LỜI GIỚI THIỆU
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thường sử dụng các loại thực phẩm
khác nhau như:
Gạo Ngô Khoai
Trái cây chín Nước hoa quả Mật ong
Tại sao chúng ta cần sử dụng những thực phẩm này? Vì trong chúng chưa
các loại chất dinh dưỡng quan trọng như tinh bột (gạo, ngô, khoai sắn,...),
đường saccharose, glucose, fructose (mía, thốt nốt, quả ngọt,...). Ngoài
ra, chúng ta sử dụng giấy viết, vải sợi bông mà trong đó chứa chủ yếu là
cellulose.
Tất cả các chất như tinh bột, cellulose; các loại đường glucose, fructose,
saccharose,... đều có chung công thức phân tử là Cn(H2O)m. Chúng thuộc
loại hợp chất carbohydrate
Carbohydrate (Glucid/Saccharide) là những hợp chất hữu cơ tạp
chức, thường có công thức chung là Cn(H2O)m
Carbohydrate bao gồm rất nhiều các loại hợp chất khác nhau từ đơn giản
đến phức tạp. Tuy nhiên, trong chương trình Hóa học lớp 12, chúng ta sẽ
chỉ nghiên cứu một số loại hợp chất gắn liền với đời sống sinh vật thông
qua ba loại chủ yếu:
1. Monosaccharide: Là nhóm hợp chất carbohydrate đơn giản nhất, không
thể thủy phân được nữa
Ví dụ: Glucose, Fructose
2. Disaccharide: Là nhóm hợp chất carbohydrate mà khi thủy phân mỗi
phân tử sinh ra hai phân tử monosaccharide
Ví dụ: Saccharose, Maltose
3. Polysaccharide: Là nhóm hợp chất carbohydrate phức tạp mà khi thủy
phân đến cùng thì thu được các phân tử monosaccharide
Ví dụ: Tinh bột, cellulose.
Video tìm hiểu về carbohydrate: Carohydrate là gì?
Qua phần giới thiệu này, các em sẽ hiểu được Carbohydrate là gì, đồng
thời sẽ mở ra cho các em những kiến thức vô cùng thú vị về các hợp chất
trên. Mong rằng bộ sách này sẽ tạo hứng thú cho các em về các hợp chất
của Carbohydrate. Trong quá trình thực hiện sách không tránh khỏi những
sai sót, mong các em thông cảm
Bài 5
● Trình bày được trạn●g Tthráìni htựbnàhyiêđnư, ợtínchtrcạhnấgt vtậhtáliýt–ựhnóhaiên,
học và điều chế - ứngtídnụhngchcấủtavgậlut clýos–e,htóừađhóọgciảvi àthđíciềhucácchế -
hiện tượng hóa học liêứnnqguadnụnđgếncgủlaucgolsuecose, từ đó giải thích
● Viết được công thcứáccphhâiệnntửtư, cợáncgcôhnógathhứọccclấiêuntạqoudaạnngđến
mạch hở và vòng củaggluluccoossee, từ đó dự đoán được các tính
chất hóa học đặc trưng c●ủaVgiếlutcđoưseợc công thức phân tử, các
● Quan sát các thí ncgôhniệgmtphhứảcn ứcấnug htóạaocdủaạngglucmosạec,hđồhnởg và
thời giải thích các hiệnvòtưnợgncgủxaảyglruac. ose, từ đó dự đoán được
● Ghi nhớ các kiếnctáhcứctíncơh bcảhnấtcủhaóFaruhcọtocseđ,ặđcặctrbưinệtglàcủa
phản ứng chuyển hóagvlớuicgolsuecose trong môi trường kiềm
● Quan sát các thí nghiệm phản ứng
hóa của glucose, đồng thời giải thích
các hiện tượng xảy ra.
● Ghi nhớ các kiến thức cơ bản của
Fructose, đặc biệt là phản ứng chuyển
hóa với glucose trong môi trường kiềm
Thuộc loại monosaccharide, glucose là một loại
carbohydrate nhỏ nhất. Từ “Glucose” có nguồn gốc từ
tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "ngọt". Đây là một loại
đường có trong thực phẩm mà cơ thể cần sử dụng để
chuyển hóa thành năng lượng. Vậy glucose có những
tính chất, ứng dụng gì?
I - TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ
1. Trạng thái tự nhiên
- Có nhiều trong các bộ phận của cây
Hình 2.1 a. Hoa b. Lá c. Rễ
d. Quả chín
- Đặc biệt, glucose có nhiều trong nho chín ⟹ Glucose còn được gọi là
đường nho
Hình 2.2. Nho chín chứa nhiều glucose
- Trong mật ong, hàm lượng glucose khoảng 30%
Hình 2.3. Thành phần dinh dưỡng có trong mật ong
- Glucose tồn tại trong cơ thể sống như người, động vật
- Trong máu người, nồng độ glucose gần như không đổi khoảng 0,1%
Glucose tồn tại trong cơ thể người như thế nào?
Nồng độ glucose trong máu người được gọi là gì? Nếu nồng độ
glucose trong máu lớn hơn và nhỏ hơn 0,1% thì cơ thể người sẽ như
thế nào?
Hình 2.4. Glucose chuyển hóa trong cơ thể người
- Video tìm hiểu về glucose trong cơ thể sống: Vai trò của insulin đối với cơ thể
Vietsub SongKhoe.vn - YouTube
Nguồn glucose trong máu chủ yếu đến từ những thực phẩm giàu
carbohydrate, ví dụ như cơm, bánh mì, khoai và trái cây.
• Khi bạn ăn, thức ăn trôi xuống thực quản và đến dạ dày.
• Tại đây, các axit và enzyme phá vỡ hỗn hợp thực phẩm thành
những mảnh nhỏ và glucose sẽ được giải phóng trong quá trình này.
• Sau đó glucose di chuyển đến ruột và được hấp thụ vào trong dòng
máu.
• Khi đã vào máu, insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong cơ
thể.
Cơ thể có chức năng giữ cho mức glucose trong máu luôn ổn định không
đổi. Các tế bào beta trong tuyến tụy làm nhiệm vụ theo dõi mức đường
huyết cứ sau vài giây. Nếu đường huyết của bạn tăng sau khi ăn, các tế
bào beta sẽ giải phóng insulin vào máu. Insulin hoạt động như một chìa
khóa, mở khóa các tế bào cơ, mỡ và gan để glucose có thể di chuyển vào
bên trong.
Sau khi cơ thể đã sử dụng đủ nguồn năng lượng cần thiết, glucose còn
lại sẽ được lưu trữ trong các nguồn phụ - gọi là glycogen, ở gan và cơ
bắp. Cơ thể của sẽ lưu trữ với số lượng đủ để cung cấp nhiên liệu cho
bạn hoạt động trong khoảng một ngày.
Nếu như bạn không ăn gì trong vòng vài giờ, mức đường huyết sẽ giảm
và tuyến tụy ngừng tiết ra insulin. Các tế bào alpha trong tuyến tụy bắt
đầu sản xuất một loại hormone khác gọi là glucagon. Vai trò của chúng là
báo hiệu gan cho phân hủy glycogen dự trữ và chuyển biến trở lại thành
glucose.
Glucose mới hình thành đi vào dòng máu để bổ sung nguồn năng lượng
cho đến khi bạn ăn trở lại. Gan cũng có thể tự tạo glucose bằng cách sử
dụng kết hợp các chất thải, axit amin và chất béo.
2. Tính chất vật lý
Hình 2.4. Đường glucose
- Là chất kết tinh không màu, có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường
mía
- Dễ tan trong nước: Ở 250C, cứ 100ml nước thì hòa tan được 91g glucose
- Nhiệt độ nóng chảy: 1460C (dạng α) và 1500C (dạng β)
- Khối lượng riêng: 1,54 g/cm3
Tại sao glucose là chất kết tinh không màu nhưng hình ảnh cho thấy
glucose có màu trắng?
II - CẤU TẠO PHÂN TỬ
Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Vậy cấu tạo phân tử Glucose
gồm những dạng nào?
