nh ng ông không có kh năng đ thay đ i đ c ệ ư ả ể ổ ượ chính sách c a Hoa Kỳ trong chi n l c toàn c u mà v ủ ế ượ ầ ị th đ a lý chánh tr c a mi n Nam Vi t Nam không còn ế ị ị ủ ề ệ n m trong quy n l i u tiên c a M , m t khác, chúng ta ằ ề ợ ư ủ ỹ ặ không còn vào th i đ i có th dùng “t m vông v t ở ờ ạ ể ầ ọ nh n” đ ch ng tr v i quân thù. Năm 1967 cùng v i ọ ể ố ả ớ ớ vi c ti p t c đ quân vào Vi t Nam đ i s Bunker đã ệ ế ụ ổ ệ ạ ứ đ c t ng th ng Johnson g i sang Vi t Nam v i s ượ ổ ố ở ệ ớ ứ m ng th c hi n vi c gi i k t đ rút quân. Khi Nixon ạ ự ệ ệ ả ế ể th ng c 1968, đ i s Bunker đã đ c yêu c u l u ắ ử ạ ứ ượ ầ ư nhi m cho đ n tháng 5/1973 sau khi M đã th c hi n ệ ế ỹ ự ệ xong vi c rút quân và l y l i tù binh. Chính sách c a ệ ấ ạ ủ đ ng Dân Ch và C ng Hòa M trong v n đ gi i k t ả ủ ộ ỹ ấ ề ả ế chi n tranh Vi t Nam hoàn toàn có tính cách nh t quán. ế ệ ấ N u sau Hi p Ð nh Genève 1954, ng i M ng h ông ế ệ ị ườ ỹ ủ ộ Ngô Ðình Di m l t đ B o Ð i đ thi t l p n n đ I ệ ậ ổ ả ạ ể ế ậ ề ệ C ng Hòa (1956 - 1963) nh căn b n chánh tr đ bi n ộ ư ả ị ể ệ minh cho nhân dân Hoa Kỳ và th gi i v chính nghĩa ế ớ ề c a s can thi p vào Vi t Nam nh m ngăn ch n s bành ủ ự ệ ệ ằ ậ ự tr ng c a c ng s n t i Ðông Nam Á, thì năm 1967, ướ ủ ộ ả ạ ng i M đã áp l c chánh quy n quân nhân ph i khai ườ ỹ ự ề ả sinh n n đ II C ng Hòa, th c hi n chánh quy n dân ề ệ ộ ự ệ ề ch h p hi n, h p pháp đ đ a Vi t Nam C ng Hòa vào ủ ợ ế ợ ể ư ệ ộ bàn h i ngh và t o bàn đ p cho Hoa Kỳ hòa đàm v i ộ ị ạ ạ ớ c ng s n đ rút quân, l y l i tù binh, ch m d t s can ộ ả ể ấ ạ ấ ứ ự thi p và đ mi n Nam cho các phe phái chính tr t gi i ệ ể ề ị ự ả quy t trên căn b n “dân t c t quy t”, đi u mà hai th p ế ả ộ ự ế ề ậ niên tr c đó Hoa Kỳ không bao gi ch p nh n. ướ ờ ấ ậ
H i: ỏ Ông nghĩ sao v n i căm ph n c a đ i đa s qu n ề ỗ ẫ ủ ạ ố ầ chúng đ i v i ông Thi u sau 30/4/75? ố ớ ệ Ðáp: Qu n chúng đánh giá lãnh đ o qua s thành b i, h ầ ạ ự ạ ọ có quy n căm ph n vì h là l p ng i b hy sinh nhi u ề ẫ ọ ớ ườ ị ề nh t cho đ t n c cũng nh ph i gánh ch u nh ng h u ấ ấ ướ ư ả ị ữ ậ qu bi đát nh t sau 30/4/75 - n i căm ph n c a h là ả ấ ỗ ẫ ủ ọ chính đáng; h n n a ng i lãnh đ o cũng nh thuy n ơ ữ ườ ạ ư ề tr ng m t con tàu, dù tàu chìm b i b t c lý do gì thì ưở ộ ở ấ ứ thuy n tr ng ph i là ng i r i tàu sau cùng ho c ph i ề ưở ả ườ ờ ặ ả ch t theo tàu; m t khác h không c ng v đ có th ế ặ ọ ở ươ ị ể ể nhìn vào m t trái c a cu c chi n - v a có tính cách n i ặ ủ ộ ế ừ ộ chi n v a có tính cách y-nhi m mà nh ng y u t ế ừ ủ ệ ữ ế ố quy t đ nh hoàn toàn n m ngoài t m tay c a ng i qu c ế ị ằ ầ ủ ườ ố gia. Tôi nh vào kho ng 1990 ông Thi u có bu i nói chuy n ớ ả ệ ổ ệ v i m t s đ ng bào t i Westminster, California, m t ớ ộ ố ồ ạ ộ ng i đàn bà đ c m t t ch c ch ng đ i s p đ t đã ườ ượ ộ ổ ứ ố ố ắ ặ c m micro ch i b i ông Thi u n ng n . Ông Thi u ch ầ ử ớ ệ ặ ề ệ ỉ tr l i: tôi r t thông c m v i n i căm ph n c a bà. ả ờ ấ ả ớ ỗ ẫ ủ Tôi hi u s im l ng c a ông, n i cô đ n và cay đ ng ể ự ặ ủ ỗ ơ ắ ông đã mang theo đ n cu i đ i. Ông Thi u đã ch t ch c ế ố ờ ệ ế ắ h n không c n tôi bi n h . Tôi cũng không làm công ẳ ầ ệ ộ vi c bi n h mà ch nói lên s th c mà tôi bi t – tôi ệ ệ ộ ỉ ự ự ế không có b n ph n tranh lu n v i b t c ai và cũng ổ ậ ậ ớ ấ ứ không nh m thuy t ph c b t c ng i nào. Ð i v i tôi, ằ ế ụ ấ ứ ườ ố ớ nói nh ng đi u t t mà ng i ta không có cũng t h i ữ ề ố ườ ệ ạ nh nói nh ng đi u x u mà ng i ta không ph m ph i ư ữ ề ấ ườ ạ ả vì t t c đ u là d i trá – nh t là đ i v i nh ng ng i có ấ ả ề ố ấ ố ớ ữ ườ đ i s ng công liên h đ n v n m ng qu n chúng thì còn ờ ố ệ ế ậ ạ ầ là v n đ trách nhi m. ấ ề ệ
Ông Thi u có nh ng l i l m tr m tr ng trong v n đ ệ ữ ỗ ầ ầ ọ ấ ề lãnh đ o qu c gia cũng nh có nh ng sai ph m cá nhân ạ ố ư ữ ạ ả ưở ế ạ ộ ị nh h ng đ n uy tín lãnh đ o. Ông là m t nhà chính tr th c ti n mà hoàn c nh và môi tr ng tr ng thành ự ễ ả ườ ưở không th t o ông thành m t k t đ o. Tuy nhiên đ n ể ạ ộ ẻ ử ạ ế nay tôi v n nghĩ r ng n u s hy sinh có th c u vãn tình ẫ ằ ế ự ể ứ th thì ông s không t nan. L n tôi g p l i ông ế ẽ ừ ầ ặ ạ ở Londres, ông nói nh tâm s : làm m t ng i lính ra tr n ư ự ộ ườ ậ và hy sinh là m t hành đ ng dũng c m, nh ng làm sao có ộ ộ ả ư th s ng sót đ ti p t c cu c chi n đ u thì th t là khó. ể ố ể ế ụ ộ ế ấ ậ Xét đ nh m t con ng i c n nhìn vào t ng th và đ c ị ộ ườ ầ ổ ể ặ bi t là nh ng gi phút nghiêm tr ng sinh m ng b th ệ ữ ờ ọ ạ ị ử thách. Không th ch dùng nh ng s vi c tiêu c c đ ể ỉ ữ ự ệ ự ể t ng quát hóa mà ph i xét đ n các m t tích c c c a cá ổ ả ế ặ ự ủ nhân đó. Tuy nhiên vi c đ nh công lu n t i là công vi c ệ ị ậ ộ ệ c a l ch s sau này. ủ ị ử H i: ỏ Nhi u h i ký chánh tr nói r ng ông Thi u luôn ề ồ ị ằ ệ luôn b ám nh b i vi c ng i M th m sát các ông ị ả ở ệ ườ ỹ ả Di m, Nhu nên th ng thay đ i ch ng hàng đêm v.v... ệ ườ ổ ỗ ủ Ði u này có th c không, và n u th c thì đã nh h ng ề ự ế ự ả ưở nh th nào đ n v n đ lãnh đ o? ư ế ế ấ ề ạ Ðáp: Hàng năm đ n 1/11, ông Thi u có xin thánh l c u ế ệ ễ ầ h n cho c t ng th ng Di m và ông c v n Nhu t i dinh ồ ố ổ ố ệ ố ấ ạ Ð c-L p. ộ ậ Ông Thi u có k cho tôi nhi u l n v sáng 2/11/63 sau ệ ể ề ầ ề khi thanh toán m c tiêu dinh Gia-long, ông v trình di n ụ ề ệ B T ng -Tham- M u và sau đó có ra l nh cho lính m ộ ổ ư ệ ở b ng thi t v n xa đ chào thi hài ô.ô. Di m, Nhu tr c ử ế ậ ể ệ ướ khi v nhà. ề Tôi th ng qua ch c a ông Thi u đ làm vi c nh ng ườ ỗ ở ủ ệ ể ệ ữ
khi ông không qua văn phòng và có khi làm vi c trong ệ phòng ng khi ông b đau, tôi không th y d u hi u thay ủ ị ấ ấ ệ đ i ch ng hàng đêm nh đ n đ i sau này. Có nh ng ổ ỗ ủ ư ồ ạ ữ bi n pháp an ninh lúc ông đi ra ngoài, ch ng h n m c áo ệ ẳ ạ ặ ch n đ n, ho c cái podium ông đ ng nói chuy n ngoài ắ ạ ặ ứ ệ b ng g nh ng trong có t m thép ch n đ n, nh ng bi n ằ ỗ ư ấ ắ ạ ữ ệ pháp an ninh đ c bi t trong các cu c di n binh v.v... Tôi ặ ệ ộ ễ không đ ý nh ng chuy n này, đây là công vi c c a b ể ữ ệ ệ ủ ộ ph n an ninh. Ch có đi u là nh ng đ phòng này nh m ậ ỉ ề ữ ề ằ v phía M h n là c ng s n. ề ỹ ơ ộ ả Th c ra ông Thi u đã s ng trong s đe d a th ng tr c ự ệ ố ự ọ ườ ự c a ng i M v đ o chánh và ám sát su t th i gian t ủ ườ ỹ ề ả ố ờ ừ lúc c m quy n 1967 đ n lúc r i Vi t Nam đi Ðài Loan ầ ề ế ờ ệ 1975. Ð ng minh M là m t đ ng minh b t tr c, khó ồ ỹ ộ ồ ấ ắ tiên li u, và ông Thi u luôn trong tình tr ng c a ng i ệ ệ ở ạ ủ ườ làm xi c đi dây nguy hi m. Có l n tôi l u ý ông Thi u ế ể ầ ư ệ v tr ng h p T ng Th ng Magsaysay, Lý Th a Vãn, ề ườ ợ ổ ố ừ Ngô Ðình Di m..., ông Thi u nói v i tôi là ông không có ệ ệ ớ an ninh... Trong giai đo n gi i k t, quy n l i c a Hoa ạ ả ế ề ợ ủ Kỳ và c a Vi t Nam C ng Hòa tách r i đi đ n đ i ủ ệ ộ ờ ế ố ngh ch, trong khi đó quy n l i c a Hoa Kỳ và c a c ng ị ề ợ ủ ủ ộ s n xích l i g n nhau đ đi đ n th a hi p chung. N u ả ạ ầ ể ế ỏ ệ ế c ng s n áp d ng chính sách v a đánh v a đàm v i Vi t ộ ả ụ ừ ừ ớ ệ Nam C ng Hòa và ph i h p cu c đ u tranh trên các m t ộ ố ợ ộ ấ ặ tr n chính tr , quân s , ngo i giao... thì chính sách c a ậ ị ự ạ ủ “đ ng minh” Hoa Kỳ đ i v i “đ ng minh” Vi t Nam ồ ố ớ ồ ệ C ng Hòa cũng t ng t : cà r t và cây g y đã đ c áp ộ ươ ự ố ậ ượ d ng tri t đ v i ông Thi u trên m i bình di n đ bu c ụ ệ ể ớ ệ ọ ệ ể ộ Vi t Nam C ng Hòa ph i ch p nh n đ ng l i th ng ệ ộ ả ấ ậ ườ ố ươ thuy t nh ng b c ng s n c a M . Ng i M đã ti p ế ượ ộ ộ ả ủ ỹ ườ ỹ ế tay v i c ng s n trong vi c c võ, ng h các phong trào ớ ộ ả ệ ổ ủ ộ ph n chi n, đòi hòa bình, hòa h p hòa gi i dân t c, l c ả ế ợ ả ộ ự l ng th ba... mà th c ch t là nh ng t ch c trá hình ượ ứ ự ấ ữ ổ ứ c a c ng s n nh m phá v th h p hi n, h p pháp c a ủ ộ ả ằ ỡ ế ợ ế ợ ủ
ch đ VNCH, và đã không ng n ng i đâm sau l ng ế ộ ầ ạ ư nh ng ng i lính VNCH đang chi n đ u trong cái g i là ữ ườ ế ấ ọ ch ng trình “Vi t Nam hóa chi n tranh” đ ng i M ươ ệ ế ể ườ ỹ rút quân. Ông Thi u nói v i tôi v s đoàn 3 rút b ệ ớ ụ ư ỏ Qu ng- tr 1972 là m t “sabotage politique”. ả ị ộ Nixon đã vi t th cho ông Thi u nh c đ n ý đ thanh ế ư ệ ắ ế ồ toán ông Thi u c a chính quy n Johnson vào năm 1968 ệ ủ ề và v đ o chánh 1/11/63 nh m t đe d a tr c ti p n u ụ ả ư ộ ọ ự ế ế ông Thi u không tuân th nh ng đòi h i c a M . Vào ệ ủ ữ ỏ ủ ỹ nh ng tháng cu i tr c khi ký HÐ Paris, ông Thi u nuôi ữ ố ướ ệ ý đ nh t sát nh m t ph ng cách ch ng tr cu i cùng. ị ự ư ộ ươ ố ả ố Vào lúc căng th ng này chúng tôi đã tri u t p đ i h i ẳ ệ ậ ạ ộ ngh viên toàn qu c v Sài Gòn, tu n hành vào dinh Ð c ị ố ề ầ ộ L p cùng các dân bi u, ngh sĩ ng h l p tr ng “b n ậ ể ị ủ ộ ậ ườ ố không” c a ông. Tài li u c a đ i s Bunker đã ghi nh n ủ ệ ủ ạ ứ ậ ý đ nh t sát này c a ông Thi u qua m t báo cáo c a ông ị ự ủ ệ ộ ủ Tr n Thi n Khiêm ghi âm cu c đ i tho i gi a ô.ô. ầ ệ ộ ố ạ ữ Thi u, Khiêm. Chính ý đ nh t sát này đã khi n ông ệ ị ự ế Thi u “lì l m” tr c nh ng đe d a c a Nixon và đã đ a ệ ợ ướ ữ ọ ủ ư đ n nh ng nh ng b c a Nixon b ng nh ng cam k t ế ữ ượ ộ ủ ằ ữ ế m t. ậ M i l n nh đ n ông Thi u, th c s tôi không nghĩ đ n ỗ ầ ớ ế ệ ự ự ế nh ng vinh quang b ngoài c a m t T ng Th ng mà là ữ ề ủ ộ ổ ố nh ng chu i ngày khó khăn c a đ t n c, nh ng áp l c ữ ỗ ủ ấ ướ ữ ự có tính cách quy t đ nh ngày đó c a Hoa Kỳ đã đè n ng ế ị ủ ặ lên ông, ông đã chi n đ u nh m t ng i lính đ n đ c ế ấ ư ộ ườ ơ ộ không vũ khí, b ng lòng dũng c m và sinh m ng c a ằ ả ạ ủ chính mình. Tôi không có đ c tin tôn giáo nh ng tôi v n ứ ư ẫ c u mong cho ông, m t tín đ ki-tô-giáo, đ c bình an ầ ộ ồ ượ và thanh th n n i vĩnh h ng. ả ơ ằ H i: ỏ Có ph i t ng th ng Thi u nói v i ông là vi c s ả ổ ố ệ ớ ệ ư đoàn 3 tháo ch y đã đ l i “đ i l kinh hoàng” và ạ ể ạ ạ ộ
