The words you are searching are inside this book. To get more targeted content, please make full-text search by clicking here.
Discover the best professional documents and content resources in AnyFlip Document Base.
Search
Published by nnanh0296, 2022-12-01 04:07:52

221130_Tài Liệu Handout_Master Trainer Unlock Transforming Power

HANDOUT

■ PICTURES: Vẽ hình, sơ đồ, biểu đồ
Ngoài các kỹ thuật kết bài trên, kỹ thuật kết bài bằng tranh ảnh, hình họa, biểu đồ cũng
để lại ấn tượng sâu sắc cho người học. Ví dụ:

■ FLOW: Dòng chảy/ mạch kết nối bài học
Kết bài bằng kỹ thuật dòng chảy là kỹ thuật hơi nghiêng về logic. Kỹ thuật này đòi hỏi
giảng viên cần sâu chuỗi kiến thức thành một mạch dẫn hợp lý để cho người học dễ nhớ
theo trình tự logic và đồng thời cũng có thể hình dung sợi dây kết nối kiến thức thành
một mạch dẫn.
Ví dụ: Chúng ta nói về kỹ năng dân giảng hiệu quả cho 3 giai đoạn: Mở bài – Thân bài –
Kết bài. Chúng ta chỉ cần nhớ các phương pháp như sau: Mở bài/ SWIQ – Thân bài/ PP:
động não, làm việc nhóm, điện ảnh và game – kết bài/ Viết tắt, công thức, sơ đồ, hình vẽ,
mạch dẫn.
46


PHẦN 6:
NHỮNG KỸ NĂNG
DẪN GIẢNG HIỆU QUẢ

47


1 Kỹ năng kích hoạt năng lượng

Trong đào tạo, yếu tố cực kỳ quan trọng đó là luôn duy trì trạng thái tràn đầy năng lượng
của lớp học. Để có thể tạo nên năng lượng cho lớp học cần chú ý đến tam giác năng
lượng: CHUYỂN ĐỘNG, LỜI NÓI VÀ ÂM NHẠC

NGLỜÔI NNÓTIỪ

CHUYỂN ÂÂMMTNHHAẠNC H
CHUĐYỂỘNNĐGỘNG

1. Chuyển động:

Chuyển động cơ thể bao gồm:
✓ Ánh nhìn
✓ Điệu bộ, cử chỉ, động tác
✓ Di chuyển, dáng đi
✓ Biểu cảm, cảm xúc gương mặt

Chuyển động cơ thể hay ngôn ngữ cơ thể được xem là một loại ngôn ngữ kỳ diệu có sức
biểu đạt gợi cảm cho lời nói của con người.

Chuyển động cơ thể đặc biệt hiệu quả trong thuyết trình, diễn thuyết giúp cho nội dung
trở nên thuyết phục và thu hút người nghe hơn. Những cử chỉ lên xuống của tay mô tả
cho một sự chuyển động nào đó được đề cập đến trong nội dung bài thuyết trình sẽ gợi
cảm hơn một câu nói suông. Chính vì vậy không phải tự nhiên mà người muốn học Trainer
phải dành nhiều thồi gian rèn luyện phong thái, cách đi chuyển trước cả khi học nói, phát

48


triển nội dung. Không những thế, chuyển động cơ thể và ngôn ngữ cơ thể còn là một
phương pháp quan trọng góp phần vào việc dạy nói cho trẻ em và hình thành nhận thức
về thế giới xung quanh. Khuôn mặt là một trong những bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất về
biểu đạt của sự chuyển động và ngôn ngữ cơ thể.

2. Lời nói

Gồm 3 yếu tố: NGÔN TỪ - CHẤT GIỌNG – DIỄN ĐẠT

Lời nói là tổng hòa của 3 công cụ: NGÔN TỪ - CHẤT GIỌNG – DIỄN ĐẠT. Việc vận dụng
công cụ quan trọng này một cách khéo léo, hợp lý, đúng hoàn cảnh, đúng đối tượng và
đúng thời điểm sẽ tạo nên sức mạnh kỳ diệu cho mỗi cá nhân.