MẠCH HỞ Ở phần tính chất vật lý có đề
cập đến dạng α và β glucose.
GLUCOSE Đó là hai trong số các dạng
mạch cấu tạo của glucose
MẠCH VÒNG
1. Dạng mạch hở
a) Các dữ liệu thực nghiệm
Cho bảng các dữ liệu thực nghiệm liên quan đến các phản ứng hóa
học của glucose. Từ bảng dữ liệu này, hãy dự đoán đơn vị cấu tạo nên
dạng mạch hở ứng với mỗi dữ liệu và điền vào các ô trống
Các dữ liệu thực nghiệm Dự đoán cấu trúc
Khử hoàn toàn glucose thu
được n-hexane
Tham gia phản ứng tráng bạc,
phản ứng với nước Bromine
thấy mất màu Bromine
Tác dụng với Cu(OH)2 ở điều
kiện thường tạo thành dung
dịch màu xanh lam
Tạo ester 5 chức khi tham gia
phản ứng với (CH3CO)2O
b) Kết luận
Phân tử glucose có cấu tạo dạng mạch hở như sau:
CH2 ― CH ― CH ― CH ― CH ― CH
| | | | |‖
OH OH OH OH OH O
Nhận xét về công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucose?
2. Dạng mạch hở
Ở dạng kết tinh, glucose tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy
khác nhau. Các dữ kiện thực nghiệm khác đều cho thấy hai dạng tinh thể
đó đều cấu trúc vòng, nhưng khác nhau về mặt vị trí liên kết. Đó chính là
hai dạng α-gllucose và β-glucose
α-glucose dạng mạch hở β-glucose
(≈36%) (≈0,003%) (≈64%)
Hai công thức cấu tạo dạng mạch vòng của glucose có gì giống và
khác nhau?
Dựa vào sơ đồ chuyển hóa trên, hãy mô tả sự hình thành của hai dạng
mạch vòng?
- Nhóm -OH hemiacetal gần nhất với nguyên tử oxygen có hiệu ứng hút
electron mạnh. Vì vậy, liên kết -O‒H phân cực
- Nhóm -OH ở nguyên tử carbon số một của hai dạng mạch vòng 6 cạnh
α-glucose và β-glucose được gọi là nhóm hemiacetal
- Trong dung dịch tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng 6 cạnh α và β
a) α-glucose b) dạng mạch hở c) β-glucose
Hình 2.4. Mô hình phân tử glucose
III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Dựa vào công thức cấu tạo mạch hở của glucose, ta thấy glucose mang
đầy đủ tính chất hóa học của một alcohol đa chức có nhiều nhóm -OH liền
kề và của một aldehyde đơn chức.
1. Tính chất của vic-polyol
a) Tác dụng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường
Thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm vài giọt dung dịch NaOH, sau đó thêm
tiếp vài giọt dung dịch CuSO4. Ta thấy có chất kết tủa màu xanh xuất hiện.
Gạn phần dung dịch, giữ lại kết tủa xanh trong ống nghiệm. Tiếp theo, nhỏ
vài giọt dung dịch glucose vào ống nghiệm, rồi lắc nhẹ thấy kết tủa xanh
tan tạo dung dịch màu xanh
Video thí nghiệm: Thí nghiệm glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường -
YouTube
Giải thích: Kết tủa xanh sinh ra là Cu(OH)2 do NaOH và CuSO4 phản ứng
với nhau. Phản ứng này được dùng để điều chế Cu(OH)2
CuSO4 (dd) + 2NaOH(dd) ⟶ Cu(OH)2↓ (r) + Na2SO4 (dd)
(xanh lam) (không màu) (xanh)
Sau khi gạn dung dịch và cho thêm vài giọt dung dịch Glucose, lắc nhẹ thì
thấy kết tủa tan tạo thành phức copper (II) gluconate màu xanh
2C6H12O6 (dd) + Cu(OH)2↓(r) ⟶ (C6H11O6)2Cu(dd) + 2H2O(dd)
(không màu) (xanh) (xanh lam)
b) Tác dụng với acetic alhydryde
- Khi phản ứng với (CH3CO)2O, phản ứng tạo ester chứ 5 gốc acetate
trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5.