Qu ng-tr th t th vào tháng 5/72 là m t “sabotage ả ị ấ ủ ộ politique” c a ng i M ? ủ ườ ỹ Ðáp: Ðúng nh v y. H u qu đã đ l i h n 20 ngàn ư ậ ậ ả ể ạ ơ th ng vong trên “đ i l kinh-hoàng.” ươ ạ ộ H i: ỏ Ông Thi u đã nói v i ông trong b i c nh nào? ệ ớ ố ả Ðáp: Ngày hôm Qu ng-tr th t th . Hôm đó vào lúc x ả ị ấ ủ ế chi u tôi đang h p trung ng đ ng b Dân–Ch t i l u ề ọ ươ ả ộ ủ ạ ầ nhà tr ng trong khuôn viên dinh Ð c-L p thì đ c đi n ắ ộ ậ ượ ệ tho i c a nhân viên văn phòng cho bi t đ i tá Ð Ð c ạ ủ ế ạ ỗ ứ Tâm, thuy t trình viên quân s c a T ng-Th ng đang có ế ự ủ ổ ố m t t i Văn Phòng c a tôi đ thuy t trình v tình hình ặ ạ ủ ể ế ề quân s sau khi v a thuy t trình cho T ng-Th ng xong. ự ừ ế ổ ố Vì b n h p nên tôi yêu c u đ i tá Tâm g p tôi t i l u ậ ọ ầ ạ ặ ạ ầ nhà tr ng đ thuy t trình cho t t c cùng nghe. Sau ph n ắ ể ế ấ ả ầ thuy t trình, tôi nh rõ câu h i sau cùng c a ngh sĩ Tr n ế ớ ỏ ủ ị ầ Trung- Dung, nguyên Ph Tá B Tr ng Qu c Phòng ụ ộ ưở ố c a t ng th ng Di m: “...li u chúng ta có gi đ c ủ ổ ố ệ ệ ữ ượ Qu ng-tr không?” Ð i tá Tâm: “...ch c ch n chúng ta ả ị ạ ắ ắ gi đ c.” Ch ng n a gi sau, đi n tho i trên bàn h p ữ ượ ừ ử ờ ệ ạ ọ reo, tôi nh c máy, đ u dây là đ i tá Tâm cho bi t trung ắ ầ ạ ế t ng Hoàng Xuân Lãm, t l nh quân đoàn I v a đi n ướ ư ệ ừ ệ trình T ng Th ng là Qu ng tr đã th t th tr a hôm nay. ổ ố ả ị ấ ủ ư S vi c cho th y là trung-t ng Lãm không bi t s đoàn ự ệ ấ ướ ế ư 3 rút b Qu ng-tr và nh v y là đã có m t “s c b t ỏ ả ị ư ậ ộ ự ố ấ th ng” x y ra nên tôi b phòng h p đi g p t ng th ng ườ ẩ ỏ ọ ặ ổ ố Thi u ngay lúc đó. Tôi th y ông r t bình tĩnh. Ông nhìn ệ ấ ấ tôi nói: tôi đi n tho i g n nh m i ngày cho ông Lãm v ệ ạ ầ ư ỗ ề tình hình quân s Qu ng-tr , t i qua tôi còn nh c ông ự ả ị ố ắ Lãm ph i coi ch ng “th ng c ng s n” ngày 1/5, ông Lãm ả ừ ằ ộ ả b o đ m v i tôi là không vi c gì, th mà nh v y. Ông ả ả ớ ệ ế ư ậ d n m nh: đây là m t “sabotage politique”. ằ ạ ộ
Lúc b y gi ch có tôi và ông. ấ ờ ỉ Nh ng chuy n nh v y thu c lo i “c m k ” không ph i ữ ệ ư ậ ộ ạ ấ ỵ ả có th nói v i b t c ai và không bao gi ông nói khi có ể ớ ấ ứ ờ s hi n di n c a ng i th ba. Ðó là nguyên t c ngăn ự ệ ệ ủ ườ ứ ắ cách ông v n th ng áp d ng và cũng là cách đ b o ẫ ườ ụ ể ả đ m s an toàn cho chính ông. Trong tr ng h p này, ả ự ườ ợ ông Thi u là ng i duy nh t có đ y u t chính tr đ ệ ườ ấ ủ ế ố ị ể th m đ nh, vì ông là ng i tr c ti p ch u các áp l c c a ẩ ị ườ ự ế ị ự ủ M . B y gi là tháng 5/1972, trong m t đàm Paris M và ỹ ấ ờ ậ ỹ c ng s n đã đ t đ c các th a thu n căn b n, ch còn ộ ả ạ ượ ỏ ậ ả ỉ tr ng i v phía ông Thi u. ở ạ ề ệ G n đây tôi có đ c m t ch ng li u c a đ i-s Bunker ầ ọ ộ ứ ệ ủ ạ ứ thu t l i phiên h p t i dinh Ð c-L p m t ngày sau khi ậ ạ ọ ạ ộ ậ ộ Qu ng-tr th t th gi a đ i-s Bunker, t ng Abrams và ả ị ấ ủ ữ ạ ứ ướ t ng th ng Thi u. Ông Thi u đã không h quy trách cho ổ ố ệ ệ ề các gi i ch c quân s Vi t Nam, ông im l ng m t cách ớ ứ ự ệ ặ ộ khó hi u và mãi đ n phút cu i cùng “b t nói”: “...không ể ế ố ậ có lý do gì Qu ng tr l i b th t th , t ng Giai ph i ả ị ạ ị ấ ủ ướ ả ch u trách nhi m v vi c này.” ị ệ ề ệ T ng Vũ văn Giai, T l nh s đoàn 3 gi i tuy n, đ c ướ ư ệ ư ớ ế ượ di t n b ng tr c thăng c a M , b l i binh sĩ và dân ả ằ ự ủ ỹ ỏ ạ chúng v i “đ i l kinh hoàng” - đã b đ a ra Tòa án quân ớ ạ ộ ị ư s , b t c đo t binh quy n và tù. ự ị ướ ạ ề ở T ng th ng Thi u đã ra l nh tái chi m Qu ng tr ngay ổ ố ệ ệ ế ả ị sau đó m c d u bi t r ng Qu ng tr s thành m t đ ng ặ ầ ế ằ ả ị ẽ ộ ố g ch v n, s ph i hy sinh nh ng ng i lính thi n chi n ạ ụ ẽ ả ữ ườ ệ ế c a nh ng đ n v thi n chi n nh t mà t n th t khó có ủ ữ ơ ị ệ ế ấ ổ ấ th bù đ p đ c trong th c t b y gi - nh ng ông đã ể ắ ượ ự ế ấ ờ ư ph i quy t đ nh nh v y, m t quy t đ nh chính tr đ ả ế ị ư ậ ộ ế ị ị ể ch ng t quy t tâm c a quân dân mi n Nam v i th ứ ỏ ế ủ ề ớ ế
gi i, v i nhân dân Hoa-Kỳ, nh m ch ng tr các th a ớ ớ ằ ố ả ỏ hi p m t gi a c ng s n và M mà sau này đ c c th ệ ậ ữ ộ ả ỹ ượ ụ ể trong Hi p Ð nh Paris 1973. ệ ị Cũng t ng t nh v y, vi c Trung C ng chi m Hoàng ươ ự ư ậ ệ ộ ế Sa vào đ u năm 1974 đã đ c s th a thu n ng m c a ầ ượ ự ỏ ậ ầ ủ M đ đ t c ng s n Hà N i sau này tr c m t “fait ỹ ể ặ ộ ả ộ ướ ộ accompli “.Ông Thi u bi t H i Quân Vi t Nam không đ ệ ế ả ệ ủ s c đ ng đ u v i h i quân Trung C ng và h m đ i 7 ứ ươ ầ ớ ả ộ ạ ộ Hoa Kỳ s không can thi p nh ng ông v n ra l nh tái ẽ ệ ư ẫ ệ chi m nh m t ch ng li u v ch quy n lãnh th sau ế ư ộ ứ ệ ề ủ ề ổ này. B i chính sách hai m t c a Hoa Kỳ, nhi u áp l c n ng ở ặ ủ ề ự ặ n riêng cá nhân ông ph i ch u đ ng không đ c chia s ề ả ị ự ượ ẻ và trong nhi u tr ng h p ông ph i đ a ra nh ng quy t ề ườ ợ ả ư ữ ế đ nh chuyên đ c mà không th gi i thích v i đ ng bào ị ộ ể ả ớ ồ cùng chi n h u c a ông. ế ữ ủ H i: ỏ Nh n đ nh c a ông Thi u v v s đoàn 3 tháo ậ ị ủ ệ ề ụ ư ch y có mâu thu n v i các quy t đ nh c a ng i M ạ ẫ ớ ế ị ủ ườ ỹ m r ng chi n tranh qua các cu c t n công c a ở ộ ế ộ ấ ủ QLVNCH vào h u c n c a c ng s n t i Miên năm 1970 ậ ầ ủ ộ ả ạ và hành quân Lam S n 719 H Lào 1971 hay không? ơ ở ạ Ðáp: Không. Các cu c t n công vào h u c n c ng s n t i Miên 1970 ộ ấ ậ ầ ộ ả ạ và H Lào 1971 ch có tính cách nh t th i nh m m c ạ ỉ ấ ờ ằ ụ đích chính là dùng x ng máu c a quân đ i VNCH đ ươ ủ ộ ể m r ng hành lang an toàn cho vi c tri t thoái quân đ i ở ộ ệ ệ ộ M . ỹ Ông Thi u mi n c ng ph i ch p nh n m cu c hành ệ ễ ưỡ ả ấ ậ ở ộ quân Lam S n 1971 vì H Lào ti p giáp v i h u ph ng ơ ạ ế ớ ậ ươ
l n B c Vi t. Khi có d u hi u sa l y ông đã ra l nh cho ớ ắ ệ ấ ệ ầ ệ trung t ng Hoàng Xuân Lãm đ a ngay m t đ n v vào ướ ư ộ ơ ị Tchepone “đái m t bãi” (nguyên văn) và rút ra ngay l p ộ ậ t c. ứ C n l u ý là ch ng trình rút quân c a M không ph ầ ư ươ ủ ỹ ụ thu c vào kh năng thay th c a quân l c VNCH, và ộ ả ế ủ ự ch ng trình Vi t Nam hóa th c ch t ch nh m y m tr ươ ệ ự ấ ỉ ằ ể ợ cho vi c rút quân c a M ch không ph i đ VNCH có ệ ủ ỹ ứ ả ể đ s c đ kháng và t n t i. ủ ứ ề ồ ạ H i: ỏ Sau này, nhi u ng i trong đó có nh ng viên ch c ề ườ ữ ứ chính ph c a ông Thi u cho r ng ông Thi u đã d a vào ủ ủ ệ ằ ệ ự nh ng cam k t m t c a t ng th ng Nixon nên đã ch p ữ ế ậ ủ ổ ố ấ nh n ký k t Hi p Ð nh Paris vì không hi u rõ t ch c ậ ế ệ ị ể ổ ứ công quy n c a Hoa Kỳ - th m quy n c a hành pháp và ề ủ ẩ ề ủ l p pháp. Nh ti n sĩ Kissinger đã nh n đ nh: đó ch là ậ ư ế ậ ị ỉ nh ng ý đ nh c a t ng th ng Nixon, không có tính cách ữ ị ủ ổ ố cam k t qu c gia vì không có phê- chu n c a qu c-h i. ế ố ẩ ủ ố ộ Ðáp: S phán đoán nh trên có tính cách phi n di n, ự ư ế ệ hoàn toàn lý thuy t, xa h n th c t i. Hi p đ nh Paris ế ẳ ự ạ ệ ị không ph i là văn ki n pháp lý ph c t p và chuyên bi t ả ệ ứ ạ ệ đòi h i ph i có nh ng hi u bi t chuyên môn và ki n ỏ ả ữ ể ế ế th c đ c bi t -t u trung ch có m t v n đ m u ch t ứ ặ ệ ự ỉ ộ ấ ề ấ ố sinh t là: M ch m d t m i s can thi p và quân đ i ử ỹ ấ ứ ọ ự ệ ộ B c Vi t l i mi n Nam t i ch . Trong cu c chi n ắ ệ ở ạ ề ạ ỗ ộ ế ch ng xâm lăng C ng s n B c Vi t, x ng máu quân ố ộ ả ắ ệ ươ dân mi n Nam là n l c chính nh ng m i ph ng ti n ề ỗ ự ư ọ ươ ệ chi n đ u hoàn toàn ph thu c vào M nên VNCH trong ế ấ ụ ộ ỹ hòa đàm ch có vai trò hình th c. ỉ ứ Vào lúc b y gi ông Thi u cũng hi u nh gi i thích c a ấ ờ ệ ể ư ả ủ Kissinger sau này, nh ng ông cũng hi u rõ v th y u ư ể ị ế ế kém c a VNCH và gi i h n cu i cùng mà ông có th đòi ủ ớ ạ ố ể
h i Nixon. Ông Thi u có ch đ nh rõ ràng là mua th i ỏ ở ệ ủ ị ờ gian còn l i c a nhi m kỳ Nixon trong hoàn c nh “còn ạ ủ ệ ả n c còn tát “. ướ Chúng ta c n nh r ng không h có m t hi p c Vi t ầ ớ ằ ề ộ ệ ướ ệ M nào v vi c M đ quân và tham chi n Vi t Nam ỹ ề ệ ỹ ổ ế ở ệ cũng nh không có m t văn ki n pháp lý nào v quy ch ư ộ ệ ề ế tr n đóng c a quân đ i đ ng minh trên lãnh th Vi t ấ ủ ộ ồ ổ ệ Nam b y gi . Nh ng ti u đoàn TQLC M đ u tiên đ ấ ờ ữ ể ỹ ầ ổ b vào Ðà N ng đ u năm 1965 d i th i chính ph ộ ẵ ầ ướ ờ ủ Phan Huy Quát, ông Thi u là T ng tr ng Qu c Phòng ệ ổ ưở ố kiêm Phó Th t ng; ông nói v i tôi: tình hình b y gi ủ ướ ớ ấ ờ h n hai ph n ba lãnh th b c ng s n ung th i, n u quân ơ ầ ổ ị ộ ả ố ế đ i M không can thi p k p thì mi n Nam m t. ộ ỹ ệ ị ề ấ Th i đ I C ng Hòa, t ng th ng Di m mu n có m t ờ ệ ộ ổ ố ệ ố ộ hi p c h -t ng nh Ð i Hàn nh ng ng i M t ệ ướ ỗ ươ ư ở ạ ư ườ ỹ ừ ch i. Các c v n quân s M đ n và đi không qua s ố ố ấ ự ỹ ế ự ki m soát c a nhà ch c trách Vi t Nam. ể ủ ứ ệ Mi n Nam Vi t Nam trong cu c chi n ch ng c ng s n ề ệ ộ ế ố ộ ả hoàn toàn b ph thu c Hoa Kỳ, chúng ta không vào v ị ụ ộ ở ị th có th đ t đi u ki n v i h . Quân đ i M mu n đ n ế ể ặ ề ệ ớ ọ ộ ỹ ố ế là đ n, mu n đi là đi, h u qu là v n đ đ n ph ng rút ế ố ậ ả ấ ề ơ ươ quân, Vi t Nam hóa, Hi p Ð nh Paris... T ng quan Vi t ệ ệ ị ươ ệ M là m t t ng quan th c t mà ng i M c tình ỹ ộ ươ ự ế ườ ỹ ố không đ b ràng bu c vào nh ng văn ki n pháp lý “gi y ể ị ộ ữ ệ ấ tr ng m c đen” nh Tri u tiên, Nh t b n, Âu châu là ắ ự ư ở ề ậ ả nh ng n i Hoa Kỳ có m c tiêu dài h n. ữ ơ ụ ạ H i: ỏ Ð n bao gi thì ông Thi u m t tin t ng vào các ế ờ ệ ấ ưở cam k t m t c a Nixon? V ông Thi u quy t đ nh ế ậ ủ ụ ệ ế ị không tái chi m Ph c Long vào đ u năm 1975 có ph i ế ướ ầ ả là m t tr c nghi m v nh ng cam k t m t hay không? ộ ắ ệ ề ữ ế ậ