Lời nói mà chúng ta sử dụng ngôn từ
khi diễn đạt bằng chất giọng phù hợp
sẽ làm bật lên yếu tố năng lượng, lời
nói chúng ta chọn lựa những từ ngữ
tràn đầy năng lượng khen nhiều hơn,
ghi nhận nhiều hơn, đánh giá cao đề
cao học viên của mình nhiều hơn bằng
những từ ngữ mà vốn đã hàm chứa
nguồn năng lượng tích cực và hài hoà
với giọng nói luôn có sự uyển chuyển.
Thái độ con người phần lớn phụ thuộc vào âm sắc và cao độ của giọng nói.

NGÔN TỪ:

Để đạt được điều gì bạn mong muốn, ngôn từ chính là chiếc chìa khóa đầu tiên. Sức mạnh
của ngôn từ ghê gớm đến nỗi nó có thể đưa bạn đến thái cực của sự vui sướng tột độ
đến tâm trạng tụt dốc, chán nản. Ngôn từ cũng có thể đưa bạn tới đỉnh cao của thành
công, được mọi người thấu hiểu và tán dương nhưng cũng có thể khiến bạn vụt tắt mất
cơ hội thuyết phục khách hàng ký hợp đồng trong chớp mắt.

Ngôn từ là công cụ để não bộ có thể thực hiện chức năng suy nghĩ, và suy nghĩ sẽ ảnh
hưởng đến hành động. Cho nên, ngôn từ có sức ảnh hưởng trực tiếp lên suy nghĩ và từ
đó là ảnh hưởng đến hành vi. Thay vì suy nghĩ “tôi cần thành công”, bạn hãy thử thay
bằng “tôi phải thành công”. Nếu bạn tin vào điều gì thì nhiều khả năng điều đó sẽ diễn
ra theo cách bạn tin. Trước khi được người khác tin tưởng vào điều mình đang và sẽ làm,
bạn cần tin vào chính mình.

Ngôn từ không phải thứ MÔ TẢ cuộc sống mà nó là thứ TẠO RA cuộc sống. Do vậy, phải
sử dụng ngôn từ để nói về cuộc sống mà bạn muốn có như là thứ bạn đã có nó rồi. Ngôn
từ có năng lượng và sức mạnh rất lớn, rất đáng kinh ngạc trong việc phát triển bản thân.
Nó tập trung vào bạn muốn gì, bạn muốn trở thành người như thế nào, và làm thế nào
để tìm thấy động lực bên trong để giúp bạn thay đổi.

49


CHẤT GIỌNG:

Giọng nói của bạn là khẩu thần công tạo nên sức mạnh cho việc giao tiếp cũng như thuyết
trình và đào tạo. Bạn có thể nói cùng một từ nhưng biểu thị năm ý nghĩa khác nhau chỉ
bằng cách thay đổi giọng điệu.

Có nhiều ý kiến cho rằng, khi đánh giá một người nào đó, nhiều khi không cần biết họ
đang nói về cái gì, mà chỉ cần nghe giọng nói của họ thế nào là đủ. Qua đây chúng ta
cũng có thể hiểu về vai trò của giọng nói quan trọng thế nào rồi. Dù bạn không có một
chất giọng trời sinh nhưng bạn vẫn có thể luyện tập để cải thiện giọng nói của mình. Sau
đây giới thiệu 5 cách luyện giọng nói hay và truyền cảm mà ai cũng có thể áp dụng.

Hiểu về các yếu tố khác nhau cấu thành nên giọng nói. Bước đầu tiên để cải thiện giọng
nói đó là nắm bắt đặc điểm của giọng nói hiện tại. Có 6 yếu tố chính cấu thành nên giọng
nói:

 Âm lượng: Bạn nói to cỡ nào?
 Rõ ràng: Bạn có nói líu ríu hay lẩm bẩm không?
 Chất lượng: Bạn nói giọng mũi, giọng gió, hay khàn khàn
 Cao độ tổng thể: Giọng bạn lanh lảnh cao hay trầm thấp?
 Cao độ biến thể: Giọng bạn cứ bình bình, không lên không xuống?
 Tốc độ: Bạn nói quá nhanh hay quá chậm?