2. Tính chất của aldehyde đơn chức
a) Phản ứng tráng bạc
Video thí nghiệm: (1) Glucozo phản ứng tráng bạc - YouTube
Thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1%, sau
đó nhỏ từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc đều đến khi kết tủa vừa tan hết.
Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucose. Đun nóng nhẹ ống nghiệm hoặc đưa
ống nghiệm vào cốc nước nóng. Trên thành ống nghiệm thấy xuất hiện
một lớp bạc sáng như gương
Giải thích: Khi nhỏ từng giọt dung dịch NH3 vào ống nghiệm chứa dung
dịch AgNO3 thì xảy ra phản ứng tạo ra Ag2O
2AgNO3 (dd) + 2NH3 (dd) + H2O ⟶ Ag2O↓(r) + 2NH4NO3 (dd)
(không màu) (không màu) (đen)
Khi lắc đều ống nghiệm, Ag2O sẽ phản ứng ngay với NH3 dư tạo phức
không màu
Ag2O(r) + 4NH3 (dd) + H2O ⟶ 2[Ag(NH3)2](OH) (dd)
(đen) (không màu)
Sau khi thêm 1 ml glucose vào dung dịch chứa phức bạc và để ống
nghiệm vào cốc nước nóng thấy kim loại bạc bám vào thành ống nghiệm
sáng như gương. Lúc này, glucose bị oxi hóa tạo thành amonia gluconate
và phân tử bạc sinh ra chuyển từ đen (nâu) thành màu trắng
C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3
C5H11O5CHO + 2[Ag(NH3)2](OH) →
+ H2O
Amonia gluconate
Tại sao bạc lại chuyển từ đen (nâu) sang trắng sáng?
Tại sao phản ứng lại cần phải đun nóng nhẹ/đun cách thủy mà không
đun nóng ống nghiệm?
b) Phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, có nhiệt độ
Video thí nghiệm: glucozo tác dụng với Cu(OH)2 đun nóng - YouTube
Thí nghiệm: Cho vào 2 ống nghiệm vài giọt dung dịch NaOH, sau đó thêm
tiếp vào cả 2 ống vài giọt dung dịch CuSO4. Ta thấy có chất kết tủa màu
xanh xuất hiện ở cả hai ống nghiệm. Sau đó nhỏ vài giọt dung dịch glucose
vào một ống nghiệm rồi lắc đều thấy kết tủa xanh tan dần tạo thành dung
dịch màu xanh lam. Đun nóng ống nghiệm, thấy dung dịch chuyển từ màu
xanh lam sang màu đỏ
Giải thích: Phản ứng đầu tiên xảy ra là phản ứng tạo kết tủa xanh
Cu(OH)2 từ hai hóa chất là CuSO4 và NaOH
CuSO4 (dd) + 2NaOH(dd) ⟶ Cu(OH)2↓ (r) + Na2SO4 (dd)
(xanh lam) (không màu) (xanh)
Sau khi gạn dung dịch và cho thêm vài giọt dung dịch Glucose, lắc nhẹ thì
thấy kết tủa tan tạo thành phức copper (II) gluconate màu xanh lam
2C6H12O6 (dd) + Cu(OH)2↓(r) ⟶ (C6H11O6)2Cu(dd) + 2H2O(dd)
(không màu) (xanh) (xanh lam)
Đun nóng ống nghiệm thấy dung dịch chuyển sang màu đỏ gạch do Cu2O
sinh ra, đồng thời sinh ra gluconic acid
2(C6H11O6)2Cu (dd) + 2H2O → Cu2O↓(r) + C6H12O7 (dd) + 3C6H12O6
(xanh lam) (đỏ gạch) (gluconic acid)
Gluconic acid sinh ra phản ứng ngay với NaOH dư tạo ra C5H11O5COONa
C5H11O5COOH (dd) + NaOH(dd) ⟶ C5H11O5COONa (dd) + H2O (dd)
Phương trình hóa học tổng quát cho phản ứng này là:
C5H11O5COONa + Cu2O↓ + 3H2O
C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH →
c) Phản ứng với nước Bromine
Video thí nghiệm: (1) Glucozơ + brom - YouTube
Thí nghiệm: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 1-2 ml nước Bromine. Sau
đó, nhỏ vài giọt dung dịch glucose vào một ống nghiệm. Đem ống nghiệm
đó đi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn rồi lắc ống nghiệm thấy dung dịch
mất màu vàng nâu
Giải thích: Do nước Bromine oxi hóa glucose thành Gluconic Acid và
Hydrobromic acid
C5H11O5CHO(dd) + Br2 (dd) + H2O → C5H11O5COOH (dd) + 2HBr(dd)
(không màu) (vàng nâu) (không màu)
Nếu thay thế nước Bromine thành dung dịch bromine trong các dung
môi hữu cơ khác như CH2Cl2 phản ứng có xảy ra không ? Vì sao?