Ðáp: Ngay sau cu c g p g Thi u - Nixon t i San ộ ặ ỡ ệ ạ Clemente tháng 4/73. V ph ng di n bi u ki n cu c ề ươ ệ ể ế ộ g p g mang nhi u ý nghĩa tích c c nh là m t s xác ặ ỡ ề ự ư ộ ự nh n các cam k t m t, s ti p t c ng h c a Hoa Kỳ ậ ế ậ ự ế ụ ủ ộ ủ v i VNCH và đ c bi t v i ông Thi u, nh ng th c t ớ ặ ệ ớ ệ ư ự ế hoàn toàn trái ng c. Cu c g p g m t đ i m t đã ượ ộ ặ ỡ ặ ố ặ kh ng đ nh cho ông Thi u th y không còn hy v ng vào ẳ ị ệ ấ ọ các cam k t m t cũng nh các vi n tr quân s và kinh ế ậ ư ệ ợ ự t đã đ c h a h n tr c đây. Ðây là lý do và th i đi m ế ượ ứ ẹ ướ ờ ể quy t đ nh vi c tu chính hi n pháp: gia tăng nhi m kỳ 3 ế ị ệ ế ệ t ng th ng. ổ ố Cu c đ c c 1971 đã làm sút gi m uy tín chính tr c a ộ ộ ử ả ị ủ ông Thi u; Hi p Ð nh Paris th a nh n cho quân đ i B c ệ ệ ị ừ ậ ộ ắ Vi t l i mi n Nam, ng ng b n t i ch , chinh ph liên ệ ở ạ ề ư ắ ạ ỗ ủ hi p ba thành ph n đã hoàn toàn xóa b l p tr ng b n ệ ầ ỏ ậ ườ ố không c a ông; ng i M đã hoàn t t vi c rút quân và ủ ườ ỹ ấ ệ l y l i tù binh; và nay là hi m h a Hoa Kỳ b r i... ấ ạ ể ọ ỏ ơ khi n ông Thi u b l t tru ng nh câu chuy n ông vua ế ệ ị ộ ồ ư ệ không qu n áo (the emperor without any chothes) và hoàn ầ toàn tr ng tay. T th lãnh đ o c a ông Thi u b đ t ắ ư ế ạ ủ ệ ị ặ trong hoàn c nh th thách nghiêm tr ng và đây là lý do ả ử ọ th c s c a v tu chính hi n pháp đã không bao gi ự ự ủ ụ ế ờ đ c ti t l . N i dung tu chính b y gi đ c gi m t vì ượ ế ộ ộ ấ ờ ượ ữ ậ ph i ch sau cu c b u c bán ph n Th ng ngh vi n ả ờ ộ ầ ử ầ ượ ị ệ tháng 10/73 m i đ túc s th c hi n. Vi c tu chính ớ ủ ố ự ệ ệ không nh m vào nhi m kỳ 3 T ng Th ng mà m c đích ằ ệ ổ ố ụ th c s là bày t s tín nhi m c a dân chúng qua Qu c ự ự ỏ ự ệ ủ ố H i “đ tái trang b ” t th lãnh đ o c a ông Thi u h u ộ ể ị ư ế ạ ủ ệ ầ đ i phó v i tình th m i. Dù mu n hay không sinh m ng ố ớ ế ớ ố ạ chính tr c a ông Thi u đã g n li n v i s còn m t c a ị ủ ệ ắ ề ớ ự ấ ủ ch đ và sau ông s là tr n h ng th y. Trong cu c g p ế ộ ẽ ậ ồ ủ ộ ặ các dân bi u, ngh sĩ ng h tu chính Hi n Pháp t i h i ể ị ủ ộ ế ạ ộ tr ng khách s n Majestic vào đêm tr c hôm bi u ườ ạ ướ ể quy t, tôi có nói rõ: “đây không ph i là hành đ ng ng ế ả ộ ủ
h cá nhân t ng th ng Thi u mà là hành đ ng c a m i ộ ổ ố ệ ộ ủ ỗ chúng ta đ t c u”. Có th h hi u là tình hình nghiêm ể ự ứ ể ọ ể tr ng nh ng không bi t là đang b Hoa Kỳ b r i và đ t ọ ư ế ị ỏ ơ ấ n c đã trên b v c th m. ướ ở ờ ự ẳ N u Kissinger đã tiên li u th i gian có th coi đ c ế ệ ờ ể ượ (decent interval) t HÐ Paris 1/73 đ n lúc mi n Nam s p ừ ế ề ụ đ là m t năm r i thì ông Thi u đã tiên li u m t th i ổ ộ ưỡ ệ ệ ộ ờ gian ng n h n. Ð u năm 1974 cũng là lúc Qu c H i ắ ơ ầ ố ộ bi u quy t tu chính Hi n Pháp, ông Thi u nói t i H i ể ế ế ệ ạ ộ đ ng T ng tr ng: “...các quan sát viên qu c t r t ng c ồ ổ ưở ố ế ấ ạ nhiên khi th y chúng ta còn ng i đây hôm nay, t t c ấ ồ ở ấ ả đ u nghĩ r ng mi n Nam Vi t Nam ch có th t n t i ề ằ ề ệ ỉ ể ồ ạ không quá sáu tháng sau HÐ Paris...” Nh m t ng i ư ộ ườ ch t đu i v b t c bèo b t nào, ông ra l nh m t cho B ế ố ớ ấ ứ ọ ệ ậ ộ T ng Tham M u ki m thính đi n đài các dàn khoan đ ổ ư ể ệ ể tìm hi u tr l ng d u h a v i hy v ng M s không ể ữ ượ ầ ỏ ớ ọ ỹ ẽ b r i Vi t Nam, ông nói: tôi s làm b tr ng d u h a ỏ ơ ệ ẽ ộ ưở ầ ỏ ch không làm t ng th ng. Ông ch th cho chính ph ứ ổ ố ỉ ị ủ t o đi u ki n d dàng cho ngo i qu c đ u t , ông nói ạ ề ệ ễ ạ ố ầ ư v i tôi: bây gi cho không đ b n nó vào (đ u t ) cũng ớ ờ ể ọ ầ ư ph i “cho không“. ả Ð i v i c ng s n, cu c t n công chi m Ph c Long ố ớ ộ ả ộ ấ ế ướ đ u năm 1975 là m t tr c nghi m v ý đ tái can thi p ầ ộ ắ ệ ề ồ ệ c a M đ c m nh danh là đòn “trinh sát chi n l c”, ủ ỹ ượ ệ ế ượ sau đó B Chính tr đã quy t đ nh m chi n d ch Tây ộ ị ế ị ở ế ị Nguyên và ti p theo là chi n d ch H Chí Minh. ế ế ị ồ Ð i v i ông Thi u quy t đ nh không tái chi m Ph c ố ớ ệ ế ị ế ướ Long vì s t n th t r t n ng không th bù đ p, có chi m ẽ ổ ấ ấ ặ ể ắ ế l i cũng không gi đ c, l c l ng tr b không còn và ạ ữ ượ ự ượ ừ ị ph i b o toàn l c l ng cho các cu c t n công s p t i ả ả ự ượ ộ ấ ắ ớ c a c ng s n. ủ ộ ả
H i: ỏ Ngoài vi c tu chính gia tăng ba nhi m kỳ T ng ệ ệ ổ Th ng, còn có vi c gia tăng th i h n m i nhi m kỳ t 4 ố ệ ờ ạ ỗ ệ ừ năm lên 5 năm. Lý do? Ðáp: Lý do đ c vi n d n c a tu chính là ch ng trình ượ ệ ẫ ủ ươ kinh t ngũ niên nh ng s th c là chúng tôi mu n có ế ư ự ự ố kho ng cách xa gi a cu c b u c T ng Th ng M và ả ữ ộ ầ ử ổ ố ỹ T ng Th ng Vi t Nam vì nhi m kỳ T ng Th ng M ổ ố ệ ệ ổ ố ỹ cũng 4 năm, và c 4 năm thì n c M l i b m t c n s t ứ ướ ỹ ạ ị ộ ơ ố chính tr nh h ng n ng n đ n cu c b u c T ng ị ả ưở ặ ề ế ộ ầ ử ổ Th ng Vi t Nam. Ðây không ph i là m c tiêu chính c a ố ệ ả ụ ủ tu chính Hi n Pháp nh ng nhân vi c tu chính Hi n Pháp ế ư ệ ế thì chúng tôi b vào luôn. ỏ H i: ỏ Ông Thi u có tham kh o ý ki n c a ng i M v ệ ả ế ủ ườ ỹ ề vi c tu chính Hi n Pháp hay không? ệ ế Ðáp: Không. Nh tôi đã nói trên, n i dung tu chính ư ở ộ Hi n Pháp đã đ c quy t đ nh ngay sau khi t ng th ng ế ượ ế ị ổ ố Thi u San Clemente v nh ng đ c gi m t cho đ n ệ ở ề ư ượ ữ ậ ế sau cu c b u c bán ph n TNV tháng 10/73. Ð i s ộ ầ ử ầ ạ ứ Martin ch đ c t ng th ng Thi u thông báo sau khi d ỉ ượ ổ ố ệ ự lu t tu chính đ c đ n p t i Qu c h i t c là vào kh i ậ ượ ệ ạ ạ ố ộ ứ ở đ u giai đo n công khai. Ông Thi u nói v i tôi: Ngày ầ ạ ệ ớ hôm qua tôi có m i ông Martin vào đây (dinh Ð c L p) ờ ộ ậ đ thông báo v vi c chúng ta tu chính Hi n Pháp - tôi ể ề ệ ế nói v i ông Martin là tôi nh n th y có b n ph n ph i ớ ậ ấ ổ ậ ả thông báo cho ông đ i s vì Hoa Kỳ là đ ng minh chính ạ ứ ồ y u đã giúp đ chúng tôi trong cu c chi n... C H ng ế ỡ ộ ế ụ ươ đ c ông Thi u thông báo vào lúc d lu t tu chính đ c ượ ệ ự ậ ượ đ a cho các dân bi u, ngh sĩ đ ng tên tác gi v.v... N i ư ể ị ứ ả ộ v hoàn toàn đ c gi m t cho đ n gi cu i. ụ ượ ữ ậ ế ờ ố H i: ỏ Trong cu c b u c t ng th ng 1967 theo h i ký ộ ầ ử ổ ố ồ c a c u Phó T ng th ng Nguy n Cao Kỳ thì ông không ủ ự ổ ố ễ
h b áp l c Hoa Kỳ mà vì s đoàn k t c a quân đ i nên ề ị ự ự ế ủ ộ đã t ý nh ng cho ông Thi u làm ng c viên t ng ự ườ ệ ứ ử ổ th ng trong liên danh Thi u Kỳ? ố ệ Ðáp: M i ng i đ u bi t quy n l c chính tr không ọ ườ ề ế ề ự ị ph i là v t đ c hi n t ng. Vi c sáp nh p liên danh ả ậ ượ ế ặ ệ ậ Thi u Kỳ là do quy t đ nh c a H i đ ng quân l c đ c ệ ế ị ủ ộ ồ ự ượ tri u t p do “g i ý” c a Tòa Ð i S M v i nh n đ nh ệ ậ ợ ủ ạ ứ ỹ ớ ậ ị n u hai ông Thi u Kỳ tranh c riêng r thì có nguy c b ế ệ ử ẽ ơ ị th t b i tr c liên danh D ng Văn Minh. Lúc b y gi ấ ạ ướ ươ ấ ờ ng i M còn tăng quân t i Vi t Nam nên mu n có m t ườ ỹ ạ ệ ố ộ chính quy n ch ng c ng. M t khác n u liên danh D ng ề ố ộ ặ ế ươ Văn Minh đ c c s là m i đe d a tr c ti p đ i v i ắ ử ẽ ố ọ ự ế ố ớ quy n l i c a đa s t ng lãnh trong H i đ ng quân l c ề ợ ủ ố ướ ộ ồ ự b y gi nguyên là các sĩ quan trung c p th i đ o chánh ấ ờ ấ ờ ả 1963 đ c nâng c p r t nhanh do vi c kéo bè k t đ ng ượ ấ ấ ệ ế ả d i th i Nguy n Khánh và đã ngoi lên n m quy n l c ướ ờ ễ ắ ề ự sau ch nh lý 30/1/64, trong đó nhóm t ng D ng Văn ỉ ướ ươ Minh b h t ra kh i chính tr ng. H i đ ng t ng lãnh ị ấ ỏ ườ ộ ồ ướ đã h p nhi u phiên liên ti p, ban đ u dinh B ch Ð ng, ọ ề ế ầ ở ạ ằ v sau chuy n v B T ng Tham M u, cu i cùng đã đi ề ể ề ộ ổ ư ố đ n quy t đ nh Thi u Kỳ đ ng chung m t liên danh: ế ế ị ệ ứ ộ Trung t ng Thi u là ng c viên t ng th ng c a liên ướ ệ ứ ử ổ ố ủ danh vì ông có c p b c cao nh t trong quân đ i và đang ấ ậ ấ ộ gi ch c v Ch t ch y Ban Lãnh đ o Qu c gia t c ữ ứ ụ ủ ị Ủ ạ ố ứ Qu c tr ng. Tôi đ c đi n tho i c a trung t ng ố ưở ượ ệ ạ ủ ướ Thi u t B T ng Tham M u đ đi u ch nh h s tranh ệ ừ ộ ổ ư ể ề ỉ ồ ơ c Thi u - Kỳ, lúc đó ch còn 12 gi là h t h n ghi danh ử ệ ỉ ờ ế ạ theo lu t đ nh tính đ n n a đêm cùng ngày. y ban Lãnh ậ ị ế ử Ủ đ o Qu c gia đã g i Qu c h i m t văn th yêu c u ạ ố ở ố ộ ộ ư ầ không ch p đ n ng c c a liên danh D ng Văn Minh ấ ơ ứ ử ủ ươ vì lý do an ninh qu c gia. Liên danh này v sau đã b ố ề ị Qu c H i bác đ n vì ng c viên Phó T ng Th ng Tr n ố ộ ơ ứ ử ổ ố ầ Ng c Li ng mang song t ch (Vi t và Pháp). ọ ễ ị ệ
Liên danh Thi u - Kỳ đã đ c c v i m t t l th p ệ ắ ử ớ ộ ỷ ệ ấ 34.8% t ng s c tri đi b u và Qu c H i đã h p th c ổ ố ử ầ ố ộ ợ ứ hóa v i 58 phi u thu n/ 43 phi u ch ng. C Phan Kh c ớ ế ậ ế ố ụ ắ S u đã t ch c ch t ch Qu c H i đ ph n đ i vi c ử ừ ứ ủ ị ố ộ ể ả ố ệ h p th c hóa. ợ ứ C n ph i nói đây là cu c b u c ngay th ng hay ít n a ầ ả ộ ầ ử ẳ ữ s gian l n n u có đã không nh h ng đ n k t qu ự ậ ế ả ưở ế ế ả chung cu c. Nh l i thú nh n c a ông Kỳ sau này là ông ộ ư ờ ậ ủ không có l i ích gì đ gian l n cho ông Thi u. S dĩ s ợ ể ậ ệ ở ố phi u h p th c hóa s đ c c c a liên danh Thi u - Kỳ ế ợ ứ ự ắ ử ủ ệ th p vì m t s đông dân bi u b th t c trong cu c b u ấ ộ ố ể ị ấ ử ộ ầ Th ng ngh vi n, m t s thu c phe nhóm ông Kỳ, m t ượ ị ệ ộ ố ộ ộ s có liên danh tranh c T ng Th ng v.v.. đã b phi u ố ử ổ ố ỏ ế ch ng l i vi c h p th c hóa v i ý đ “xóa bài làm ố ạ ệ ợ ứ ớ ồ l i“.Ði u này ph n nh b n ch t vô trách nhi m c a đ i ạ ề ả ả ả ấ ệ ủ ố l p trong sinh ho t chính tr mi n Nam “không ăn đ c ậ ạ ị ề ượ thì đ p đ “, b t k đ n s an nguy c a ch đ và quy n ạ ổ ấ ể ế ự ủ ế ộ ề l i c a qu ng đ i qu n chúng. ợ ủ ả ạ ầ H i: ỏ Khi ra tranh c T ng th ng đ i đ u v i ông Kỳ, ử ổ ố ố ầ ớ ông Thi u có hy v ng đ c c không? ệ ọ ắ ử Ðáp: Ông Thi u hoàn toàn không có kh năng đ c c . ệ ả ắ ử Lúc ông Thi u yêu c u tôi làm đ i di n cho liên danh ệ ầ ạ ệ Nguy n Văn Thi u – Trình Qu c Khánh, tôi nói: tôi có ễ ệ ố th làm vi c này nh ng liên danh không có kh năng ể ệ ư ả th ng c , Trung t ng nên ch n ng i có tên tu i đ ắ ử ướ ọ ườ ổ ể làm bàn đ p chính tr sau này... Tôi đ a tên m t s thành ạ ị ư ộ ố viên trong H i đ ng Dân Quân và Qu c h i L p hi n. ộ ồ ố ộ ậ ế Ông nói: Anh th đi m i xem. K t qu , t t c đ u t ử ờ ế ả ấ ả ề ừ ch i, có ng i còn ch trích n ng n cá nhân ông Thi u... ố ườ ỉ ặ ề ệ Tôi ph n nh cho ông Thi u, ông ch nói: “tôi đã nói anh ả ả ệ ỉ giúp tôi, đi m i làm gì m t thì gi . Tôi nói th t v i anh ờ ấ ờ ậ ớ dù không ai ng h tôi h t, tôi m t phi u, v tôi m t ủ ộ ế ộ ế ợ ộ