DIỄN ĐẠT:

Hầu hết các chuyên gia đào tạo hoặc các diễn giả nổi tiếng đều sử dụng các cách phát
âm đa dạng và thường xuyên thay đổi nhịp điệu của lời nói để diễn đạt nhằm tăng hiệu
quả của quá trình đào tạo, chia sẻ hoặc bài thuyết trình, bạn cần rèn luyện những kỹ
thuật điều khiển giọng nói trong thuyết trình và đào tạo sau:

 Phát âm rõ ràng

Để phát âm rõ ràng, bạn phải tập đọc mỗi ngày khoảng chục trang sách, đọc thật kỹ
từng chữ đến khi nào ta nhập tâm đến nỗi trong khi nói chuyện bình thuờng ta cũng
phát âm kỹ lưỡng từng chữ là thành công. Nếu khi nói chuyện với mọi người mà còn
phát âm vội vã, chưa tròn chữ thì phải luyện tập tiếp.

Tập phát âm để sửa các lỗi như L-N, S-X, TR-CH… do đặc trưng vùng miền. Bạn nên
sửa dần dần trong đào tạo hoặc trong các cuộc giao tiếp trang trọng, đây là lỗi cực kỳ
lớn và nhiều khi dẫn đến hiểu lầm.

 Nhấn giọng:

Cùng một câu nói nhưng khi nhấn giọng ở những vị trí khác nhau, bạn sẽ tạo ra nhiều

sắc thái ý nghĩa khác nhau. Khán giả sẽ không nhận ra đâu là vấn đề quan trọng trong

nội dung chia sẻ và bài thuyết trình của bạn nếu không nhấn giọng. Nghiên cứu cho

thấy, những từ ngữ được nhấn mạnh, sự chú ý của khán giả sẽ tăng lên gấp 3 lần so

với từ ngữ bình thường.

50


 Tạo ngữ điệu êm ái
Ngữ điệu là sự trầm bổng của các tiếng phối hợp với nhau, phù hợp đến mức nào đó
với tình cảm và ý nghĩa cần biểu đạt. Ngữ điệu không đòi hỏi phải lả lướt như điệu
nhạc, nhưng cũng rất cần sự êm ái. Một trong những cách để có một ngữ điệu êm ái
là tập nói rồi ghi âm và nghe lại giọng nói của mình để tinh ý nhìn ra những độ cao
chưa phù hợp. Ngoài ra thì việc thỉnh thoảng cất giọng hát một giai điệu yêu thích
nào đó cũng là cách rất hiệu quả để luyện ngữ điệu.

 Từ đệm (ký sinh từ)
Từ đệm như “à”, “ừm”, “ờ” là một trong những lỗi phổ biến và khó sửa của hầu hết
mọi người khi thuyết trình. Để khắc phục, một số diễn giả thường lặp lại hai hoặc ba
từ đầu tiên của câu để trí não họ có thể bắt kịp và hoàn chỉnh ý tưởng sắp trình bày.
Một số khác có thể nói “Tốt rồi” ở cuối mỗi câu như thể đang kiểm tra liệu người nghe
có hiểu điều họ nói không.

 Âm vực
Âm vực là độ cao, thấp của giọng nói. Để thuyết trình hiệu quả, âm vực thấp, tức là
giọng trầm là tốt nhất. Giọng trầm được cho là biểu thị cho sức mạnh và thể hiện sự
chân thành, đáng tin cậy. Rất nhiều diễn giả đã khổ luyện để có làm trầm giọng của
mình. Một số thậm chí còn uống trà nóng trước khi thuyết trình để tạo ra chất giọng
vang và trầm ấm.

 Âm lượng
Bạn sẽ chẳng thể thuyết phục được ai nếu họ không nghe thấy bạn nói gì. Có 2 yếu
tố ảnh hưởng đến âm lượng giọng nói của bạn. Hãy kiểm tra thật kỹ các thiết bị khuếch
đại âm thanh để đảm bảo chúng hoạt động tốt và mọi vị trí trong khán phòng đều có
thể nghe tiếng nói của bạn. Ngoài ra cần lưu ý kỹ thuật lấy hơi của bạn, để giọng nói
có âm lượng cao và hơi dài, cần rèn luyện cách hít thở sâu bằng bụng. Các diễn giả
nổi tiếng cũng như các ca sĩ là bậc thầy trong cách lấy hơi và ém hơi bằng bụng.