d) Phản ứng với Hydrogen (xúc tác Nikel, nhiệt độ)
Khi dẫn khí hydrogen vào dung dịch glucose đun nóng (xúc tác Nikel) thu
được một polyalcohol có tên là sobitol
CH2OH – (CHOH)4 – CHO + , CH2OH – (CHOH)4 – CH2OH
H2 →
Trong các phản ứng trên, phản ứng nào thuôc loại phản ứng oxi hóa
khử? Chỉ ra nguyên tố thay đổi số oxi hóa, chất khử, chất oxi hóa?
Các phản ứng oxi hóa khử có điểm gì giống và khác nhau?
3. Tính chất riêng của dạng mạch
Ở dạng vòng 6 cạnh, nhóm -OH ở carbon số 1 tác dụng với methanol có
HCl khan làm xúc tác tạo ra nhóm methyl glycoside
Tại sao lại xảy ra ở nhóm -OH của nguyên tử Carbon số 1 mà không
phải là nhóm -OH khác?
4. Phản ứng lên men hóa
Khi có mặt của enzyme xúc tác, glucose bị lên men thu được ethanol và
giải phóng khí carbonic
C6H12O6 ⎯3e⎯0nz-y3m5⎯0eC→ 2C2H5OH + 2CO2
Phản ứng trên giải thích được hiện tượng gì trong cuộc sống?
IV – ĐIỀU CHẾ, ỨNG DỤNG VÀ VAI TRÒ
1. Điều chế
Trong công nghiệp, glucose được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột
nhờ xúc tác là hydrochloric acid loãng hoặc enzyme. Ngoài ra, người ta
cũng có thể thủy phân cellulose (có trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác
là hydrochloric acid đặc thành glucose, từ đó điều chế ra ethylic alcohol.
Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản ứng sau:
(C6H10O5)n + nH2O ⎯e⎯nHzyCml⎯e→ nC6H12O6
Trong phòng thí nghiệm, dưới chất xúc tác Calcium hydroxide, 6 phân tử
formaldehyde cộng hợp với nhau tạo thành glucose
6HCHO ⎯C⎯a(OH⎯)2→ C6H12O6
2. Ứng dụng
Glucose là chất dinh dưỡng có giá trị của con người, nhất là đối với trẻ
em và người già. Trong y học, glucose được sử dụng làm thuôc tăng lực
a) Dung dịch glucose 5% để b) Vitamin C chứa rất nhiều glucose
truyền cho bệnh nhân
Hình 2.5. Ứng dụng của glucose trong cuộc sống, y học
Trong công nghiệp, glucose được sử dụng để tráng gương, tráng ruột
phích, hầu như thay thế cho các aldehyde và là sản phẩm trung gian trong
sản xuất ethyl alcohol từ các nguyên liệu có chứa tinh bột và cellulose
a) Ruột phích b) Gương c) Ethanol
Hình 2.5. Ứng dụng của glucose trong công nghiệp
Giải thích tại sao glucose có những ứng dụng này?