phi u, con tôi m t phi u, tôi v n ra...” Còn cái ông đã ế ộ ế ẫ ch trích g n nh m t sát ông Thi u thì sau này ông ta và ỉ ầ ư ạ ệ đ ng c a ông ta đã lãnh ti n nhi u nh t c a ông Thi u ả ủ ề ề ấ ủ ệ cùng các đ c quy n khác. ặ ề Chánh văn phòng đ c bi t c a ông Thi u là thi u tá Võ ặ ệ ủ ệ ế Văn C m (c p b c sau cùng là đ i tá) nh tôi tìm giùm ầ ấ ậ ạ ờ m t sĩ quan b đ ng viên có văn b ng ki n trúc s . Tôi ộ ị ộ ằ ế ư h i: gi này đem ki n trúc s v làm gì? Anh ta c i, ỏ ờ ế ư ề ườ gi ng khôi hài: ... thì trong qu còn m t tri u đ xây cho ọ ỹ ộ ệ ể “ ng” (ông Thi u) cái nhà mát Vũng Tàu đi câu cá, thua ổ ệ ở r i thì đi câu ch còn làm gì n a? Tôi gi i thi u ki n ồ ứ ữ ớ ệ ế trúc s Lê T n Chuyên b y gi đang bi t phái B Xây ư ấ ấ ờ ệ ở ộ d ng Nông thôn c a t ng Th ng. Anh ta là ng i đã v ự ủ ướ ắ ườ ẽ d u hi u tranh c c a ông Thi u (b n đ Vi t Nam trên ấ ệ ử ủ ệ ả ồ ệ lá qu c kỳ) và qu c huy c a T ng Th ng v i hai con ố ố ủ ổ ố ớ r ng ch u nhau nh ng hai cái râu r ng v nh lên v nh ồ ầ ư ồ ể ể xu ng là c a ông Thi u s a l i. Ông Thi u là ng i r t ố ủ ệ ử ạ ệ ườ ấ t m và chi ti t ngay c trong cung cách gi i trí. Có hôm ỉ ỉ ế ả ả làm vi c tr tôi l i ăn c m tr a v i ông, th y m t ệ ễ ở ạ ơ ư ớ ấ ộ m u gi y nh c a s n i d ch đ ch ông ng i trình ẩ ấ ỏ ủ ở ộ ị ể ở ỗ ồ v “lý l ch” khúc cá h ng n u canh b a đó: l y t ề ị ồ ấ ữ ấ ừ freezer m t con cá câu đ c t i Côn-s n, ngày... tháng... ộ ượ ạ ơ cân n ng v.v... Ði u đ c bi t là m c d u r t chi ti t ặ ề ặ ệ ặ ầ ấ ế trong công vi c nh ng không bao gi ông b l c ra kh i ệ ư ờ ị ạ ỏ t ng th . Ki n trúc s Lê T n Chuyên phàn nàn v i tôi ổ ể ế ư ấ ớ h a đ căn nhà mát b ông s a đi s a l i hoài, ti n ít mà ọ ồ ị ử ử ạ ề đòi cái gì cũng t t. Lê T n Chuyên là m t trong hai ki n ố ấ ộ ế trúc s thi t k b nh vi n Vì Dân c a bà Thi u, nay là ư ế ế ệ ệ ủ ệ b nh vi n Th ng nh t, lúc còn trung h c ho t đ ng ệ ệ ố ấ ở ọ ạ ộ h c sinh kháng chi n b Pháp b t giam, sau 1955 vì còn ọ ế ị ắ liên h v i t ch c cũ nên b qu c gia b t, sau 30/4/75 ệ ớ ổ ứ ị ố ắ cùng gia đình v t biên và ch t trên bi n. ượ ế ể Năm 1967, m c tiêu c a ông Thi u ra tranh c đ i đ u ụ ủ ệ ử ố ầ
v i ông Kỳ không ph i đ th ng c mà bu c ông Kỳ ớ ả ể ắ ử ộ ho c ph i t ng nh ng (đ ng chung) ho c s b lo i ặ ả ươ ượ ứ ặ ẽ ị ạ tr (th t c ). ừ ấ ử Có m t s ki n đ n nay ch a đ c ti t l là lúc b y gi ộ ự ệ ế ư ượ ế ộ ấ ờ ông Thi u đã liên k t v i c Tr n Văn H ng. Ông ệ ế ớ ụ ầ ươ Thi u không có kh năng đ c c nh ng ông Thi u có ệ ả ắ ử ư ệ kh năng lo i tr ông Kỳ có nghĩa là làm cho ông Kỳ b ả ạ ừ ị th t c n u không có s sáp nh p chung, và liên danh có ấ ử ế ự ậ nhi u tri n v ng th ng c s là liên danh Tr n Văn ề ể ọ ắ ử ẽ ầ H ng – Mai Th Truy n. Công vi c c a B Tham m u ươ ọ ề ệ ủ ộ ư tranh c c a ông Thi u b y gi không ph i là v n đ ng ử ủ ệ ấ ờ ả ậ ộ phi u cho ông Thi u mà là liên k t các l c l ng ch ng ế ệ ế ự ượ ố đ i ông Kỳ và cô l p ông Kỳ b ng m t m t tr n ch ng ố ậ ằ ộ ặ ậ ố gian l n b u c , và ông Thi u v i t th c a m t qu c ậ ầ ử ệ ớ ư ế ủ ộ ố tr ng và ng i cao c p nh t quân đ i b y gi s kêu ưở ườ ấ ấ ộ ấ ờ ẽ g i quân đ i và các liên danh dân s d n phi u cho liên ọ ộ ự ồ ế danh Tr n Văn H ng ti n đ n m t chính quy n đoàn ầ ươ ế ế ộ ề k t qu c gia trong đó ông Thi u s gi m t vai trò then ế ố ệ ẽ ữ ộ ch t. Chính b t ngu n t n n t ng liên k t này mà c ố ắ ồ ừ ề ả ế ụ H ng đã h p tác v i ông Thi u su t th i gian đ II ươ ợ ớ ệ ố ờ ệ C ng Hòa trong ch c v Th T ng và Phó T ng ộ ứ ụ ủ ướ ổ Th ng cho đ n lúc chung cu c. ố ế ộ Kỳ III Bí n trong cu c b u c t ng th ng năm 1971 và s ẩ ộ ầ ử ổ ố ự ra đ i c a đ ng dân ch ờ ủ ả ủ - T i sao Big Minh rút lui trong cu c ch y đua vào dinh ạ ộ ạ Ð c L p năm 1971? ộ ậ - Huỳnh Văn Tr ng, Ph m Ng c Th o, Ph m Xuân n là ọ ạ ọ ả ạ Ẩ ai?
- C TT Di m và ông Nhu bi t rõ vai trò c a Ph m ố ệ ế ủ ạ Ng c Th o? ọ ả - Ai ch u trách nhi m v cái ch t c a Ph m Ng c Th o? ị ệ ề ế ủ ạ ọ ả H i: ỏ Trong v Vi t C ng t n công Ch L n M u Thân ụ ệ ộ ấ ợ ớ ậ 1968, tr c thăng M trong m t phi v y m tr đã b n ự ỹ ộ ụ ể ợ ắ h a ti n làm thi t m ng m t s sĩ quan c a B Ch Huy ỏ ễ ệ ạ ộ ố ủ ộ ỉ Hành Quân Vi t Nam. Có d lu n cho r ng đây là m t ệ ư ậ ằ ộ toa r p gi a ông Thi u và Hoa Kỳ nh m thanh toán phe ậ ữ ệ ằ nhóm ông Kỳ. Ông nghĩ sao v ngu n d lu n này? ề ồ ư ậ Ðáp: Ðây ch là m t v x kích l m vì m t tr n Ch ỉ ộ ụ ạ ầ ặ ậ ợ L n b y gi chuy n đ ng hàng gi , ta và đ ch “tr n ớ ấ ờ ể ộ ờ ị ộ tr u“.Các sĩ quan t th ng là nh ng sĩ quan trung c p, ấ ử ươ ữ ấ trong đó có m t s sĩ quan thu c b ph n kinh tài c a ộ ố ộ ộ ậ ủ ông Kỳ n u đ c xem là quan tr ng. Tòa Ð i S M đã ế ượ ọ ạ ứ ỹ có th xin l i. ư ỗ Trong th c t ng i M và ông Thi u không c n ph i ự ế ườ ỹ ệ ầ ả hành đ ng nh v y, vì phe nhóm ông Kỳ ch là phe nhóm ộ ư ậ ỉ quy n l i, m t khi ông Kỳ không còn quy n l c thì h ề ợ ộ ề ự ọ s t đ ng rã hàng. Tôi bi t ông Thi u là ng i có t ẽ ự ộ ế ệ ườ ự tr ng và t ái qu c gia, không hèn h đ n m c đ nh ọ ự ố ạ ế ứ ộ ờ bàn tay ng i M thanh toán ng i qu c gia. Tôi có th ườ ỹ ườ ố ể nêu ra tr ng h p cho th y con ng i c a ông Thi u ườ ợ ấ ườ ủ ệ trong t ng quan v i M : Năm 1967, trong vi c Qu c ươ ớ ỹ ệ ố H i h p th c hóa s đ c c c a liên danh Thi u - Kỳ, ộ ợ ứ ự ắ ử ủ ệ các dân bi u đ i l p và phe nhóm ông Kỳ mu n xóa bài ể ố ậ ố làm l i. Ban đ u ông Thi u “ lì “ m c cho Tòa Ð i S ạ ầ ệ ặ ạ ứ M ph i lo li u vì ông bi t ng i M c n cu c b u c ỹ ả ệ ế ườ ỹ ầ ộ ầ ử n y nh kh i đ u ti n trình đi đ n th ng thuy t v i ầ ư ở ầ ế ế ươ ế ớ c ng s n; nh ng sau thì Ð i S Bunker yêu c u ông ộ ả ư ạ ứ ầ Thi u ti p tay, đ c bi t v i phe nhóm ông Kỳ vì h n i ệ ế ặ ệ ớ ọ ạ c s ông Thi u tr thù, th c ra thì h mu n đ c đ n ớ ợ ệ ả ự ọ ố ượ ề
bù b ng ti n b c, ch c v và các quy n l i khác. Ông ằ ề ạ ứ ụ ề ợ Thi u ch th cho tôi m các cu c ti p xúc. B y gi , ệ ỉ ị ở ộ ế ấ ơ ợ ông Thi u không có ti n, ông có th h i đ i s Bunker ệ ề ể ỏ ạ ứ nh ng ông đã không làm đi u đó. M t nhân viên trong ư ề ộ văn phòng ông Thi u đã ph i cho m n b ng cách đem ệ ả ượ ằ vàng c a ông ta đi c m. Ông này nguyên là qu n tr ng ủ ầ ậ ưở Gò V p d i th i Ð Nh t C ng Hòa, không hi u sao ấ ướ ờ ệ ấ ộ ể ông ta có l i vàng kh i (lingot) và trong các ch ng li u ạ ố ứ ệ đ l i c a đ i s Bunker, ông cho bi t ch a bao gi ông ể ạ ủ ạ ứ ế ư ờ Thi u yêu c u đ c giúp đ riêng t ngo i tr m t l n ệ ầ ượ ỡ ư ạ ừ ộ ầ ông yêu c u giúp Phó T ng Th ng Tr n Văn H ng qua ầ ổ ố ầ ươ M đ tr li u t i b nh vi n Walter Reed. Cũng trong ỹ ể ị ệ ạ ệ ệ su t th i gian tôi làm vi c v i ông Thi u không h có ố ờ ệ ớ ệ ề v n đ th tiêu các đ i l p chính tr . ấ ề ủ ố ậ ị H i: ỏ Trong h i ký c a T ng Kỳ cho r ng ông Thi u đã ồ ủ ướ ằ ệ ra l nh th tiêu Ph m Ng c Th o. Ông có bi t gì v ệ ủ ạ ọ ả ế ề chuy n này hay không? Ông có ý ki n gì v nhân v t ệ ế ề ậ Ph m Ng c Th o? ạ ọ ả Ðáp: Cái ch t c a Ph m Ng c Th o x y ra năm 1965 ế ủ ạ ọ ả ả d i th i ông Thi u làm ch t ch UBLÐQG và ông Kỳ ướ ờ ệ ủ ị làm ch t ch UBHPT . Ph m Ng c Th o đã b b n ủ ị Ư ạ ọ ả ị ắ tr ng th ng tr c khi c nh sát Biên Hòa gi i giao cho ọ ươ ướ ả ả nha an ninh quân đ i nh ng v t th ng không nguy ộ ư ế ươ hi m đ n tính m ng và đ ng s đã ch t t i nha an ninh ể ế ạ ươ ự ế ạ quân đ i vào khuya hôm đó. Lúc b y gi Trung Tá ộ ấ ờ Nguy n Ng c Loan, cánh tay m t c a t ng Kỳ làm ễ ọ ặ ủ ướ giám đ c nha an ninh quân đ i. Theo lu t s 1/UBLÐQG ố ộ ậ ố thì quy n hành c a y Ban Lãnh Ð o Qu c Gia đ c ề ủ Ủ ạ ố ượ chuy n sang cho UBHPT , ông Kỳ là m t th t ng ể Ư ộ ủ ướ toàn quy n và ông Thi u ch gi vai trò qu c tr ng có ề ệ ỉ ữ ố ưở tính cách t ng tr ng. Gi s có s yêu c u c a t ng ượ ư ả ử ự ầ ủ ướ Thi u nh ông Kỳ nói thì trung tá Loan ch có th thi ệ ư ỉ ể hành khi có s đ ng ý c a ông Kỳ. ự ồ ủ
Năm 1969 khi hành pháp chuy n h s v dân bi u Tr n ể ồ ơ ụ ể ầ Ng c Châu liên h c ng s n sang qu c h i đ tru t ọ ệ ộ ả ố ộ ể ấ quy n và truy t , tôi có l y h s Ph m Ng c Th o đ ề ố ấ ồ ơ ạ ọ ả ể nghiên c u vì c hai có nhi u đi m t ng đ ng: thành ứ ả ề ể ươ ồ ph n ti u t s n, con cái quan l i, đ a ch , gia nh p v ầ ể ư ả ạ ị ủ ậ ệ qu c đoàn lúc kh i đ u kháng chi n, tr v thành t nh ố ở ầ ế ở ề ỉ tr ng Ki n Hòa v.v... H s Ph m Ng c Th o ch ghi ưở ế ồ ơ ạ ọ ả ỉ l i các ho t đ ng th i kháng Pháp tr c hi p đ nh ạ ạ ộ ờ ướ ệ ị Genève 1954 và không có k t lu n. Tôi có h i ông Thi u ế ậ ỏ ệ thì ông nói: anh cũng bi t Ki n Hòa là hang c ng s n ế ế ổ ộ ả có bao gi yên đâu, th mà d i th i hai đ a (Châu, ờ ế ướ ờ ứ Th o) làm t nh tr ng tình hình “ êm ru, bà rù “.Th h i ả ỉ ưở ử ỏ b n nó là th n thánh hay sao? ọ ầ Năm 1995, nhà n c c ng s n truy t ng Ph m Ng c ướ ộ ả ặ ạ ọ Th o danh hi u Anh hùng l c l ng vũ trang nhân dân ả ệ ự ượ v i quân hàm đ i tá, trong b n tuyên d ng công tr ng ớ ạ ả ươ ạ ghi rõ m t s thành tích đ c bi t: ộ ố ặ ệ th i gian làm t nh ờ ỉ tr ng Ki n Hòa đã t o đi u ki n cho các l c l ng ưở ế ạ ề ệ ự ượ chính tr , võ trang phát tri n, t o đà cho phong trào đ ng ị ể ạ ồ kh i dành th ng l i to l n; và sau 1/11/63 đã ch đ ng, ở ắ ợ ớ ủ ộ đ x ng, thúc đ y nhi u cu c đ o chính, t o mâu ề ướ ẩ ề ộ ả ạ thu n, nghi k , tri t h l n nhau trong n i b ng y, làm ẫ ỵ ệ ạ ẫ ộ ộ ụ cho t ch c c a đ ch suy y u, l c l ng đ ch b tiêu ổ ứ ủ ị ế ự ượ ị ị hao... H i: ỏ Có d lu n nói r ng Ph m Ng c Th o th c tâm v ư ậ ằ ạ ọ ả ự ề v i qu c gia, đã có m t lúc quân đ i s p t n công dinh ớ ố ặ ộ ắ ấ Gia Long sáng ngày 2 Tháng M i M t, 1963, v i m c ườ ộ ớ ụ đích c u ông Di m theo l nh c a t ng Tr n Thi n ứ ệ ệ ủ ướ ầ ệ Khiêm? Ðáp: Vi c Ph m Ng c Th o có m t lúc quân đ i t n ệ ạ ọ ả ặ ộ ấ công dinh Gia Long sáng ngày 2 Tháng M i M t, 1963, ườ ộ