 Ngắt giọng

Ngắt giọng là một thủ thuật thường xuyên được sử dụng để thu hút sự chú ý tối đa
của khán giả. Khoảng thời gian ngắt giọng sẽ giúp khán giả chuẩn bị và chăm chú
lắng nghe điều bạn sắp nói. Còn bạn có thể tận dụng để lấy lại phong thái đĩnh đạc,
tự tin. Thủ thuật này đặc biệt hiệu quả khi bạn đã tạo ra được cao trào trong bài thuyết
trình của mình. Ngược lại, tuyệt đối không sử dụng ngắt giọng khi không khí khán
phòng đang lắng xuống. Khi đó, ngắt giọng sẽ bị hiểu nhầm là kết thúc bài thuyết
trình.

Tóm lại, người có giọng nói hay sẽ tự tạo hấp dẫn cho bản thân mình, khiến cho
người nghe chú ý, yêu mến và thích được nghe mãi. Trong đào tạo, giao tiếp hàng
ngày cũng như trong công việc, giọng nói hay sẽ mang lại nhiều cơ hội và thành
công cho người sở hữu nó. Và bạn hoàn toàn có thể sở hữu một giọng nói hay nếu
dành thời gian rèn luyện và rèn luyện.

51


3. Âm nhạc

Hơn 15 năm trước (khi Andy bắt đầu bước vào lĩnh vực đào tạo), lúc đó không nhiều
người tại Việt Nam, là học viên tại các lớp huấn luyện kỹ năng mềm, được cảm nhận một
bầu không khí sáng sủa, mát lạnh của phòng học, bàn học phân nhóm với từng bộ tài
liệu in ấn chỉnh chu, văn phòng phẩm sắp xếp ngay ngắn cho từng học viên, một cái bảng
tên nho nhỏ in sẵn tên của mình, và đặc biệt là tiếng nhạc với nhịp điệu rộn ràng, vui
tươi...những điều đó dấy lên một cảm xúc thật khó tả, như thôi thúc trong lòng người
học viên sự tò mò đầy phấn khích, một tinh thần sảng khoái khỏe khoắn và yêu đời để
bắt đầu cho chương trình đào tạo của mình....

Đó có thể là ấn tượng khó phai
trong tâm trí những học viên khi
lần đầu tiếp cận với mội trường
và phong cách học tập mới. Kể từ
đó bầu không khí này đã dần trở
nên quen thuộc, nhưng có lẽ ít ai
biết hoặc quan tâm tìm hiểu lý do
cho "sự góp mặt" của những bài
nhạc trong các chương trình đó
là gì? Và khi hỏi học viên thì mỗi
người có cảm nhận theo cách
riêng.

■ "Có nhạc thì không khí vui vẻ, không thì buồn lắm..”
■ “Những bài nhạc tiếng nước ngoài nghe chả hiểu gì.."
■ "Nhạc hay nhưng mở to quá, ồn quá..."
■ "Nếu có chủ đề nhạc này thì nghe hay hơn..."
■…

Âm nhạc sử dụng đúng cách, giúp khởi động và duy trì năng lượng cho học viên - do đó
cần phân đoạn thời gian với từng mục tiêu cần đạt được khi sử dụng âm nhạc.

> Sử dụng âm nhạc để đạt từng mục tiêu trong khóa học của bạn - không nên sử

dụng những bài nhạc mà bạn thích nghe.

> Khi triển khai thực hành, nên sử dụng nhạc không lời vì các bài nhạc có lời, phần

lớn sẽ làm học viên tập trung vào lời bài hát
■ Bắt đầu ngày huấn luyện: Đặc biệt đó lại là ngày học đầu tiên, khi mà các học

viên còn e dè mắc cở, pha chút lo sợ và có thể chẳng quen biết ai trong lớp. Do
vậy để tạo cảm giác an tâm cho học viên bắt chuyện làm quen, nên sử dụng một
chút âm nhạc làm nền, với âm lượng vừa phải (nếu mở âm lượng quá to, lại khiến
cản trở cuộc đàm thoại của họ), tiết tấu của bài nhạc nên là loại bài có tiết tấu
nhanh, sôi động và dễ nghe – Hoặc có thể sử dụng một bài nhạc nào đó có liên
quan đến nội dung chủ đề mà bạn chuẩn bị giảng - Điều chỉnh âm lượng nhỏ dần
cho đến khi tắt hẳn, và bặt đầu buổi huấn luyện với lời chào đến tất cả học viên.

