AKVSA
AKVSA.COM Bước 1: Primary Support (PS) AKVSA.COM ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR
Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá. ➢ Quá trình xác định pha / sự kiện giúp cho chúng ta đọc được hướng đi chính của thị trường ➢ Xác định được điểm vào tối ưu cần áp dụng thêm lý thuyết Cung – Cầu hoặc kết hợp các trường phái xác định điểm vào khác để tối ưu hóa tỷ lện Rủi Ro : Lợi Nhuận ➢ Quá trình MARK DOWN đôi khi khồng thể hiện theo mẫu tuy nhiên cấu trúc thị trường phải đảm bảo ➢ Hết sức lưu ý những trường hợp giá tạo ra SOW nhưng vẫn để lại vùng Cung tươi mới phía trên >> Tiềm ẩn ShakeOut trước khi vào pha MARK DOWN chính ➢ Sau khi giá tạo mSOW vẫn chưa chắc chắn một giai đoạn phân phối hoàn chỉnh, cần xác định xử lý lệnh SELL sớm tại biên dưới của TR ➢ Quản lý vốn và R:R là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu suất đầu tư ➢ Ghi chú này chỉ là mô phỏng và rút gọn cho anh em dễ tiếp cận, đây không phải lý thuyết đầy đủ, cần thực hành trên biểu đồ LIVE để nắm bắt diễn biến của Thị Trường ➢ Đây không phải khuyến nghị đầu tư UP TREND BC ST (BC) AR - SO ST / UT ST-B / SOW Fail Rally Kết thúc pha A Local Accumulation: Giai đoạn tích lũy nhỏ xác định biên dưới của TR LPSY: Imbalance filled LPSY BreakOut > Decision Point Thị trường chính thức vào giai đoạn MARK DOWN LPSY AKVSA.COM AKVSA.COM
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 1 là mẫu hình cơ bản, được biết đến nhiều nhất khi tìm hiểu phương pháp Wyckoff ➢ Trong mẫu hình này bao gồm đầy đủ các sự kiện tiêu chuẩn của một giai đoạn tích lũy ➢ Sự xuất hiện của Sping đánh dấu dự thay đổi tính chất thị trường (CHOCH) ➢ Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc tăng sau đó đồng thời sự kiện SOS xuất hiện và được xác nhận AKVSA.COM
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 2 là mẫu hình cơ bản, thường xuyên xuất hiện trên thị trường ➢ Trong mẫu hình này không có sự xuất hiện của Sping ➢ Sự mạnh lên của phe Mua được đánh dấu bằng nỗ lực thất bại quay trở lại biên dưới của Trading Range (*) ➢ Thông thường tại vị trí (*) sẽ xuất hiện dấu hiệu hấp thụ cung, và một giai đoạn tích lũy trong khung thời gian nhỏ hơn AKVSA.COM AKVSA.COM *
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 3 là mẫu hình biến thể của mẫu hình số #1, khi giá hình thành kênh giá bó hẹp (Trading Range chéo) ➢ Trong mẫu hình này có sự xuất hiện của Sping đánh dấu sự thay đổi cấu trúc thị trường (CHOCH) ➢ Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc tăng sau đó đồng thời sự kiện SOS xuất hiện và được xác nhận AKVSA.COM AKVSA.COM *
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 4: Là mẫu hình giải thích cho mô hình “Round Bottom” thường thấy trên thị trường ➢ Sự đặc biệt của mẫu hình này là sự hình thành của SOW trong Phase B nhưng giá từ chối tại các mức giá thấp hơn ➢ Sự thay đổi chiến lược của dòng tiền thông minh thể hiện bằng một giai đoạn tích lũy tại vùng giá thấp sau đó dần hình thành toàn diện các đặc điểm của mô hình tích lũy. ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Phase A Phase B Phase C Phase D Phase E SC ST Local Accumulation Right At SOW SOW SOS LPS / BU LPS / BU AR Fail Up Thrust
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 5: Là mẫu hình biến thể của mẫu hình số #2, Trong mẫu hình này không có sự xuất hiện của Spring ➢ Nỗ lực tăng giá đầu tiên bị từ chối, giá quay trở lại trong Trading Range và xuất hiện dấu hiệu hấp thụ Cung ➢ Tại giai đoạn hấp thụ cung giá giữ nền, có thể tìm thấy cấu trúc tích lũy trong khung thời gian nhỏ hơn ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Phase A Phase B Phase C Phase D Supply Absorption