v i ý đ c u T ng Th ng Di m đã đ c xác nh n sau ớ ồ ứ ổ ố ệ ượ ậ này b i m t s sĩ quan ch huy t i ch lúc đó. Nh ng nói ở ộ ố ỉ ạ ỗ ư là do yêu c u c a t ng Tr n Thi n Khiêm thì hoàn toàn ầ ủ ướ ầ ệ không đúng vì ông Khiêm đã bi t T ng Th ng Di m và ế ổ ố ệ ông C V n Nhu không còn trong dinh. Ho c gi ông ố ấ ặ ả Khiêm c tình “m p m đánh l n con đen” trong tr ng ố ậ ờ ậ ườ h p đ o chánh không thành thì l i là chuy n khác. ợ ả ạ ệ M t tài li u sau này c a Võ Văn Ki t nh n m nh vai trò ộ ệ ủ ệ ấ ạ c a Ph m Ng c Th o không ph i là đi p viên mà là cán ủ ạ ọ ả ả ệ b chính tr có nhi m v chi n l c đ c Lê Du n gài ộ ị ệ ụ ế ượ ượ ẩ l i mi n Nam -m t trong các nhi m v này là ngăn c n ạ ề ộ ệ ụ ả quân đ i M tr c chi n, đ c xem là nhi m v hàng ộ ỹ ự ế ượ ệ ụ d u. Theo tôi, T ng Th ng Di m và ông C V n Nhu ầ ổ ố ệ ố ấ r t rõ vai trò c a Ph m Ng c Th o, đã che ch và nuôi ấ ủ ạ ọ ả ở d ng đ ng dây này, vì đ tránh cu c chi n m r ng ưỡ ườ ể ộ ế ở ộ s đ n m t lúc hai mi n Nam B c c n ph i nói chuy n ẽ ế ộ ề ắ ầ ả ệ v i nhau. Mi n B c đã có kinh nghi m v cu c chi n ớ ề ắ ệ ề ộ ế Cao Ly 1950-53 r t s quân đ i Trung C ng đ b vào ấ ợ ộ ộ ổ ộ Vi t Nam n u x y ra vi c quân đ i M tr c chi n. Ðây ệ ế ả ệ ộ ỹ ự ế là m t c h i b l mà l ch s sau này c n làm sáng t . ộ ơ ộ ỏ ỡ ị ử ầ ỏ Riêng v t ng quan gi a Ph m Ng c Th o và Tr n ề ươ ữ ạ ọ ả ầ Thi n Khiêm là m t t ng quan ch t ch kh i đ u t ệ ộ ươ ặ ẽ ở ầ ừ cu i 1947 lúc ông Khiêm v a mãn khóa sĩ quan v i c p ố ừ ớ ấ b c chu n úy vì b t mãn đã tr n theo Vi t Minh, và ậ ẩ ấ ố ệ Ph m Ng c Th o b y gi là tr ng phòng m t v Nam ạ ọ ả ấ ờ ưở ậ ụ B do Lê Du n bí th x y b nhi m. M c d u có ộ ẩ ư ứ ủ ổ ệ ặ ầ kho ng cách v c p b c trong quân đ i, nh ng ông ả ề ấ ậ ộ ư Khiêm luôn xem ông Th o là m t “đàn anh” v m i ả ộ ề ọ ph ng di n. D i th i ông Di m, Ph m Ng c Th o ươ ệ ướ ờ ệ ạ ọ ả không bao gi đ c n m binh quy n và b giám sát ch t ờ ượ ắ ề ị ặ ch . Sau ngày 1 Tháng M i M t, 1963, s dĩ Ph m ẽ ườ ộ ở ạ Ng c Th o có th đi u đ ng các đ n v quân đ i làm ọ ả ể ề ộ ơ ị ộ đ o chính là do y nhi m c a ông Khiêm và nhân danh ả ủ ệ ủ
ông Khiêm. H i: ỏ Trong tr ng h p nào Vũ Ng c Nh , Huỳnh Văn ườ ợ ọ ạ Tr ng, các đi p viên c a c ng s n đã tr thành c v n ọ ệ ủ ộ ả ở ố ấ và ph tá c a T ng Th ng Thi u? ụ ủ ổ ố ệ Ðáp: Ng i đ a Huỳnh Văn Tr ng vào ph t ng th ng ườ ư ọ ủ ổ ố là ông T ng Th Ký Ph T ng Th ng Nguy n Văn ổ ư ủ ổ ố ễ H ng, còn g i là M i H ng hay M i L nguyên là ướ ọ ườ ướ ườ ễ cán b cao c p Ð i Vi t, x tr ng s b Nam Vi t. ộ ấ ạ ệ ứ ưở ứ ộ ệ Tr c đ y ông H ng là thành ph n trong b tham m u ướ ấ ướ ầ ộ ư tranh c năm 1967 c a liên danh Nguy n Văn Thi u - ử ủ ễ ệ Trình Qu c Khánh, đã liên h v i nhóm chính tr c a linh ố ệ ớ ị ủ m c Hoàng Quỳnh qua Huỳnh Văn Tr ng, Vũ Ng c Nh ụ ọ ọ ạ là nh ng đ i di n. Khi ông Thi u đ c c t ng th ng đã ữ ạ ệ ệ ắ ử ổ ố b nhi m ông H ng vào ch c v t ng th ký ph t ng ổ ệ ướ ứ ụ ổ ư ủ ổ th ng. Huỳnh Văn Tr ng là ph tá c a t ng th ký ph ố ọ ụ ủ ổ ư ủ t ng th ng t c ph tá c a ông H ng ch không ph i là ổ ố ứ ụ ủ ướ ứ ả ph tá c a T ng Th ng Thi u. T ch c ph t ng th ng ụ ủ ổ ố ệ ổ ứ ủ ổ ố lúc b y gi có hai h th ng ph tá: ấ ờ ệ ố ụ - Ph tá c a t ng th ng có danh x ng “Ph tá đ c bi t ụ ủ ổ ố ư ụ ặ ệ t ng th ng VNCH“ làm vi c tr c ti p v i t ng th ng. ổ ố ệ ự ế ớ ổ ố - Ph tá c a t ng th ký ph t ng th ng, có danh x ng ụ ủ ổ ư ủ ổ ố ư là “Ph tá đ c trách”, tr c thu c văn phòng t ng th ký, ụ ặ ự ộ ổ ư g m các ông Huỳnh Văn Tr ng, Uông Ng c Th ch, ồ ọ ọ ạ Nguy n Cao Thăng và D ng Ð c Th y. ễ ươ ứ ụ K t n i các Tr n Thi n Khiêm (1969) văn phòng t ng ể ừ ộ ầ ệ ổ th ký ph t ng th ng b gi i tán, h th ng ph tá đ c ư ủ ổ ố ị ả ệ ố ụ ặ trách không còn n a, các ông Nguy n Cao Thăng, D ng ữ ễ ươ Ð c Th y đ c b nhi m làm ph tá đ c bi t t ng ứ ụ ượ ổ ệ ụ ặ ệ ổ th ng VNCH. ố
Vũ Ng c Nh ch a bao gi là c v n c a T ng Th ng ọ ạ ư ờ ố ấ ủ ổ ố Thi u. Không có văn ki n nào b nhi m đ ng s và ệ ệ ổ ệ ươ ự trong t ch c Ph T ng Th ng lúc b y gi không có ổ ứ ủ ổ ố ấ ờ ch c v này. ứ ụ H i: ỏ Ông nh n đ nh th nào v t m m c quan tr ng c a ậ ị ế ề ầ ứ ọ ủ cán b tình báo chi n l c c ng s n n m vùng trong ộ ế ượ ộ ả ằ hàng ngũ qu c gia tr c 1975? ố ướ Ðáp: Các cán b tình báo chi n l c dù chui sâu vào ộ ế ượ chính quy n mi n Nam cũng r t khó tìm hi u các bí m t ề ề ấ ể ậ qu c gia có t m m c chi n l c vì đây là lãnh v c ố ầ ứ ế ượ ự chuyên đ c c a ng i lãnh đ o qu c gia mà s gi i ộ ủ ườ ạ ố ố ớ ch c ti p c n r t h n ch . D i th i T ng Th ng Di m ứ ế ậ ấ ạ ế ướ ờ ổ ố ệ cũng nh T ng Th ng Thi u, ngay h i đ ng t ng ư ổ ố ệ ộ ồ ổ tr ng là c quan cao nh t c a chính ph cũng r t ít khi ưở ơ ấ ủ ủ ấ th o lu n các v n đ chính tr có tính cách chi n l c vì ả ậ ấ ề ị ế ượ đây là lãnh v c c m k , liên quan đ n m t trái c a chính ự ấ ỵ ế ặ ủ sách M . ỹ Ph n l n các cán b tình báo chi n l c c a c ng s n ầ ớ ộ ế ượ ủ ộ ả n m vùng trong hàng ngũ qu c gia đ u là c ng s viên ằ ố ề ộ ự c a các c quan tình báo ngo i qu c, nh Huỳnh Văn ủ ơ ạ ố ư Tr ng nguyên là nhân viên phòng nhì Pháp và sau n y là ọ ầ nhân viên tòa đ i s M , Ph m Ng c Th o làm vi c cho ạ ứ ỹ ạ ọ ả ệ c quan tình báo Anh và CIA M , Ph m Xuân n liên h ơ ỹ ạ Ẩ ệ v i CIA t th i Lansdale v.v... qua các môi tr ng tình ớ ừ ờ ườ báo ngo i qu c, h khai thác đ c các tin t c có t m ạ ố ọ ượ ứ ầ m c chi n l c. C quan tình báo M bi t h là đi p ứ ế ượ ơ ỹ ế ọ ệ viên c ng s n nh ng đã c tình s d ng vì nhu c u các ộ ả ư ố ử ụ ầ m c tiêu dài h n. Sau 30 Tháng T năm 1975, nh ng cán ụ ạ ư ữ b tình báo này đã đ c c ng s n thăng c p, mang nhi u ộ ượ ộ ả ấ ề huy ch ng, danh hi u anh hùng... nh ng không bao gi ươ ệ ư ờ còn đ c tin dùng n a. ượ ữ
H i: ỏ Trong cu c b u c t ng th ng 1971, khi áp d ng ộ ầ ử ổ ố ụ đi u 10 kho n 7 h n ch các liên danh tranh c , ông có ề ả ạ ế ử tiên li u s x y ra đ c c cùng nh ng h u qu chính tr ệ ẽ ả ộ ử ữ ậ ả ị tai h i c a nó hay không? C th là uy tín chính tr c a ạ ủ ụ ể ị ủ T ng Th ng Thi u b gi m sút trong qu n chúng, s b t ổ ố ệ ị ả ầ ự ấ mãn c a dân chúng Hoa Kỳ đ y m nh phong trào ph n ủ ẩ ạ ả chi n và Qu c H i Hoa Kỳ c t gi m vi n tr v.v... ế ố ộ ắ ả ệ ợ Ðáp: Ðây là m t tr ng h p b t kh kháng, không còn ộ ườ ợ ấ ả m t s l a ch n nào khác. Cu c b u c T ng Th ng ộ ự ự ọ ộ ầ ử ổ ố 1971 đã v t ra kh i khuôn kh hi n pháp 1967, đ c ượ ỏ ổ ế ượ t ch c d i áp l c hòa đàm Paris. Trong các cu c m t ổ ứ ướ ự ộ ậ đàm tr c đó c ng s n luôn đòi h i M ph i lo i tr ướ ộ ả ỏ ỹ ả ạ ừ ông Thi u nh m t di u ki n tiên quy t và D ng Văn ệ ư ộ ề ệ ế ươ Minh là m t lá bài c a M và c ng s n đ th c hi n ộ ủ ỹ ộ ả ể ự ệ gi i pháp liên hi p thay th ông Thi u. Ðây không còn là ả ệ ế ệ v n đ cá nhân gi a các ông Thi u, Kỳ, Minh. V i s ấ ề ữ ệ ớ ự nh p cu c c a ông Minh, chúng tôi b t bu c ph i bi n ậ ộ ủ ắ ộ ả ế cu c b u c T ng Th ng 1971 thành m t cu c tr ng ộ ầ ử ổ ố ộ ộ ư c u dân ý gi a hai l p tr ng (gi i pháp) chính tr đ i ầ ữ ậ ườ ả ị ố ngh ch: m t bên là ông Thi u đ i di n cho nh ng ng i ị ộ ệ ạ ệ ữ ườ qu c gia ch ng c ng và bên kia là ông D ng Văn Minh ố ố ộ ươ đ i di n cho nh ng ng i ch p nh n liên hi p v i c ng ạ ệ ữ ườ ấ ậ ệ ớ ộ s n. C n l u ý là trong các cu c b u c , qu c gia và ả ầ ư ộ ầ ử ố c ng s n trong tình tr ng “tr n tr u“ t i nh ng vùng ộ ả ở ạ ộ ấ ạ ữ m t an ninh. Ði u 10 kho n 7 ch có m c tiêu ngăn ch n ấ ề ả ỉ ụ ậ s chia phi u v phía nh ng ng i qu c gia ch ng ự ế ề ữ ườ ố ố c ng. N u ông Minh đ c c , Hi n pháp 1967 và ch đ ộ ế ắ ử ế ế ộ hi n h u đ ng nhiên b xóa b và mi n Nam đ c “t ệ ữ ươ ị ỏ ề ượ ự nguy n” trao cho c ng s n B c Vi t qua gi i pháp liên ệ ộ ả ắ ệ ả hi p. ệ Ông Thi u không h có ch tr ng đ c c . Ông ch ệ ề ủ ươ ộ ử ủ tr ng th c hi n m t cu c b u c công b ng và ngay ươ ự ệ ộ ộ ầ ử ằ th ng v i s nh p cu c c a ông D ng Văn Minh mà ẳ ớ ự ậ ộ ủ ươ
s th ng c s giúp ông có m t t th m nh t i hòa đàm ự ắ ử ẽ ộ ư ế ạ ạ Paris cũng nh trong v n đ lãnh đ o đ t n c. Ði u ư ấ ề ạ ấ ướ ề mà c c ng s n và M đ u không mu n và đó là nguyên ả ộ ả ỹ ề ố nhân chính y u đã đ a đ n tình tr ng đ c c . ế ư ế ạ ộ ử H i: ỏ Khi r i vào tình tr ng đ c c , ph n ng ông Thi u ơ ạ ộ ử ả ứ ệ nh th nào? ư ế Ðáp: Sau cu c b u c bán ph n Th ng ngh vi n cu i ộ ầ ử ầ ượ ị ệ ố năm 1970 v i s nh p cu c c a kh i Ph t Giáo n ớ ự ậ ộ ủ ố ậ Ấ Quang (liên danh Hoa Sen), chúng tôi đã có đ y u t ủ ế ố chính tr đ xét đ nh khuynh h ng c tri trong cu c b u ị ể ị ướ ử ộ ầ c T ng Th ng d li u vào tháng 10/1971. Trung tâm ử ổ ố ự ệ đi n toán B T ng Tham M u đã đ c s d ng đ th c ệ ộ ổ ư ượ ử ụ ể ự hi n các công vi c phân tích, cho th y trong cu c đ i ệ ệ ấ ộ ố đ u n y, ông Minh s chi m t 40 đ n 45% t ng s c ầ ầ ẽ ế ừ ế ổ ố ử tri đi b u và ông Thi u s đ c c v i t l t 55 đ n ầ ệ ẽ ắ ử ớ ỷ ệ ừ ế 60%. Chúng tôi đã trình bày đ y đ các y u t cùng gi i ầ ủ ế ố ả pháp đi u 10 kho n 7 và các h u qu c a vi c áp d ng ề ả ậ ả ủ ệ ụ đ ông Thi u quy t đ nh; hai tr ng h p d li u s x y ể ệ ế ị ườ ợ ự ệ ẽ ẩ ra; - Tr ng h p lý t ng: cu c tranh c g m liên danh ông ườ ợ ưở ộ ử ồ Thi u và liên danh ông Minh; ệ - Tr ng h p t h i có kh năng x y ra là ông Minh s ườ ợ ệ ạ ả ả ẽ rút lui đ đ a đ n đ c c , t o kh ng ho ng chính tr . ể ư ế ộ ử ạ ủ ả ị Ông Thi u không có m t s l a ch n nào khác. Ông ệ ộ ự ự ọ Thi u nói v i tôi: n u không ph i là m t quân nhân và ệ ớ ế ả ộ không có tinh th n trách nhi m c a m t quân nhân thì tôi ầ ệ ủ ộ s không ra tranh c . Trong m t phiên h p g m m t s ẽ ử ộ ọ ồ ộ ố ph tá và có s hi n di n c a ông Khiêm v i nh ng khó ụ ự ệ ệ ủ ớ ữ khăn đã đ c tiên li u, ông Thi u tuyên b mà không ượ ệ ệ ố gi i thích lý do: có th tôi ch ra tranh c n u có s yêu ả ể ỉ ử ế ự