Tại sao người ta dùng glucose thay thế cho các aldehyde để tráng
gương, tráng ruột phích?
Glucose còn những ứng dụng khác không?
3. Vai trò
Link video: Công dụng của glucozo trong đời sống - YouTube
Vai trò của Glucose đối với cơ thể
Có thể khẳng định được rằng Glucose đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối
với hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể. Điển hình nhất là:
– Cung cấp năng lượng đầy đủ cho cơ thể: Glucose trong thực phẩm và đồ
uống khi đi vào trong cơ thể sẽ chuyển hóa được thành nguồn năng lượng,
dưỡng chất cần thiết. Song song với đó đường Glucose còn kích thích sản
sinh insulin để cơ thể tăng cảm giác thèm ăn, làm cho hệ tiêu hóa hoạt động
được tốt hơn.
– Thêm vào đó khi hấp thu vào trong cơ thể thì đường Glucose được dự trữ
tại gan, trở thành một nguồn năng lượng dạng Glycogen. Sử dụng cho những
lúc cần thiết và lúc cơ thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng.
V – ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOSE - FRUCTOSE
1. Trạng thái tự nhiên
Đường Đường
tự nhiên tinh luyện
Fructose trong tự nhiên tòn tại chủ yếu ở hai dạng:
① Đường tự nhiên: thường được tìm thấy trong mật ong, các loại trái cây
như nho, táo, chà là, nước ép trái cây tươi và một lượng nhỏ trong rau
như ở cà rốt. Fructose trong mật ong c
Hình 2.6. Các loại trái cây tươi và mật ong, nước ép trái cây tươi
② Đường tinh luyện: Thường có mặt trong các loại thực phẩm như soda,
kẹo, sữa chua có đường, trái cây đóng hộp, nước ép, kem với hàm lượng
cao
Hình 2.7. Soda, sữa chua có đường, kem, kẹo chứa fructose tinh luyện
2. Tính chất vật lý
Kết tinh Khối lượng riêng:
1,694 g/cm³
Không mùi FRUCTOSE Dễ tan trong
nước
Màu trắng
Ngọt hơn
đường mía
Điểm nóng chảy:
1030C
3. Cấu tạo phân tử
a) Dạng mạch hở
Fructose (C6H12O6) ở dạng mạch hở có công thức cấu tạo như sau:
CH2 ― CH ― CH ― CH ― C ― CH2
| | | | ‖|
OH OH OH OH O OH
NHẬN XÉT
Frutose là một hợp chất hữu cơ tạp chức
Một nhộm ―C=O 5 nhộm ―OH
4 nhộm –OH liền
b) Dạng mạch vòng
kề
Trong dung dịch, fructose tồn tại chủ ở dạng mạch vòng 5 cạnh hoặc 6
cạnh β – fructose.
Ở dạng kết tinh, fructose ở dạng β vòng 5 cạnh
Dạng β – fructose vòng 5 cạnh
4. Tính chất hóa học
CH2 ― CH ― CH ― CH ― C ― CH2
| | | | ‖|
OH OH OH OH O OH
Một nhộm ―C=O 5 nhộm ―OH
(4 nhộm –OH liền kề)
Tính chất hộấ hộc củấ
kềtộn đơn chức Tính chất hộấ hộc củấ
ấlcộhộl đấ chức liền kề
Phản ứng với H2 (Nikel, t0)
Phản ứng với Cu(OH)2
(điều kiện thường)
Phản ứng với (CH3CO)2O
AgNO3/NH3 Sinh ra kết tủa Ag
FRUCTOSE Củ(OH)2/NấOH, t0 Sinh ra Cu2O
Br2/H2O Không hiện tượng
Tại sao?