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 5: Là mẫu hình biến thể kết hợp của mẫu hình số #3 và số #4 ➢ Nỗ lực tăng giá đầu tiên bị từ chối, giá quay trở lại vượt qua biên dưới của TR tuy nhiên giá từ chối giảm sâu hơn ➢ Giai đoạn hấp thụ cung tại Phase C được hình thành bởi cấu trúc của mẫu hình số #5 ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Phase A Phase B Phase C Phase D Phase E
Bước 1: Primary Support (PS) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng xuống hiện tại (Thường xuất hiện với Volume mua cao), Bước này cũng có thể đánh dấu là CHoCH Bước 2: Selling Climax (SC) ✓ Giá được đẩy sâu hơn PS với Volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PS ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục push down với volume lớn hơn >> chưa phải SC Bước 3: Secondary Test (ST) của SC ✓ Giá quay trở lại vị trí vùng cầu cùa SC sau đó quay lên trên ✓ Bước này xác nhận SC Bước 4: Automatic Rally (AR) ✓ Sau khi xác định được ST của SC, giá bật tăng, đỉnh của nhịp này xác định biên trên của Trading Range Bước 5: Secondary Test pha B (ST-B) ✓ Giá tiếp cận các vùng giá thấp của Trading Range sau Bước 6: Spring ✓ Giá vượt qua biên dưới của TR với biên độ mạnh và Volume cao ✓ Sau đó quay trở lại TR ✓ Phá vỡ qua các vùng Resistance tạm thời trong TR (Jump Across The Creek - JAC) ✓ Đánh dấu Minor Sight of Strength (mSOS) Bước 7: Major Sight of Strength (MSOS) ✓ Giá phá qua vùng cao nhất của Trading Range ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá lưu ý Volume bán giảm và có sự gia tăng của Volume mua ✓ Tại vùng giá cao nhất của TR tốt nhất có dấu hiệu Clean Breakout hoặc một vùng tái tích lũy trong khung thời gian nhỏ nhưng giữ nền giá gần nửa trên của TR Bước 8: Last Point of Support (LPS) ✓ Trong giai đoạn đi lên của giá tạo ra cấu trúc HH và HL liên tiếp > xác nhận xu hướng tăng ✓ Các vùng HL được coi là LPS Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá, và bias lúc này chỉ buy khi BackUp không sell ngược. Lưu ý: Spring or bước 6 có thể có hoặc không, chúng ta đánh giá theo cấu trúc của TT diễn biến trong TR ➢ Mẫu hình số 5: Là mẫu hình biến thể kết hợp của mẫu hình số #5 ➢ Nỗ lực tăng giá đầu tiên giữ được nền giá ở phía trên của Trading Range và hình thành cấu trúc tăng ➢ Thế đánh này thường được AKVSA sử dụng đối với cặp XAU/USD và thường phân tích theo góc nhìn tái tích lũy ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Phase A Phase B Phase C Phase D Phase E
➢ Mẫu hình số 1 là mẫu hình cơ bản, được biết đến nhiều nhất khi tìm hiểu phương pháp Wyckoff ➢ Trong mẫu hình này bao gồm đầy đủ các sự kiện tiêu chuẩn của một giai đoạn phân phối ➢ Sự xuất hiện của UTAD đánh dấu dự thay đổi tính chất thị trường (CHOCH) ➢ UTAD được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận AKVSA.COM Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá.
➢ Mẫu hình số 2 là mẫu hình cơ bản, biến thể của mẫu hình số #1 ➢ Trong mẫu hình này không có sự xuất hiện của UTAD ➢ Cấu trúc thị trường thay đổi đánh dấu bằng nỗ lực quay trở lại biên trên thất bại, dấu hiệu hấp thụ cầu thường xuất hiện ở phase C trước khi hình thành cấu trúc giảm ➢ SOW xác nhận cho xu hướng xuống AKVSA.COM Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá.
➢ Mẫu hình số 3 là mẫu hình biến thể của mẫu hình số #1, khi giá hình thành kênh giá bó hẹp (Trading Range chéo) ➢ Trong mẫu hình này có sự xuất hiện của UTAD đánh dấu sự thay đổi cấu trúc thị trường (CHOCH) ➢ Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận AKVSA.COM Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá.