c u c a quân đ i. B y gi là đ u Tháng Giêng năm ầ ủ ộ ấ ờ ầ 1971, k ho ch tranh c và đi u 10 kho n 7 hoàn toàn ế ạ ử ề ả đ c gi m t nên m i ng i hi n di n đ u cho r ng ượ ữ ậ ọ ườ ệ ệ ề ằ ông Thi u tung “h a mù” vì h đ u nghĩ cu c b u c s ệ ỏ ọ ề ộ ầ ử ẽ di n ti n nh th ng l có nghĩa là liên danh chính ễ ế ư ườ ệ quy n đ ng nhiên đ c c và vì h nghĩ r ng Hoa Kỳ ề ươ ắ ử ọ ằ không th nào b r i Vi t Nam. Tháng 4/1971 d lu t ể ỏ ơ ệ ự ậ b u c v i đi u 10 kho n 7 đ c m t s dân bi u đ ng ầ ử ớ ề ả ượ ộ ố ể ứ tên tác gi đ n p t i Qu c H i nh m t sáng ki n t ả ệ ạ ạ ố ộ ư ộ ế ừ phía l p pháp. Sau khi lu t b u c đ c ban hành, v i ậ ậ ầ ử ượ ớ s đ ng ý c a ông Thi u tôi đã ti p xúc v i m t lãnh t ự ồ ủ ệ ế ớ ộ ụ chính đ ng có c s qu n chúng t i mi n Trung đ ng ra ả ơ ở ầ ạ ề ứ l p “liên danh đ m” v i m c đích: n u ông Minh nh p ậ ệ ớ ụ ế ậ cu c thì liên danh n y s rút lui, n u ông Minh rút lui thì ộ ầ ẽ ế liên danh n y s tranh c v i liên danh c a ông Thi u – ầ ẽ ử ớ ủ ệ m c đích đ tránh đ c c . Nh ng câu chuy n không ụ ể ộ ử ư ệ thành. Khi các ông Minh và Kỳ đ u rút lui, ông Thi u đã tri u ề ệ ệ t p h i đ ng t ng lãnh đ h i ý ki n, g m t ng ậ ộ ồ ướ ể ỏ ế ồ ổ tr ng qu c phòng, t ng tham m u tr ng, t l nh quân ưở ố ổ ư ưở ư ệ đoàn và t t c đ u bày t s ng h ngo i tr T ng ấ ả ề ỏ ự ủ ộ ạ ừ ướ Cao Văn Viên không cho ý ki n. Ði u n y không có ế ề ầ nghĩa là T ng Viên ch ng l i v đ c c ; ông là m t ướ ố ạ ụ ộ ử ộ quân nhân có k lu t và l p tr ng c a ông là quân đ i ỷ ậ ậ ườ ủ ộ không làm chính tr .ị Là m t trong nh ng nhân v t c a cu c đ o chánh ngày ộ ữ ậ ủ ộ ả 1/ Tháng M i M t năm 1963, ông Thi u hi u h n ai ườ ộ ệ ể ơ h t là ng i M có th dùng v “đ c c ” nh m t lý c ế ườ ỹ ể ụ ộ ử ư ộ ớ đ b m nút đ o chánh khi c n thi t và nh ng t ng ể ấ ả ầ ế ữ ướ lãnh đã bày t s ng h ông trong v này không h n là ỏ ự ủ ộ ụ ẳ nh ng ng i trung thành v i ông. Ông đã nh n nh v i ữ ườ ớ ắ ủ ớ h : ọ “đ o chánh quân s là chuy n d , ch c n m t ti u ả ự ệ ễ ỉ ầ ộ ể đoàn đ đánh vào Dinh Ð c L p nh ng x ng máu ể ộ ậ ư ươ
chi n sĩ ph i dành cho công cu c ch ng c ng, b o v ế ả ộ ố ộ ả ệ đ t n c, có gì không b ng lòng thì vào đây nói chuy n ấ ướ ằ ệ v i tôi, tôi s n sàng t ch c.” ớ ẵ ừ ứ M t m t ông Thi u m ộ ặ ệ ở r ng cánh c a đ o chánh đ nh ng k có âm m u th y ộ ử ả ể ữ ẻ ư ấ r ng h s đánh vào “kho ng tr ng” nh ng m t khác ằ ọ ẽ ả ố ư ặ ông có h th ng theo dõi và ngăn ch n ch t ch . ệ ố ậ ặ ẽ B r i vào tình tr ng đ c c , m t l n n a T ng Th ng ị ơ ạ ộ ử ộ ầ ữ ổ ố Thi u l i b l thu c vào s ng h c a quân đ i hay ệ ạ ị ệ ộ ự ủ ộ ủ ộ đúng h n là m t s t ng lãnh n m binh quy n và l ơ ộ ố ướ ắ ề ệ thu c vào Hoa Kỳ, nh tr c đây trong cu c b u c năm ộ ư ướ ộ ầ ử 1967 trong vi c sáp nh p hai liên danh Thi u - Kỳ; ệ ậ ệ nh ng trói bu c n y đã ki m ch và gi i h n kh năng ữ ộ ầ ề ế ớ ạ ả lãnh đ o c a ông trong khi đ t n c đòi h i nh ng bi n ạ ủ ấ ướ ỏ ữ ệ pháp cách m ng và tri t đ . ạ ệ ể Riêng cá nhân tôi, sau cu c b u c t ng th ng 1971, đã ộ ầ ử ổ ố xin ông Thi u cho t ch c đ ông ti n vi c s p x p ệ ừ ứ ể ệ ệ ắ ế nhân s cho giai đo n m i, nh ng ông yêu c u tôi l i ự ạ ớ ư ầ ở ạ giúp ông, và cũng ngay hôm đó ông y nhi m tôi thành ủ ệ l p đ ng Dân Ch là đ ng c m quy n. ậ ả ủ ả ầ ề H i: ỏ Xin ông cho bi t lý do th c s c a vi c thành l p ế ự ự ủ ệ ậ đ ng Dân Ch ? ả ủ Ðáp: Sau cu c b u c bán ph n Th ng ngh vi n cu i ộ ầ ử ầ ượ ị ệ ố 1970 và vi c k t h p 6 chính đ ng hoàn toàn th t b i, ệ ế ợ ả ấ ạ ông Thi u quy t đ nh thành l p đ ng c m quy n nh ng ệ ế ị ậ ả ầ ề ư ch sau cu c b u c T ng Th ng 1971 m i chính th c ỉ ộ ầ ử ổ ố ớ ứ công khai và phát tri n trong qu n chúng. Ð ng Dân ch ể ầ ả ủ không nh m tranh gh dân bi u, ngh sĩ hay t ng th ng ằ ế ể ị ổ ố mà đ đ i phó v i vi c gi i k t c a ng i M ; có m t ể ố ớ ệ ả ế ủ ườ ỹ ộ s m c tiêu c th nh ng không công b : ố ụ ụ ể ư ố - H u hi u hóa gu ng máy chính quy n. ữ ệ ồ ề
- Ðoàn ngũ hóa nhân dân. Vì áp l c c a M , đ ng Dân Ch đã ng ng ho t đ ng ự ủ ỹ ả ủ ừ ạ ộ m t th i gian ng n sau Hi p Ð nh Paris 1973. Các m c ộ ờ ắ ệ ị ụ tiêu không đ t đ c. ạ ượ Riêng quân y đ ng Dân Ch trong giai đo n đ u có ủ ả ủ ạ ầ m c tiêu gi i h n nh m ngăn ch n đ o chánh và ph n ụ ớ ạ ằ ậ ả ả đ o chánh. Ð tránh tr ng h p “g y ông đ p l ng ông” ả ể ườ ợ ậ ậ ư nh đ ng C n Lao, nguyên t c ngăn cách đã đ c tri t ư ả ầ ắ ượ ệ đ áp d ng gi a cá nhân, đ n v ; các t ng lãnh và m t ể ụ ữ ơ ị ướ ộ s gi i ch c đ c bi t đ c tuyên th riêng bi t t ng ố ớ ứ ặ ệ ượ ệ ệ ừ ng i v i T ng Th ng Thi u... ườ ớ ổ ố ệ H i: ỏ Sau khi T i Cao Pháp Vi n niêm y t l n th nh t ố ệ ế ầ ứ ấ danh sách các liên danh tranh c g m Nguy n Văn Thi u ử ồ ễ ệ và D ng Văn Minh thì ông Minh đã tuyên b rút lui vì ươ ố nh n th y cu c b u c thi u công b ng, có d u hi u ậ ấ ộ ầ ử ế ằ ấ ệ gian l n và ông đã công b m t tài li u c a Ph T ng ậ ố ộ ệ ủ ủ ổ Th ng phân ph i cho các t nh tr ng v vi c n y nh ố ố ỉ ưở ề ệ ầ ư m t b ng c bu c ông ph i rút lui. Ông nghĩ sao v s ộ ằ ớ ộ ả ề ự ki n này? ệ Ðáp: S th c không ph i nh v y. Tài li u ông D ng ự ự ả ư ậ ệ ươ Văn Minh đ c p là m t tài li u m t c a Văn Phòng ề ậ ộ ệ ậ ủ chúng tôi. Trong tài li u gi i m t sau n y c a đ i s ệ ả ậ ầ ủ ạ ứ Bunker cho bi t tài li u này đã đ c g i v B Ngo i ế ệ ượ ở ề ộ ạ Giao M đ phân tích và phúc trình tòa b ch c v i k t ỹ ể ạ ố ớ ế lu n: ”không có d u hi u nào cho th y ông Thi u đ a ra ậ ấ ệ ấ ệ ư nh ng ch th đ gian l n.” ữ ỉ ị ể ậ Th c s ông D ng Văn Minh đã b bu c ph i rút lui ự ự ươ ị ộ ả d i áp l c b tham m u c a ông ta do các dân bi u, ướ ự ộ ư ủ ể ngh sĩ thân c ng chi ph i. Nh ng dân bi u, ngh sĩ này ị ộ ố ữ ể ị
sinh ho t ch t ch v i thành y C ng S n Sài Gòn và đã ạ ặ ẽ ớ ủ ộ ả nh n ch th t phái đoàn c ng s n t i Paris, nh đã ậ ỉ ị ừ ộ ả ạ ư đ c xác nh n sau này, theo đó c ng s n mu n ông ượ ậ ộ ả ố Minh ho c thay Thi u - Kỳ đ ng đ u m t chính ph liên ặ ệ ứ ầ ộ ủ hi p (liên hi p đ c hi u v i MTGPMN ch không ệ ệ ượ ể ớ ứ ph i v i nh ng ng i qu c gia ch ng c ng), ho c đ ng ả ớ ữ ườ ố ố ộ ặ ứ đ u cái g i là l c l ng th ba do c ng s n dàn d ng. ầ ọ ự ượ ứ ộ ả ự Ông Minh không có s ch n l a nào khác là ph i rút lui, ự ọ ự ả n u không thì các dân bi u, ngh sĩ n Quang và C ng ế ể ị Ấ ộ S n đã ký gi y gi i thi u cho ông ra ng c cùng các ả ấ ớ ệ ứ ử l c l ng chính tr liên h s rút l i s ng h . V phía ự ượ ị ệ ẽ ạ ự ủ ộ ề ng i M cũng không mu n ông Minh s làm bàn đ p ườ ỹ ố ẽ ạ đ ông Thi u th ng c vì nh th s gây b t c t i hòa ể ệ ắ ử ư ế ẽ ế ắ ạ đàm Paris. M i năm sau g p l i ông Thi u, nh c l i ườ ặ ạ ệ ắ ạ chuy n cũ cùng nh ng nh n đ nh tình hình ngày đó, ông ệ ữ ậ ị tái xác nh n: ậ “Nh anh đã bi t tr c đó b n c ng s n ư ế ướ ọ ộ ả luôn luôn đ t v n đ v i M là ph i thay tôi k c bi n ặ ấ ề ớ ỹ ả ể ả ệ pháp ám sát, s dĩ M không làm đi u đó vì h đang c n ở ỹ ề ọ ầ tôi đ có s an toàn cho h rút quân trong các năm 1969, ể ự ọ 70, 71. Cu i 1971 và cũng là sát v i nhu c u b u c ố ớ ầ ầ ử t ng th ng M 1972, h mu n thay tôi b ng ông Minh ổ ố ỹ ọ ố ằ qua cu c b u c tháng 10 vì n u ông Minh th ng c thì ộ ầ ử ế ắ ử ông ta s yêu c u M ch m d t m i s can thi p và nh ẽ ầ ỹ ấ ứ ọ ự ệ ư th M s b r i mi n Nam m t cách suông s và chính ế ỹ ẽ ỏ ơ ề ộ ẻ đáng mà không s b lên án ph n b i.” ợ ị ả ộ Nh m t quan sát viên ngo i qu c nh n đ nh, b n ch t ư ộ ạ ố ậ ị ả ấ ông D ng Văn Minh là m t ng i không quy t đoán ươ ộ ườ ế ngo i tr m t l n duy nh t là vi c gi t hai ông Di m, ạ ừ ộ ầ ấ ệ ế ệ Nhu; quy t đ nh tàn b o n y đã đ y ông vào th cô l p ế ị ạ ầ ẩ ế ậ đ i v i nh ng ng i qu c gia ch ng c ng. Ông Thi u ố ớ ữ ườ ố ố ộ ệ đã có th i gian làm tham m u tr ng B T L nh Hành ờ ư ưở ộ ư ệ Quân d i quy n ông Minh, nh c l i th i gian này ông ướ ề ắ ạ ờ nói ch a bao gi ông có m t ng i ch huy t h i nh ư ờ ộ ườ ỉ ệ ạ ư v y: l i bi ng, nhác nh n trong suy nghĩ và hoàn toàn ậ ườ ế ớ
không kh năng. Ông Ngô Ðình Nhu nh n xét v ông ả ậ ề Minh: “Có xác c a m t con voi và b óc c a con ru i”. ủ ộ ộ ủ ồ Không bi t có ph i vì lý do n y mà ông Nhu đã b c n ế ả ầ ị ậ v c a ông Minh là đ i úy Nhung b n nhi u phát đ n và ệ ủ ạ ắ ề ạ đâm h n ch c nhát dao găm. T u trung ông ta ch là con ơ ụ ự ỉ r i c a M và c ng s n. ố ủ ỹ ộ ả H i: ỏ Lãnh t chánh đ ng mi n Trung mà ông đ c p ụ ả ề ề ậ trong vi c thi t l p “liên danh đ m” trong cu c b u c ệ ế ậ ệ ộ ầ ử T ng Th ng 1971 có ph i là ông Hà Thúc Ký thu c Ð i ổ ố ả ộ ạ Vi t Cách M ng? ệ ạ Ðáp: Ðúng. Tôi đã nói chuy n tr c ti p v i ông ta. Tôi ệ ự ế ớ đã đ a ra các đi u ki n v phía chúng tôi s th c hi n: ư ề ệ ề ẽ ự ệ v h s tranh c , chúng tôi s cung c p đ y đ 100 ề ồ ơ ử ẽ ấ ầ ủ ch ký ngh viên và đóng ti n ký qu theo lu t đ nh; sau ữ ị ề ỹ ậ ị cu c b u c , Ð i Vi t Cách M ng s tham d chính ph ộ ầ ử ạ ệ ạ ẽ ự ủ trung ng; s tham d chính quy n đ a ph ng t i các ươ ẽ ự ề ị ươ ạ n i có c s đ ng; và chúng tôi s giúp phát tri n đ ng ơ ơ ở ả ẽ ể ả trên toàn qu c v.v... ố H i: ỏ Trong v n đ thi t l p “liên danh đ m” t i sao ông ấ ề ế ậ ệ ạ Thi u không ch n ông Nguy n Ng c Huy v n đ c d ệ ọ ễ ọ ẫ ượ ư lu n ngày đó xem là đ i l p “cu i”? ậ ố ậ ộ Ðáp: Lúc b y gi ông Thi u đã có quy t đ nh l p đ ng ấ ờ ệ ế ị ậ ả c m quy n nh ng còn gi kín và qua v n đ thi t l p ầ ề ư ữ ấ ề ế ậ “liên danh đ m” chúng tôi mu n g p rút ti n đ n ch đ ệ ố ấ ế ế ế ộ l ng đ ng. Ông Thi u không tin t ng vào l p tr ng ưỡ ả ệ ưở ậ ườ ch ng c ng c a nh ng ng i lãnh đ o Tân Ð i Vi t. C ố ộ ủ ữ ườ ạ ạ ệ ụ th liên danh ng c T ng Th ng Tr ng Ðình Dzu - ể ứ ử ổ ố ươ Tr n Văn Chiêu năm 1967 th t s là liên danh c a đ ng ầ ậ ự ủ ả Tân Ð i Vi t đ c thành l p do “g i ý” c a ng i M ạ ệ ượ ậ ợ ủ ườ ỹ đ tr c nghi m v m t gi i pháp chính tr , v i d u hi u ể ắ ệ ề ộ ả ị ớ ấ ệ B câu tr ng, danh hi u Hòa Bình, ch tr ng th a ồ ắ ệ ủ ươ ừ