Trong môi trường kiềm, Frutose chuyển hóa thành Glucose
Fructose OH- Glucose
Dung dịch AgNO3/NH3 và Cu(OH)2/NaOH đều có môi trường kiềm
⟹ Fructose chuyển hóa thành Glucose và phản
ứng được với AgNO3/NH3 và Cu(OH)2/OH-
Nước Bromine có tính acid
⟹ Fructose không thể chuyển hóa thành
Glucose để tham gia phản ứng với nước
Bromine
Dùng nước Bromine để nhận biết Glucose và Fructose
5. Fructose trong cơ thể
Đường Fructose chủ yếu dùng để sản xuất glucose trong quá trình tiêu
hóa ở gan (~50%), bên cạnh đó còn có một lượng nhỏ glycogen (>17%),
lactate (~25%) và axit béo.
Trong quá trình chuyển hóa thành năng lượng, glucose di chuyển trong
máu đến tất cả các cơ quan và cơ bắp. Đồng thời, lactate và axit béo
cũng cung cấp nguồn năng lượng cho cơ thể, đảm bảo năng lượng cần
thiết cho các hoạt động hàng ngày của con người.
Đường Fructose là một loại thức ăn quan trọng cho cơ thể, giúp trí não
tỉnh táo, minh mẫn để hoạt động tốt nhất trong những điều kiện cần thiết.
Fructose có hại cho
sức khỏe không?
Mặc dù có nhiều chức năng đối với cơ thể nhưng nếu dư thừa đường
Fructose sẽ gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm đối với cơ thể như béo phì,
bệnh tim, tiểu đường thậm chí là có thể gây ra ung thư.
Ngoài ra, còn có nhiều tác hại khác như gây hại cho răng miệng, tăng
nguy cơ nhiễm nấm và dễ mắc hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, cần
lưu ý là dù trong trái cây có chứa đường Fructose nhưng chúng không
gây hại bởi vì lượng đường này là rất nhỏ so với mức có thể gây hại cho
sức khỏe con người.
Nên nạp đường Fructose thế nào hợp lý?
Đường Fructose có mặt trong nhiều loại trái cây và thực phẩm. Loại
đường này sẽ gây hại cho cơ thể nếu như sử dụng với một lượng lớn.
Do vậy cần sử dụng đường Fructose một cách hợp lý thông qua việc thay
đổi thói quen ăn uống bằng cách sử dụng đường Fructose tự nhiên thay
vì đường Fructose tinh luyện.
Thay vì uống nước ngọt, soda bạn nên sử dụng nước lọc, nước suối hoặc các
loại trà. Thay thế việc uống nước ép, sinh tố có đường bằng cách ăn trái cây.
Sử dụng dầu ô liu và giấm táo trong các món salad thay mù tạt và mật ong. Hạn
chế ăn kẹo ngọt và sử dụng bơ lạt tự nhiên thay cho các loại bánh ngọt.
Điều quan trọng là bạn cần thiết lập một chế độ ăn uống lành mạnh, ăn
nhiều rau củ quả, trái cây, hạn chế dùng nước ngọt và đồ hộp.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Cho 50 ml dung dịch glucose chưa rõ nồng độ tác dụng với một
lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được 2,16 gam bạc kết tủa. Nồng độ
mol của dung dịch glucose đã dùng là
A. 0,20M. B. 0,01M. C. 0,02M. D. 0,1M.
Câu 2: Lượng glucose cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol vói hiệu suất
80% là
A. 2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam.
Câu 3: Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Glucose tác dụng được với nước brom.
B. Khi glucose tác dụng với CH3COOH (dư) cho ester 5 chức.
C. Glucose tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng.
D. Ở dạng mạch hở, glucose có 5 nhóm OH kề nhau.
Câu 4: Cho 360 gam glucose lên men tạo thành ethanol, khí sinh ra được
dẫn vào dung dịch nước vôi trong dư thu được m gam kết tủa. Biết hiệu
suất của quá trình lên men đạt 80%. Vậy giá trị của m là:
A. 200 gam B. 320 gam
C. 400 gam D. 160 gam
Câu 5: Cho 3 chất: Glucose, acetic acid, glyxerol. Để phân biệt 3 chất trên
chỉ cần dùng 2 hoá chất là
A. Dung dịch Na2CO3 và Na
B. AgNO3/dd NH3 và quỳ tím
C. Dung dịch NaHCO3 và dung dịch AgNO3
D. Quỳ tím và Na