➢ Mẫu hình số 4 là mẫu hình khá đặc biệt với sự cấu thành của mẫu hình tích lũy #3 khi giá tiếp cận vùng cung mạnh nhịp tăng bị từ chối và hình thành UTAD bắt đầu cho xu hướng xuống ➢ Trong mẫu hình này có sự xuất hiện của UTAD đánh dấu sự thay đổi cấu trúc thị trường (CHOCH) ➢ Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá. Phase A Phase B Phase C Phase D Phase E BC Shake Out AR ST UTAD SOW LPSY
➢ Mẫu hình số 5 là mẫu hình phân phối sảy ra ở vùng giá thấp, khi thị trường có dấu hiệu đảo chiều rõ rệt, các nỗ lực đẩy giá lên vùng cung mới hình thành trong phase A đều thất bại (Jump) ➢ Một Trading Range nhỏ được hình thành phía dưới vùng cung mạnh mới được xác định (trong phase A) ➢ Mô hình này có giai đoạn hình thành pha A và B khá giống với mô hình số #4 tuy nhiên không có sự xuất hiện của UTAD do áp lực mạnh từ vùng Cung phía trên ➢ Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC) AKVSA.COM Bước 1: Preliminary supply (PSY) ✓ Dấu hiệu chững lại đầu tiên của xu hướng tăng, thường xuất hiện với volume bán cao và phản ứng giá giảm trong xu hướng tăng được coi là tín hiệu đầu tiên của sự thay đổi tính chất thị trường (CHoCH) Bước 2: Buying Climax (BC) ✓ Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần ✓ Bước này xác nhận PSY ở bước 1 ✓ Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC >> Quay lại bước 1 Bước 3: Secondary Test của BC (ST) ✓ Giá quay lại vùng cung của BC sau đó đi xuống ✓ Bước này xác nhận BC Bước 4: Automatic Reaction (AR) ✓ Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR Bước 5: Up Thrust (UT) ✓ Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout) Bước 6: Up Thrust After Distribution (UTAD) ✓ Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao ✓ Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR. ✓ Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR. ✓ Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này Bước 7: Major Sign of Weakness (MSOW) ✓ Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR ✓ Volume mua giảm và Volume bán tăng ✓ BreakOut biên dưới của TR Bước 8: Last Point of Supply (LPSY) ✓ Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm ✓ Các vùng LH được coi là LPSY Đến đây chúng ta đã xác định được hướng đi chính của giá và bias lúc này thuận theo xu hướng xuống khi giá BackUp. Lưu ý: • Trong một nhịp hành động giá có thể mang tính chất của nhiều sự kiện • UTAD có thể không xuất hiện rõ ràng, do vậy nên bám theo cấu trúc của thị trường để nắm được diễn biến giá. Phase A Phase B Phase C Phase D Phase E SOW LPSY LPSY Jump
➢ Vừa rồi là một số các mẫu hình Phân phối / Tích lũy thường xuyên xuất hiện trên thị trường được các Wyckoffians tổng hợp và hoàn thiện. ➢ Việc nghiên cứu và học tập theo mẫu hình giúp cho trader mới tiếp cận tới phương pháp Wyckoff có hình dung cơ bản về dáng đi có thể xảy ra của giá trong tương lai ➢ Tuy nhiên thị trường luôn biến động dựa vào sự vận hành của Cung – Cầu trên thị trường, việc áp đặt mô hình giá trên biểu đồ thực để đưa ra quyết định đôi khi dẫn đến những quyết định không chính xác. Cần bám sát vào các diễn biến / hành động giá trên thị trường để hiểu được bản chất trong giai đoạn thị trường hiện tại nhằm giảm tối đa các rủi ro trong giao dịch. ➢ AKVSA không khuyến khích áp đặt hoàn toàn đánh giá thị trường dựa trên các mẫu hình, chỉ nên sử dụng mang tính tham khảo và chuẩn bị phương án cho các diễn biến có thể xảy ra. ➢ Cần đi sâu tìm hiểu các quy luật cơ bản của Wyckoff trong phân tích kỹ thuật: ➢ Quy luật Cung – Cầu ➢ Quy luật Nhân – Quả ➢ Quy luật Nỗ Lực – Kết Quả