nh n MTGPMN, ti n đ n chính ph liên hi p... Tr ng ậ ế ế ủ ệ ươ Ðình Dzu là m t ph n t ho t đ ng tích c c cho Vi t ộ ầ ử ạ ộ ự ệ Minh th i gian ch ng Pháp tr c 1955 và Tr n Văn ờ ố ướ ầ Chiêu là m t cán b cao c p c a Tân Ð i Vi t đ ng th i ộ ộ ấ ủ ạ ệ ồ ờ là m t đi p viên c a c ng s n tr c 1975, liên danh đã ộ ệ ủ ộ ả ướ v nhì trong cu c tranh c v i s y m tr c a M qua ề ộ ử ớ ự ể ợ ủ ỹ cán b chi n d ch ph ng hoàng và c a c ng s n t i ộ ế ị ượ ủ ộ ả ạ nh ng vùng m t an ninh. Các cu c chính bi n gây tình ữ ấ ộ ế tr ng h n lo n t ngày 1 Tháng M i M t năm 1963 ạ ỗ ạ ừ ườ ộ đ n 1965 đ u do các sĩ quan Tân Ð i Vi t ch x ng, ế ề ạ ệ ủ ướ h nôn nóng c p chính quy n b ng m i giá nh ng là ọ ướ ề ằ ọ ư nh ng chuyên viên hái trái cây khi còn xanh. Lúc tôi ph ữ ụ trách quân y đ ng Dân Ch , ông Thi u nói v i tôi: b n ủ ả ủ ệ ớ ọ sĩ quan Tân Ð i Vi t có nhi u “th ng” x ng đáng lên ạ ệ ề ằ ứ t ng. Nh ng nh ng ng i đ c xem là x ng đáng đã ướ ư ữ ườ ượ ứ không đ c lên t ng. M t trong nh ng ng i n y là ượ ướ ộ ữ ườ ầ DHN th khoa khóa 5 Ðà L t là khóa mà ông Thi u làm ủ ạ ệ hu n luy n viên và đã cho r t nhi u sĩ quan c a khóa ấ ệ ấ ề ủ này lên t ng - m t lý do th m kín là s hi n di n c a ướ ộ ầ ự ệ ệ ủ đ ng s trong đoàn thi t v n xa đón T ng Th ng Di m ươ ự ế ậ ổ ố ệ và ông Nhu t i nhà th Cha Tam sáng ngày 2 Tháng ạ ờ M i M t năm 1963 đã đ c t ng D ng Văn Minh ườ ộ ượ ướ ươ ủ ạ ễ ứ y thác cùng đ i úy Nguy n Văn Nhung thi hành s m ng thanh toán hai ông Di m, Nhu. ạ ệ Ð ng Tân Ð i Vi t là đ ng đ c ông Thi u cung c p ả ạ ệ ả ượ ệ ấ ph ng ti n ti n b c r t nhi u v i h n 15% đô, t nh, th ươ ệ ề ạ ấ ề ớ ơ ỉ ị tr ng toàn qu c trong đó có đô tr ng Sài Gòn . Ông ưở ố ưở Thi u nói v i tôi: “Anh đ th ng Nh. đó (đô tr ng ệ ớ ể ằ ở ưở Saigon) đ nó nuôi b n Tân Ð i Vi t không thì mình ể ọ ạ ệ cũng ph i nuôi.” Nh ng ông Thi u không bao gi đ h ả ư ệ ờ ể ọ ch huy các đ n v quân đ i ho c gi các tr ng trách t i ỉ ơ ị ộ ặ ữ ọ ạ trung ng. ươ Chính sách chia đ tr c a ng i Pháp đã đ l i nh ng ể ị ủ ườ ể ạ ữ
ả ưở ậ ạ ị ề nh h ng sâu đ m trong sinh ho t chính tr mi n Nam th i h u thu c đ a và c ng s n đã r t thâm đ c khi thành ờ ậ ộ ị ộ ả ấ ộ l p MTGPMN làm bình phong cho cu c xâm lăng c a ậ ộ ủ chúng. B ng s liên k t v i c H ng và th a hi p v i l c ằ ự ế ớ ụ ươ ỏ ệ ớ ự l ng Tân Ð i Vi t, ông Thi u đã hóa gi i th đ ng c a ượ ạ ệ ệ ả ế ứ ủ t ch c liên tr ng và phong trào qu c gia c p ti n. ổ ứ ườ ố ấ ế Ngu n: nvbonphuong. THANKS - DV 2017 ồ
Một Góc Khác của Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu Nhà văn Trần Phong Vũ vừa phỏng vấn ông Nguyễn Văn Ngân, phụ tá đặc biệt của tổng thống Nguyễn Văn Thiệu. Nội dung cuộc phỏng vấn giúp chúng ta hiểu thêm một vài góc cạnh khác của ông Thiệu, nhưng không trả lời được câu hỏi đau xót nhất là vai trò của ông trong việc phá tan hai quân đoàn 1 và 2, và để mất một nửa đất nước. Ông có thi hành mệnh lệnh của Hoa Kỳ không? Thái độ của ông, bỏ đất nước, bỏ dân chúng và quân đội để thoát thân chạy theo vợ, con ra ngoại quốc có là chỉ dấu cho thấy ông "mua" sự an toàn của bản thân và gia đình ông bằng cái giá dâng hiến đất nước cho Việt Cộng không? Trung tướng Ngô Quang Trưởng, tư lệnh Quân Ðoàn 1, và thiếu tướng Phạm Văn Phú, tư lệnh Quân Ðoàn 2, đã nêu lên nhiều nghi vấn về những mệnh lệnh rút quân của ông. Tôi trân trọng đề nghị nhà văn Trần Phong Vũ và ông Nguyễn Văn Ngân khai phá những điểm còn gói kín bí mật này. Ông Ngân có thể không biết chi tiết, nhưng chắc chắn ông cũng có thể giúp đánh giá thái độ của ông Thiệu trong những ngày Việt Nam bị bức tử, có thể với sự đồng loã của ông Thiệu. Ông Vũ giải thích nguyên nhân ông thực hiện cuộc phỏng vấn, và giới thiệu ông Ngân, "Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu, vai chính nắm giữ chìa khóa mở vào những bí ẩn của một giai đoạn lịch sử, đã vĩnh viễn ra đi ngày 29-9-2001 không để lại một vết tích nào, ít nữa là về phía ông. Không hồi ký. Không di chúc chính trị. Ông lặng lẽ trở về lòng đất mang theo một trời tâm sự u uẩn của một nhà lãnh đạo từng được dư luận đặt lên bàn cân với nhiều suy đoán, nhận định, lượng giá khác nhau, đôi khi đối nghịch nhau. Một khuôn mặt thời cơ? Một kẻ tham quyền cố vị? Một lãnh tụ gan lỳ, nham hiểm, nhiều thủ đoạn? Một người yêu nước cô đơn? Một nhà lãnh đạo quốc gia thông minh, mưu trí, nhưng… sinh bất phùng thời. Do một trùng hợp tình cờ, 5 năm sau ngày TT Thiệu từ trần, chúng tôi đã gặp gỡ ông Nguyễn Văn Ngân, nguyên Phụ tá đặc biệt về chính trị của
TT Nguyễn Văn Thiệu dưới thời Đệ Nhị Cộng Hòa để thực hiện cuộc phỏng vấn này trong nhiều ngày của tháng 9 năm nay (2006). Là một cộng sự viên lâu năm và là một Phụ tá trẻ tuổi nhất trong số những Phụ tá đặc biệt của TT Thiệu, ông Ngân thường được giới báo chí ngày đó coi là một khuôn mặt bí ẩn. Đối với các chính khách "vòng trong" thì ông là người đã nắm giữ nhiều quyền lực quan trọng trong hậu trường chính trị miền Nam bấy giờ. Ông Nguyễn Văn Ngân khởi sự làm việc với TT Thiệu năm 1965, thời gian ông Thiệu giữ chức Phó Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng trong chính phủ Phan Huy Quát. Năm 1967, ông là đại diện của Trung tướng Nguyễn Văn Thiệu, Chủ tịch Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia trong liên danh Nguyễn Văn Thiệu – Nguyễn Cao Kỳ tại Hội đồng Tuyển cử Trung ương, trong cuộc chạy đua vào dinh Độc lập. Năm 1971, TT Thiệu ủy nhiệm ông chỉ đạo toàn bộ cuộc bầu cử tháng 10-71; ông là tác giả đạo luật bầu cử tổng thống với điều 10 khoản 7 đưa đến tình trạng độc cử. Năm 1974, ông là tác giả tu chính án Hiến pháp tháng 01-74 gia tăng nhiệm kỳ 3 tổng thống. Ông là người trách nhiệm điều hợp các cơ chế hiến định: Quốc hội, Tối cao Pháp viện, Giám sát viện… và có ảnh hưởng quan trọng đến sinh hoạt của các cơ chế này; đồng thời là người tổ chức đảng Dân Chủ là đảng cầm quyền của TT Thiệu gồm hệ thống quần chúng, chính quyền và quân đội. Tháng 5-1974 ông bị TT Thiệu giải nhiệm và buộc phải rời khỏi Việt Nam. Cuối tháng 01-75, ông từ Mỹ và Gia nã đại về nước. Đầu tháng 4 năm ấy ông bị TT Thiệu hạ lệnh cho cơ quan an ninh "cô lập" và chỉ được trả tự do sau khi TT Thiệu rời Việt Nam đi Đài Loan tối ngày 25- 4-1975. Ông Vũ hỏi ông Ngân: -Dưới thời Tổng thống Ngô Đình Diệm cũng như Tổng thống Thiệu, sự lãnh đạo đều có tính cách chuyên hoạnh cá nhân. Điều này có phải vì đầu óc độc tôn, tham quyền cố vị của lãnh tụ như hiện tượng phổ quát trong hầu hết các quốc gia chậm tiến? Đáp:
- Tại miền Nam Việt Nam dưới thời Tổng thống Diệm và Tổng thống Thiệu có nhiều nguyên nhân đưa đến tình trạng lãnh đạo có tính cách chuyên hoạnh cá nhân: nền dân chủ phôi thai, sinh hoạt chính đảng yếu kém, xã hội phân hóa, chiến tranh v.v.. nhưng một trong những nguyên nhân chính có tính cách quyết định là chính sách can thiệp của người Mỹ. Người Mỹ đã thay thế nguời Pháp với chánh sách thực dân mới. Vào thế kỷ 19 người Pháp nhân danh khai hóa để khai thác tài nguyên thuộc địa, nay người Mỹ nhân danh dân chủ để khai thác xương máu người Việt Nam trong việc thiết lập một tiền đồn chống Cộng tại Đông Nam Á của chủ thuyết Domino. Người Mỹ đến Việt Nam không vì quyền lợi người Việt Nam mà vì quyền lợi người Mỹ. Nền dân chủ mà người Mỹ xiển dương khi can thiệp vào Việt Nam là nền dân chủ được định nghĩa trong quyền lợi của Mỹ, một thứ phó sản được dùng làm bình phong để thực hiện chính sách chia để trị, thiết lập đạo quân thứ năm, khuyến khích tình trạng vô chính phủ, nội loạn…để dễ bề khuynh loát và khi cần thiết để thực hiện các cuộc đảo chánh và ám sát lãnh tụ quốc gia bằng bàn tay của các tay sai bản xứ. Chánh sách viện trợ hoàn toàn có tính cách tiêu thụ đã được xử dụng như lưỡi gươm Damoclès. Trong khi viện trợ của Nga-Tàu cho Bắc Việt nặng tính cách sản xuất thì viện trợ của Mỹ cho miền Nam Việt Nam hoàn toàn có tính cách tiêu thụ. Trong thời chiến Bắc Việt có khu kỹ nghệ nặng gang thép Thái Nguyên và cục quân giới của tướng Trần đại Nghĩa có khả năng cải tiến Sam 2 bằng cách ngăn chận hệ thống nhiễu sóng radar và đạt tầm cao hạ máy bay B52 của Mỹ bấy giờ đươc xem là loại máy bay bất khả xâm phạm có sức oanh tạc phá hoại ghê gớm – thì kỹ nghệ quốc phòng của miền Nam Việt Nam là con số không. Những dự án xây dựng cơ sở đúc súng đạn, nhà máy lọc dầu, phân bón… từ thời tổng thống Ngô Đình Diệm đều bị người Mỹ ngăn chận. Đối với một dân tộc, dù viện trợ có tính cách sản xuất, muốn xử dụng hữu hiệu cũng đòi hỏi phải có tinh thần tự lực, tự cường; huống hồ dân tộc đó vừa thoát khỏi ách đô hộ trăm năm của thực dân Pháp, chính sách