52


■ Giờ giải lao: Nên chuẩn bị loại nhạc (hoặc hòa tấu), tiết tấu vui vẻ và tạo thành
một album với thời lượng phát nhạc đúng với thời lượng nghỉ giải lao, đó cũng là
cách để biết, khi nghe tới bài nhạc đó là sắp hết giờ giải lao, hãy giải phóng bạn ra
khỏi chiếc đồng hồ đeo tay, hoặc phụ thuộc vào đồng hồ trên điện thoại, khi đôi
tai bạn đang làm dùm việc canh chừng đó.

Một sự chuẩn bị tuyệt vời hơn nữa, là bạn có thể sử dụng một đoạn nhạc hoặc một
đoạn điệp khúc (khoảng 1 phút) lặp đi lặp lại vào những phút gần hết giờ giải lao
và điều chỉnh tăng dần âm lượng lên để tập hợp học viên quay trở lại lớp mỗi khi
đến đoạn điệp khúc này. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi bạn có những
chương trình huấn luyện dài ngày, học viên sẽ quen thuộc với âm điệu của bài nhạc
đó, và khi bài nhạc đó phát lên, họ biết đã hết giờ giải lao!

■ Trong thời gian huấn luyện: Nếu tôi có các hoạt động - không yêu cầu học viên
tập trung chú ý vào nội dung bài giảng - tôi sử dụng âm nhạc phù hợp với loại
hình hoạt động đó, ví dụ như:

 Các hoạt động khởi động thể lực đầu giờ, hay sau giờ giải lao
 Các hoạt động học qua trò chơi (game-based learning)
 Các hoạt động biểu dương, ghi nhận thành tích, phát thưởng

 ...

Nếu các bạn cùng làm việc với các học viên trong những chương trình dài ngày,
trong những hoạt động tự luyện tập, tự làm bài tập,...hãy hỏi xem học viên có muốn
mở một chút nhạc hay không? vì sẽ có những học viên lớn tuổi cảm thấy bị sao
lãng mất tập trung, nếu chúng ta mở nhạc (dù là loại nhạc nền, với âm lượng thật
nhỏ) - Nhưng phần lớn, các loại nhạc nền được chọn lọc và mở với âm lượng nhỏ,
sẽ giúp não bộ tăng chất lượng hoạt động, học viên sẽ cảm thấy phấn chấn, tỉnh
táo và tư duy nhạy bén hơn.

■ Kết thúc ngày huấn luyện: Tương tự như khởi đầu ngày học, khi kết thúc ngày
học - không có gì chán hơn khi người Huấn luyện nói: "Chương trình học của chúng
ta đến đây là hết, là kết thúc..." và nếu như còn tiếp tục vào ngày mai, chắc chắn
các bạn nên cung cấp cho học viên một thông tin gì đó, để họ sẵn sàng tinh thần
cho ngày huấn luyện kế tiếp, kế đến sẽ rất tuyệt vời nếu sử dụng một chút âm nhạc
tạo năng lượng giúp họ hồi phục sau một ngày tham dự chương trình, và kèm theo
lời chúc ra về vui vẻ. Bạn cũng có thể linh động sử dụng một bài nhạc chủ đạo nào
đó (đã sử dụng hồi đầu giờ học) để lặp lại vào lúc này, hoặc một bài nhạc nào đó
liên kết với nội dung cho hôm sau.

Từng loại nhạc, từng thời lượng phát nhạc, từng tiết tấu âm lượng, kiểm tra thiết
bị phát nhạc, cáp nối âm thanh... đều phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể và nên
được chuẩn bị như là một đề mục trong giáo án đứng lớp của một giảng viên.

Đôi khi chúng ta cũng cần chuẩn bị sẵn một số Album nhạc (có lời hoặc nhạc hòa
tấu) để thay đổi không khí trong giờ giải lao theo yêu cầu của học viên (nếu có) -
Sẽ không có gì là tuyệt đối hoặc là sai lầm, nếu như những bài nhạc đó đáp ứng
theo sở thích của Vùng Miền hoặc độ tuổi của học viên. Vì cuối cùng, mục tiêu của
sử dụng âm nhạc chính là để duy trì năng lượng và động lực cho học viên.