viện trợ hoàn toàn có tính cách tiêu thụ chỉ nhằm mục đích làm tê liệt ý chí đề kháng và nô lệ hóa Cùng với chính sách viện trợ có tính cách tiêu thụ và nhân danh dân chủ để can thiệp vào nội bộ quốc gia được viện trợ, chính quyền của quốc gia được viện trợ bị xem là công cụ của ngoại bang, đã đẩy một số quần chúng đi về phía cộng sản và dưới mắt thế giới Việt Nam Cộng Hòa đã bị cô lập, cuộc chiến đấu bảo vệ dân chủ và tự do của nhân dân miền Nam Việt Nam bị mất chánh nghĩa. Những khó khăn thực sự của ông Diệm và ông Thiệu phát xuất từ chính sách can thiệp của người Mỹ, có thể nói nếu giải quyết được những khó khăn nầy thì sẽ giải quyết được 90% những khó khăn trong việc xây dựng đất nước và chống cộng. Để đối phó với chánh sách hai mặt của người Mỹ, ông Diệm và ông Thiệu bị dồn vào thế lãnh đạo có tính cách chuyên hoạnh cá nhân, và như một vòng luẩn quẩn không lối thoát, sự lảnh đạo có tính cách chuyên hoạnh cá nhân đã làm mất hậu thuẫn rộng rãi trong quần chúng. Chính sách thực dân mới của người Mỹ là yếu tố có tính cách quyết định đã làm sụp đổ miền Nam Việt Nam. Sau thế chiến thứ I, Nguyễn Ái Quốc và Nguyễn Thế Truyền đã đưa ra một bản cáo trạng lên án thực dân Pháp, thiết tưởng chế độ thực dân mới của Mỹ còn tàn bạo gấp nhiều lần so với thực dân cũ vì sau 30/4/75 Việt Nam Cộng Hòa đã hoàn toàn bị xóa sổ trên bản đồ thế giới. Hỏi: - Ông có đồng ý rằng chế độ đệ I và đệ II Cộng hòa cũng như ông Diệm và ông Thiệu đã được Hoa Kỳ yểm trợ nếu không muốn nói là đã góp phần quyết định? Đáp: - Không ai phủ nhận điều đó. Cũng như chế độ miền Bắc với Hồ Chí Minh. Đó là hậu quả đương nhiên của một thế giới lưỡng cực sau thế chiến thứ hai mà Việt Nam là một điểm nóng trong cuộc tranh chấp giữa tư-bản và cộng-sản. Người ta có thể nói Hồ Chí Minh là công cụ của
cộng-sản quốc tế nhưng ông Diệm và ông Thiệu trong thực tế không phải là tay sai của Mỹ. Hồ Chí Minh đã áp đặt chế độ cộng sản trên đất nước, thay thế xiềng xích nô lệ thực dân, phong kiến bằng xiềng xích cộng sản; sự dã man và tàn bạo như thế nào thì tất cả mọi người đều biết. Và hậu quả di lụy của tinh thần nô lệ đã khiến cho một dân tộc vốn giàu lòng hy sinh, siêng năng, nhẫn nại, đã chiến thắng trong chiến tranh nhưng đã thất bại trong hòa bình – đất nước tụt hậu trong đà tiến của nhân loại. Sau Hiệp Định Genève 1954, người Pháp rút lui để lại miền Nam Việt Nam hoàn toàn bị kiệt quệ vì chiến tranh – để chống lại cộng sản quốc tế và Bắc Việt, chúng ta chỉ còn tài nguyên nhân lực là máu để đánh đổi viện trợ Mỹ cùng với các điều kiện áp đặt, không còn một sự lựa chọn nào khác. Ông Diệm và ông Thiệu đã lảnh đạo đất nước trong những điều kiện vô cùng khó khăn: xây dựng chế độ dân chủ trên một xã hội băng hoại bởi phân hóa với lịch sử ngàn năm phong kiến, nô lệ ngoại bang, chưa hề kinh qua một giai đoạn quá độ có ý niệm về dân chủ, tự do – không phải là một công việc dễ dàng; đồng thời phải chống lại xâm lăng cộng sản và chánh sách thực dân mới của đồng minh Mỹ, những người quốc gia Việt Nam đã phải chiến đấu sinh tồn trong một hoàn cảnh nghiệt ngã, trong cái thế trên đe dưới búa, giữa gọng kềm tư bản và cộng sản. Chế độ đệ I và đệ II Cộng Hòa của miền Nam trước 1975 dẫu có nhiều khuyết điểm nhưng không ai có thể phủ nhận rằng các cấu trúc chính trị, xã hội, kinh tế ngày đó đã đặt nền móng vững chắc làm bệ phóng dẫn đầu những con rồng Á Châu sau nầy để trở thành một quốc gia hùng cường tại Đông Nam Á. Tổng thống Ngô Đình Diệm là một nhà ái quốc, người của chủ nghĩa dân tộc, đã bị người Mỹ giết vì bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chính biến 1/11/63 và cái chết của ông là sự thất bại chung cho tất cả mọi người quốc gia Việt Nam về một giải pháp quốc gia. Hậu quả là việc quân đội Mỹ trực chiến và sự sụp đổ miền Nam Việt Nam 30/4/75. Chúng ta đã bị lôi kéo vào một cuộc chiến hoàn toàn không cần thiết vì đã không làm chủ được số phận của mình và tất cả dân tộc Việt Nam đều là nạn nhân với hơn hai triệu thương vong, hơn bảy triệu tàn phế, hơn hai triệu
người bỏ nước ra đi tị nạn với hàng vạn người vùi thân trong biển cả, đất nước đổ nát... Thời Tổng thống Thiệu khó khăn hơn thời Tổng thống Diệm rất nhiều: hơn nửa triệu lính Mỹ trấn đóng; tòa Đại sứ Mỹ thực tế là một chánh phủ Mỹ tại hải ngoại với một hệ thống cố vấn dày đặc trong tất cả mọi lãnh vực sinh hoạt quốc gia từ trung ương tới địa phương; số lượng nhân viên CIA chỉ sau trụ sở trung ương (Langley), là chi nhánh có nhân viên đông nhất trên thế giới; và ông Thiệu đã phải đối phó với một nghịch lý: trong khi khối cộng sản quốc tế và Bắc Việt tiếp tục leo thang chiến tranh thì người Mỹ thực hiện giải kết bằng cách rút quân trên chiến trường và nhượng bộ chính trị trên sinh mạng miền Nam Việt Nam tại hội đàm Paris. Trong cuộc chiến chống cộng và suốt thời gian lãnh đạo quốc gia, có thể nói 90% thời giờ của ông Thiệu được xử dụng trong nỗ lực không ngừng để tranh thủ và đối phó với người Mỹ mặc dầu phạm vi xoay sở của ông mỗi ngày một thâu hẹp; lý do giản dị là chánh sách của Mỹ sẽ quyết định sinh mạng của miền Nam Việt Nam chứ không phải cộng sản. Trong đời chánh trị của ông Thiệu có hai kẻ thù chính là cộng sản và Mỹ, và ông đã mang mối hận thù xương tủy người Mỹ đến tận cuối đời. Năm 1983, một buổi chiều ông lái xe cho tôi xem thành phố Londres, ông chỉ vào cái ảnh nhỏ của đứa con út sinh tại Londres sau 1975 gắn gần tay lái, ông nói: khi nó mới tập nói, tôi dạy cho nó: "kẻ thù của con là cộng sản và Mỹ…". Lúc ông chết, ý nguyện của ông muốn hỏa táng để đem tro cốt về Việt Nam nếu có điều kiện, không thì sẽ rải xuống biển chứ không muốn chôn trong lòng đất Mỹ. Hỏi: - Dù sao ông Thiệu đã cầm quyền 10 năm từ 1965-1975, - hòa đàm Paris kéo dài từ 1968 đến 1973 - thời gian đủ để tiên liệu và thực hiện những biện pháp cần thiết hầu ứng phó với vấn đề giải kết của Hoa Kỳ nhưng ông Thiệu đã hoàn toàn thụ động. Theo ông, phải chăng tình trạng nầy đã đóng góp vào sự sụp đổ của miền Nam ngày 30/4/75?
Đáp: - Ông Thiệu thực sự cầm quyền qua cuộc bầu cử tháng 9/1967. Trong khi quân đội Mỹ còn đổ quân vào Việt Nam thì ông Thiệu đã đưa vấn đề giải quyết chiến tranh như một trong ba vấn đề căn bản của chương trình tranh cử: Xây dựng dân chủ - Giải quyết chiến tranh – Cải tạo xã hộị Sau vụ Tết Mậu thân 1968, ông Thiệu là người chủ động đưa ra đề nghị Hoa Kỳ có thể thực hiện việc rút quân từng giai đoạn trong mục tiêu tranh thủ thời gian đổi lấy viện trợ kinh tế và quân sự vì ông hiểu Việt Nam Cộng Hòa sẽ không có tư thế tại hội nghị hòa đàm nếu không chủ động trên chiến trường v...v… Nếu cai trị là tiên liệu thì ông Thiệu là người có khả năng tiên liệu nhưng ông không có khả năng để thay đổi được chính sách của Hoa Kỳ trong chiến lược toàn cầu mà vị thế địa lý chánh trị của miền Nam Việt Nam không còn nằm trong quyền lợi ưu tiên của Mỹ, mặt khác, chúng ta không còn ở vào thời đại có thể dùng "tầm vông vọt nhọn" để chống trả với quân thù. Năm 1967 cùng với việc tiếp tục đổ quân vào Việt Nam đại sứ Bunker đã được tổng thống Johnson gởi sang Việt Nam với sứ mạng thực hiện việc giải kết để rút quân. Khi Nixon thắng cử 1968, đại sứ Bunker đã được yêu cầu lưu nhiệm cho đến tháng 5/1973 sau khi Mỹ đã thực hiện xong việc rút quân và lấy lại tù binh. Chính sách của đảng Dân Chủ và Cộng Hòa Mỹ trong vấn đề giải kết chiến tranh Việt Nam hoàn toàn có tính cách nhất quán. Nếu sau Hiệp Định Genève 1954, người Mỹ ủng hộ ông Ngô Đình Diệm lật đổ Bảo Đại để thiết lập nền đệ I Cộng Hòa (1956 – 1963) như căn bản chánh trị để biện minh cho nhân dân Hoa Kỳ và thế giới về chính nghĩa của sự can thiệp vào Việt Nam nhằm ngăn chận sự bành trướng của cộng sản tại Đông Nam Á, thì năm 1967, người Mỹ đã áp lực chánh quyền quân nhân phải khai sinh nền đệ II Cộng Hòa, thực hiện chánh quyền dân chủ hợp hiến, hợp pháp để đưa Việt Nam Cộng Hòa vào bàn hội nghị và tạo bàn đạp cho Hoa Kỳ hòa đàm với cộng sản để rút quân, lấy lại tù binh, chấm dứt sự can thiệp và để miền Nam cho các phe phái chính trị tự giải quyết
trên căn bản "dân tộc tự quyết", điều mà hai thập niên trước đó Hoa Kỳ không bao giờ chấp nhận. Hỏi: - Ông nghĩ sao về nỗi căm phẫn của đại đa số quần chúng đối với ông Thiệu sau 30/4/75? Đáp: - Quần chúng đánh giá lãnh đạo qua sự thành bại, họ có quyền căm phẫn vì họ là lớp người bị hy sinh nhiều nhất cho đất nước cũng như phải gánh chịu những hậu quả bi đát nhất sau 30/4/75 – nỗi căm phẫn của họ là chính đáng; hơn nữa người lãnh đạo cũng như thuyền trưởng một con tàu, dù tàu chìm bởi bất cứ lý do gì thì thuyền trưởng phải là người rời tàu sau cùng hoặc phải chết theo tàu; mặt khác họ không ở cương vị để có thể nhìn vào mặt trái của cuộc chiến - vừa có tính cách nội chiến vừa có tính cách ủy-nhiệm mà những yếu tố quyết định hoàn toàn nằm ngoài tầm tay của người quốc gia. Tôi nhớ vào khoảng 1990 ông Thiệu có buổi nói chuyện với một số đồng bào tại Westminster, California, một người đàn bà được một tổ chức chống đối sắp đặt đã cầm micro chửi bới ông Thiệu nặng nề. Ông Thiệu chỉ trả lời: tôi rất thông cảm với nỗi căm phẫn của bà. Tôi hiểu sự im lặng của ông, nỗi cô đơn và cay đắng ông đã mang theo đến cuối đời. Ông Thiệu đã chết chắc hẳn không cần tôi biện hộ. Tôi cũng không làm công việc biện hộ mà chỉ nói lên sự thực mà tôi biết – tôi không có bổn phận tranh luận với bất cứ ai và cũng không nhằm thuyết phục bất cứ người nào. Đối với tôi, nói những điều tốt mà người ta không có cũng tệ hại như nói những điều xấu mà người ta không phạm phải vì tất cả đều là dối trá – nhất là đối với những người có đời sống công liên hệ đến vận mạng quần chúng thì còn là vấn đề trách nhiệm. Ông Thiệu có những lỗi lầm trầm trọng trong vấn đề lãnh đạo quốc gia cũng như có những sai phạm cá