53


2 Kỹ năng động viên khích lệ

Động viên và Khích lệ (tiếng Anh là Encourage). Động viên là tạo ra sự hăng hái, nhiệt
tình, phấn khởi và trách nhiệm hơn trong quá trình tham gia hoạt động, qua đó làm cho
hiệu quả các hoạt động được hoàn thành hiệu quả cao.
Động viên bao gồm cả động viên về vật chất lẫn động viên về mặt tinh thần.

 Lắng nghe và ghi nhận ý kiến của học viên
 Phần thưởng
 Xây dựng niềm tin – kỳ vọng của bạn về hoạt động
 Đề cao tinh thần đồng đội

Cách thức để động viên khích lệ bằng công thức 3K:
 Khích lệ
 Khen ngợi
 Khen thưởng

Khích lệ:
Sự ghi nhận, động viên, khích lệ nhằm củng cố tinh thần và kích hoạt năng lượng cho
người học. Người học cảm thấy thân thiện, cởi mở và mạnh dạn hơn trong tham gia và
trài nghiệm.

Khen ngợi:
Lời khen, biểu dương, tán dương, đề cao với nhiều hình thức khách nhau để người học
cảm thấy được trân trọng, được ghi nhận bất luận phần đóng góp của họ như thế nào.

Khen thưởng:
Khen tặng là một công cụ vô cùng hữu hiệu. Giảng viên hãy chuẩn những phần quà từ
vật chất đến tinh thần, từ giá trị rất nhỏ tới gia trị to để có thể làm quà tặng, khen tặng
và trao giải cho những phần đóng góp xứng đáng. Điều này sẽ làm tăng cao tinh tah62n
tham gia và trải nghiệm.

54


3 Kỹ thuật phản hồi tích cực

Bản chất của phản hồi nằm ở chỗ “công nhận những nỗ lực và đóng góp của học viên
trong quá trình học”; Một phản hồi tốt phải có mục đócj là khuyến khích người học
chứ không phải ngược lại. Phản hồi cần chính xác, trung thực và tập trung vào hoạt
động chứ không phải con người.

Kỹ năng phản hồi thực chất là kỹ năng nhận xét và góp ý hoặc làm rõ nghĩa của lời phát
biểu. Người đào tạo cần tạo ra năng lượng cho học viên bằng cách phản hồi tích cực, sẵn
sàng công nhận, khen ngợi, trao phần thưởng. Kỹ thuật phản hồi cũng là một kỹ thuật để
khuyến khích môi trường tương tác. Kỹ thuật phản hồi chia thành 3 tình huống phổ biến:

 Câu trả lời đúng hoàn toàn
 Câu trả lời đúng một phần
 Câu trả lời chưa đúng

✓ Câu trả lời đúng hoàn toàn

■ Cảm ơn
■ Ghi nhận
■ Công nhận câu trả lời đúng
■ Khen ngợi
■ Phần thưởng (nếu có)

✓ Câu trả lời đúng một phần

■ Cảm ơn
■ Ghi nhận một phần câu trả lời đúng
■ Hỏi thêm cho ý trả lời chưa đúng
■ Khen ngợi
■ Phần thưởng (nếu có)

✓ Câu trả lời chưa đúng

■ Cảm ơn
■ Ghi nhận đã trả lời câu hỏi
■ Khích lệ
■ Hỏi làm rõ thêm câu hỏi để có câu trả mời mới
■ Tìm kiếm câu trả lời đúng

Tuyệt đối tránh phản hồi theo kiểu phê phán (tiêu cực) bằng cách đánh giá tập trung vào
điểm yếu của người trình bày, tập trung vào con người thay vì hành vi, đưa ra nhận xét
mang tính cá nhân.

Bốn nguyên tắc chính cần nhớ khi đưa ý kiến phản hồi xây dựng:

1. Khen trước, góp ý điểm cần cải thiện sau.
2. Khen 3 hành vi, góp ý 1 hoặc 2 hành vi.
3. Khi đưa nhận xét về điểm cần cải thiện, tập trung vào hành vi, không tập trung vào

con người.
4. Chỉ góp ý những điểm cần cải thiện có thể thay đổi

55


PHẦN 7:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

56





















57






















58
























59


Lich dư kiên T3/2023


Click to View FlipBook Version